Sự tương đồng về lâm sàng, mô học và miễn dịch huỳnh quang trực tiếp trên bệnh nhân bệnh bóng nước tự miễn

Đặt vấn đề. Bệnh bóng nước tự miễn là bệnh da nặng, có nguy cơ tử vong. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng,

mô học và miễn dịch huỳnh quang. Tuy nhiên đôi khi các biểu hiện này không phù hợp nhau, gây khó khăn cho

chẩn đoán.

Mục tiêu. Khảo sát sự tương đồng về lâm sàng (LS), giải phẫu bệnh (GPB), miễn dịch huỳnh quang trực

tiếp (MDHQTT) của bệnh nhân bệnh bóng nước tự miễn.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên bệnh nhân bóng nước tại

Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 9/2017 đến tháng 6/2018.

Kết quả. Có 39 BN được nhận vào nghiên cứu. Chẩn đoán trên lâm sàng bao gồm 19 bệnh nhân pemphigus

thông thường (PV), 18 bệnh nhân bóng nước dạng pemphigus (BP), 1 bệnh nhân bệnh IgA đường (LAD) và 1

bệnh nhân viêm da dạng herpes (DH). Có 82,05% tương ứng lâm sàng – GPB – MDHQTT.

Kết luận. Kết hợp lâm sàng-GPB-MDHQTT là công cụ chẩn đoán tốt nhất đối với bệnh lý bóng nước

tự miễn.

pdf 6 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Sự tương đồng về lâm sàng, mô học và miễn dịch huỳnh quang trực tiếp trên bệnh nhân bệnh bóng nước tự miễn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự tương đồng về lâm sàng, mô học và miễn dịch huỳnh quang trực tiếp trên bệnh nhân bệnh bóng nước tự miễn

Sự tương đồng về lâm sàng, mô học và miễn dịch huỳnh quang trực tiếp trên bệnh nhân bệnh bóng nước tự miễn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 1
SỰ TƯƠNG ĐỒNG VỀ LÂM SÀNG, MÔ HỌC 
VÀ MIỄN DỊCH HUỲNH QUANG TRỰC TIẾP 
TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH BÓNG NƯỚC TỰ MIỄN 
Huỳnh Nguyễn Mai Trang1, Văn Thế Trung2 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề. Bệnh bóng nước tự miễn là bệnh da nặng, có nguy cơ tử vong. Chẩn đoán dựa vào lâm sàng, 
mô học và miễn dịch huỳnh quang. Tuy nhiên đôi khi các biểu hiện này không phù hợp nhau, gây khó khăn cho 
chẩn đoán. 
Mục tiêu. Khảo sát sự tương đồng về lâm sàng (LS), giải phẫu bệnh (GPB), miễn dịch huỳnh quang trực 
tiếp (MDHQTT) của bệnh nhân bệnh bóng nước tự miễn. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca trên bệnh nhân bóng nước tại 
Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 9/2017 đến tháng 6/2018. 
Kết quả. Có 39 BN được nhận vào nghiên cứu. Chẩn đoán trên lâm sàng bao gồm 19 bệnh nhân pemphigus 
thông thường (PV), 18 bệnh nhân bóng nước dạng pemphigus (BP), 1 bệnh nhân bệnh IgA đường (LAD) và 1 
bệnh nhân viêm da dạng herpes (DH). Có 82,05% tương ứng lâm sàng – GPB – MDHQTT. 
Kết luận. Kết hợp lâm sàng-GPB-MDHQTT là công cụ chẩn đoán tốt nhất đối với bệnh lý bóng nước 
tự miễn. 
Từ khóa: bệnh bóng nước tự miễn, miễn dịch huỳnh quang 
ABSTRACT 
DISCREPANCY OF CLINICAL CHARACTERISTICS, HISTOPATHOLOGY 
AND DIRECT IMMUNOFLUORESCENCE IN AUTOIMMUNE BULLOUS PATIENTS 
Huynh Nguyen Mai Trang, Van The Trung 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 01 - 06 
Background: Autoimmune bullous diseases are severe, life-threatening skin diseases. Diagnosis is mainly 
based on features of clinical, histopathology and direct immunofluocrescence (DIF). However, in some conditions, 
there are incompatibilities among them, which may cause difficulties in diagnosis. 
Objectives: to evaluate the correlation between the clinical features and histopathology – DIF of 
autoimmune bullous disease. 
Methods: Case series. Consecutive consenting bullous inpatients were recruited in Ho Chi Minh City 
Hospital of Dermatology and Venereology from Sep 2017 to June 2018. 
Results: A total of 39 patients were included. Clinical diagnosis showed 19 cases of PV, 18 cases of BP, 1 
case of LAD and 1 case of DH. Of these, 82,05% samples showed strict correlation of clinico-immuno-
histopathological results. 
Conclusions: Clinical, immunological, histopathological examinations should be combined for the best 
diagnosis of autoimmune bullous diseases. 
Key words: autoimmune bullous diseases, direct immunofluocrescence 
1Bộ môn Da liễu, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Văn Thế Trung ĐT: 0908282705 Email: [email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 2
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh bóng nước tự miễn, trong đó hai bệnh 
thường gặp là pemphigus thông thường 
(pemphigus vulgaris - PV) và bóng nước dạng 
pemphigus (bullous pemphigoid - BP), là nhóm 
bệnh mạn tính nặng, cơ chế bệnh sinh phức tạp, 
thường khởi phát ở lứa tuổi trung niên và người 
lớn tuổi, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng cuộc 
sống và tiên lượng tử vong của bệnh nhân(1). 
Trong thực hành một số trường hợp bệnh 
bóng nước tự miễn có triệu chứng chồng lấp, 
dẫn đến chẩn đoán khó khăn. 
Xét nghiệm giải phẫu bệnh (GPB) bằng 
phương pháp nhuộm thông thường cho thấy 
hình ảnh bóng nước và tẩm nhuận tế bào viêm 
với độ nhạy cao, nhằm giúp củng cố chẩn đoán 
lâm sàng. Phương pháp này được sử dụng rộng 
rãi ở nhiều nơi, kể cả những nơi có điều kiện y tế 
chưa phát triển như nước ta. Tuy nhiên, nhược 
điểm của phương pháp này không cho thấy hình 
ảnh rõ ràng của bóng nước trong một số trường 
hợp, cũng như không phát hiện được tự kháng 
thể trong bệnh bóng nước tự miễn. Miễn dịch 
huỳnh quang trực tiếp (MDHQTT) ngoài việc 
biểu hiện bóng nước rõ ràng còn cho thấy hình 
ảnh kháng thể (KT) lắng đọng khi có phản ứng 
miễn dịch trong mô. Đây là phương pháp phức 
tạp, đòi hỏi kỹ thuật cao và thường được áp 
dụng ở những nơi có điều kiện y tế hiện đại. Một 
số nghiên cứu cho thấy kết quả của MDHQTT 
không luôn luôn phù hợp với hình ảnh mô học 
thông thường và lâm sàng(2). 
Tại Việt Nam, Bệnh viện Da liễu thành phố 
Hồ Chí Minh đã sử dụng xét nghiệm MDHQTT 
vào chẩn đoán bệnh bóng nước bên cạnh lâm 
sàng và mô học thông thường. Quan sát trên 
thực hành lâm sàng chúng tôi nhận thấy đôi khi 
có sự bất tương đồng giữa hình ảnh thương tổn 
da trên lâm sàng, giải phẫu bệnh và MDHQTT ở 
bệnh lý bóng nước tự miễn. 
GPB đánh giá cấu trúc mô và tế bào ở mức 
độ vi thể, ưu điểm của phương pháp này là rẻ 
tiền, dễ ứng dụng, có thể thực hiện ở nhiều bệnh 
viện ở nhiều tuyến khác nhau. Nhược điểm của 
phương pháp GPB mô học là do phép nhuộm 
không đặc hiệu, do đó có thể cho hình ảnh giống 
nhau ở những bệnh lý miễn dịch, nhất là các 
bệnh lý bóng nước tự miễn vốn có các tác nhân 
kháng nguyên (KN) và KT khác nhau, gây nhầm 
lẫn trong chẩn đoán và điều trị bệnh. 
Nguyên lý chung của phương pháp 
MDHQ là dùng một chất đánh dấu phát 
huỳnh quang gắn vào KN hoặc KT để phát 
hiện ra KT hoặc KN tương ứng chưa biết ở tổ 
chức tế bào các mô, trong các dịch hoặc định 
lượng chất đó ở mức vi lượng. Phương pháp 
MDHQTT là phương pháp sử dụng tự KT sẵn 
có để phát hiện KN trên bề mặt tế bào và mô. 
Kỹ thuật này có Se và Sp cao vì KN chỉ kết hợp 
với KT đặc hiệu tương ứng với nó mà thôi(2). 
Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi trang bị 
phòng xét nghiệm và đào tạo chuyên môn của 
nhà GPB học, do đó, phương pháp này chưa 
được sử dụng phổ biến trên LS để chẩn đoán 
các bệnh lý bóng nước tự miễn. 
Cho đến nay, đã có một số nghiên cứu 
đánh giá đặc điểm lâm sàng (LS) và GPB mô 
học, MDHQTT trên bệnh nhân (BN) bệnh 
bóng nước tự miễn(3,4) tuy nhiên hiện tại kỹ 
thuật nhuộm và đánh giá kết quả trên 
MDHQTT đã có nhiều cải tiến nhằm nâng cao 
giá trị chẩn đoán của xét nghiệm này. Do đó 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này để khảo 
sát sự tương đồng về đặc điểm LS và cận lâm 
sàng (CLS) của BN bệnh bóng nước tự miễn, 
từ đó đánh giá vai trò của GPB mô học – 
MDHQTT trong chẩn đoán hai bệnh lý này. 
Mục tiêu 
Khảo sát sự tương đồng về đặc điểm LS, 
GPB, MDHQTT của bệnh nhân (BN) bệnh bóng 
nước tự miễn. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
BN được chẩn đoán bệnh bóng nước tự miễn 
nhập viện nội trú tại Bệnh viện Da liễu Thành 
phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 
9/2017 đến tháng 6/2018. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 3
Tiêu chuẩn nhận vào 
Bệnh nhân có thương tổn bóng nước hoặc 
vết trợt ở da hoặc niêm mạc, có thể có kèm sang 
thương mài, dát tăng sắc tố, hồng ban, mày đay, 
Nikolsky có thể (+) hoặc (-). 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân có triệu chứng LS không điển 
hình, nghi ngờ dị ứng thuốc, đồng mắc các bệnh 
tự miễn khác hoặc không đồng ý tham gia 
nghiên cứu. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca. 
Các biến số chính 
Các đặc điểm giúp xác định chẩn đoán là 
biến danh định với 2 giá trị đặc điểm LS và đặc 
điểm cận lâm sàng trong đó: 
Đặc điểm LS tổn thương da niêm là biến nhị 
giá với 2 giá trị có và không. 
Đặc điểm CLS là biến nhị giá với 2 giá trị. CLS 
được xem là dương tính khi cả hai GPB mô học 
và MDHQTT phù hợp với chẩn đoán lâm sàng. 
Tiến hành nghiên cứu 
BN được đánh giá triệu chứng LS, ghi nhận 
thương tổn da: bóng nước, vết trợt, mài, dát tăng 
sắc tố, hồng ban, mày đay và thương tổn niêm 
mạc: bóng nước, vết trợt. 
Nếu BN chưa được sinh thiết làm GPB mô 
học: sinh thiết bóng nước làm GPB mô học và 
MDHQTT. 
Nếu tra cứu hồ sơ cũ BN đã có GPB mô học - 
MDHQTT: 
GPB mô học không phù hợp với đặc điểm 
LS hiện tại: làm lại GPB mô học và MDHQTT. 
GPB mô học - MDHQTT phù hợp với đặc 
điểm LS hiện tại: ghi nhận chẩn đoán. 
Phương pháp sinh thiết 
Sát khuẩn vùng da cần sinh thiết bằng 
Povidin. 
Sử dụng dao hoặc punch cắt trọn bóng nước 
mới nổi trên da, rìa diện cắt cách bờ bóng nước 
khoảng 3 - 5 mm. 
Khâu vết cắt bằng chỉ Nylon 3.0. 
Mẫu sinh thiết được chia thành 2 mẫu, 1 
mẫu bóng nước cố định trong formol 10% để 
làm GPB mô học, 1 mẫu sang thương da lành rìa 
bóng nước cố định trong NaCl 0,9% để làm 
MDHQTT. 
Bệnh phẩm được bảo quản và xử lý trong 
ngày tại khoa Giải phẫu bệnh bệnh viện Nhân 
dân Gia Định, nhuộm hematoxyclin & eosin đối 
với bệnh phẩm bóng nước để quan sát trên kính 
hiển vi quang học và nhuộm tự KT IgG, IgM, 
IgA, C3, C1q gắn huỳnh quang đối với bệnh 
phẩm da cạnh bóng nước để đánh giá phản ứng 
MDHQTT. 
Đặc điểm GPB mô học: 
- PV: Bóng nước nằm trong thượng bì, hiện 
tượng tiêu gai xảy ra ở phần sâu trên màng đáy, 
dịch bóng nước chứa bạch cầu đa nhân trung 
tính, lympho bào. 
- BP: Bóng nước dưới thượng bì, lớp bì thấm 
nhập nhiều bạch cầu đa nhân trung tính, bạch 
cầu ái toan, lympho bào. 
Đặc điểm MDHQTT: 
- PV: Lắng đọng IgG, IgM, C3 tại khoảng 
gian bào tạo thành dạng mạng lưới (tổ ong). 
- BP: Lắng đọng IgG thành dải liên tục tại 
vùng màng đáy. 
Phân tích số liệu 
Thương tổn da niêm, có hoặc không, đánh 
giá bằng tỉ lệ %. Các đặc điểm GPB mô học và 
MDHQ phù hợp với PV hay BP cũng đánh giá 
có - không bằng tỉ lệ %. Độ nhạy (Se), độ đặc 
hiệu (Sp), giá trị tiên đoán dương (PPV), giá trị 
tiên đoán âm (NPV) của xét nghiệm GPB mô học 
– MDHQTT đối với bệnh PV và BP dựa theo 
bảng 2x2. Dùng phép kiểm Fisher để so sánh sự 
khác biệt giữa 2 tỉ lệ. Giá trị p <0,05 được xem có 
ý nghĩa thống kê. 
Y đức 
Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội 
đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 4
học Y Dược TP. HCM, số 138/HĐĐĐ, ngày 
26/02/2020. 
KẾT QUẢ 
Có 39 BN được nhận vào nghiên cứu với kết 
quả như Bảng 1, 2, 3. 
Bảng 1: Phân bố tuổi – giới (n = 39) 
 Tuổi Giới 
Trung bình Độ lệch chuẩn Nam (%) Nữ (%) 
Mẫu 55,3 20,2 17 (43,58) 22 (56,42) 
Bảng 2: Phân bố thương tổn da niêm theo chẩn đoán LS 
Mẫu nghiên cứu 
(n = 39) (%) 
Nhóm PV 
(n = 19) (%) 
Nhóm BP 
(n = 18) (%) 
Nhóm LAD 
(n = 1) (%) 
Nhóm HD 
(n = 1) (%) 
P* 
Bóng nước ở da 39 (100) 19 (100) 18 (100) 1 (100) 1 (100) 
>0,05 
Vết trợt ở da 37 (94,87) 19 (100) 17 (94,44) 1 (100) 0 (0) 
Bóng nước ở niêm mạc 1 (2,56) 0 (0) 1 (5,55) 0 (0) 0 (0) 
<0,05 
Vết trợt ở niêm mạc 21 (53,84) 19 (100) 2 (11,11) 0 (0) 0 (0) 
Mài 37 (94,87) 19 (100) 16 (88,88) 1 (100) 1 (100) >0,05 
Dát tăng sắc tố 31 (79,48) 13 (68,42) 16 (88,88) 1 (100) 1 (100) >0,05 
Hồng ban 29 (74,35) 11 (57,89) 18 (100) 0 (0) 0 (0) <0,05 
Mày đay 7 (17,94) 0 (0) 7 (38,88) 0 (0) 0 (0) <0,05 
*Phép kiểm chính xác Fisher giữa nhóm PV và nhóm BP 
Bảng 3: Tương quan giữa LS và CLS trong chẩn 
đoán PV 
Lâm sàng (n = 39) 
 PV (+) PV (-) 
Cận lâm sàng 
PV (+) 17 1 
PV (-) 2 19 
3 trường hợp không tương hợp giữa chẩn 
đoán PV trên LS và CLS: 
2 trường hợp LS chẩn đoán PV (+), GPB mô 
học ghi nhận bóng nước dưới thượng bì, tẩm 
nhuận nhiều bạch cầu ái toan và bạch cầu đa 
nhân trung tính, MDHQTT cho thấy có tẩm 
nhuận không đặc hiệu ở lớp bì, không tẩm 
nhuận IgG, IgM, IgA, C3, C1q ở lớp thượng bì, 
nghĩ hướng bệnh bóng nước do thuốc. 
1 trường hợp LS chẩn đoán BP, GPB mô học 
ghi nhận bóng nước trong thượng bì, tẩm nhuận 
bạch cầu đa nhân trung tính, MDHQTT cho thấy 
tẩm nhuận IgG dạng tổ ong ở thượng bì, không 
tẩm nhuận IgM, IgA, C3, C1q, tẩm nhuận không 
đặc hiệu ở lớp bì, nghĩ hướng bệnh pemphigus. 
Se (PV) = 89,47%; Sp (PV) = 95%. 
Bảng 4: Tương quan giữa LS và CLS trong chẩn 
đoán BP 
Lâm sàng (n = 39) 
 BP (+) BP (-) 
Cận lâm sàng 
BP (+) 15 2 
BP (-) 3 19 
5 trường hợp không tương đồng giữa chẩn 
đoán BP trên LS và CLS: 
1 trường hợp LS chẩn đoán PV, GPB mô 
học – MDHQTT ghi nhận đặc điểm BP (đã nêu 
phía trên). 
1 trường hợp LS chẩn đoán bệnh IgA đường, 
GPB mô học ghi nhận bóng nước dưới thượng 
bì, tẩm nhuận nhiều bạch cầu đa nhân trung 
tính, bạch cầu ái toan, MDHQTT ghi nhận IgG 
lắng đọng dạng đường dọc theo màng đáy, 
không lắng đọng IgA, IgM, C1q, C3 ở thượng bì, 
lớp bì bắt màu không đặc hiệu, nghĩ bệnh BP. 
2 trường hợp LS chẩn đoán BP, GPB mô học 
ghi nhận bóng nước dưới thượng bì, tẩm nhuận 
nhiều bạch cầu ái toan, MDHQTT ghi nhận tẩm 
nhuận không đặc hiệu ở lớp bì, không bắt màu 
IgG, IgM, IgA, C1q, C3 ở thượng bì và màng 
đáy, nghĩ bệnh bóng nước do thuốc. 
1 trường hợp LS chẩn đoán BP, GPB mô học 
ghi nhận mụn nước, bóng nước dưới thượng bì, 
tẩm nhuận nhiều bạch cầu đa nhân trung tính, 
bạch cầu ái toan, MDHQTT ghi nhận IgA lắng 
đọng ở đỉnh nhú bì, không lắng đọng IgG, IgM, 
IgA, C1q, C3 ở thượng bì và màng đáy, lớp bì 
bắt màu không đặc hiệu, nghĩ DH. 
Se (BP) = 83,33%; Sp (BP) = 90,47%. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 5
BÀN LUẬN 
Về triệu chứng LS, đa số BN PV và BP đều 
có sang thương bóng nước, vết trợt ở da, đóng 
mài và dát tăng sắc tố. Hai nhóm BN khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê về các đặc điểm này 
(p>0,05), chứng tỏ các BN có sự tương đồng về 
giai đoạn của bệnh. Về sang thương niêm mạc, 
hầu hết BN PV đều có tổn thương niêm mạc, 
trong khi chỉ có 11,11% BN BP có tổn thương 
niêm mạc. Sự khác biệt giữa nhóm bệnh nhân 
PV và BP có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Điều này 
phù hợp với cơ chế bệnh sinh của bệnh và phù 
hợp với các nghiên cứu trước(1,5,1,7,8). Ngoài ra, BN 
BP có tổn thương mày đay chiếm >1/3 trường 
hợp và tất cả BN BP đều có sang thương hồng 
ban, phù hợp với cơ chế bệnh sinh của BP thông 
qua các con đường hóa chất trung gian gây viêm 
và có thể liên quan IgE và tế bào bạch cầu ái 
toan(8,9), trong khi ở nhóm PV, con số này lần 
lượt chỉ là 24,32% và 78,37% (p <0,05). Mô tả LS 
của nhóm BP cũng phù hợp với nghiên cứu 
trước đó(10). 
Bảng 5: Phân bố thương tổn LS 
Mẫu nghiên cứu 
(n = 39) (%) 
Nhóm BP 
(n = 18) (%) 
Nhóm PV 
(n = 19) (%) 
Trần Lan Anh 
(%)
(10)
Phạm Huy 
Thục (%)
(
6
)
Buch 
(%)
(11)
Bóng nước ở da 39 (100) 18 (100) 19 (100) 
82 (96,47) 52 (83,9) 95 (95) 
Bóng nước ở niêm mạc 1 (2,56) 1 (5,55) 0 (0) 
Vết trợt ở da 37 (94,87) 17 (94,44) 19 (100) 
82 (96,47) 55 (88,7) 
73 (73) Vết trợt ở niêm mạc 21 (53,84) 2 (11,11) 19 (100) 
Mài 37 (94,87) 16 (88,88) 19 (100) 0 (0) 58 (93,5) 
Dát tăng sắc tố 31 (79,48) 16 (88,88) 13 (68,42) 
Hồng ban 29 (74,35) 18 (100) 11 (57,89) 2 (2,35) 9 (16,1) 
Mày đay 7 (17,94) 7 (38,88) 0 (0) 
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tương 
đồng cao giữa triệu chứng LS điển hình của 
bệnh PV, BP và kết quả GPB mô học – 
MDHQTT. Trong số 19 BN PV được chẩn đoán 
LS PV, có 17 BN có kết quả GPB mô học – 
MDHQTT (+) điển hình của PV, trong số còn lại 
có 3 trường hợp không tương hợp giữa LS và 
CLS. Kết quả này cho thấy PPV và NPV của xét 
nghiệm GPB mô học – MDHQTT khá cao, lần 
lượt là 94,44% và 90,47%. Tương tự, trong 18 BN 
được chẩn đoán LS là BP, chỉ có 5 BN có kết quả 
GPB mô học – MDHQTT khác biệt. Trong số các 
BN này, ghi nhận 2 trường hợp MDHQTT (+) 
với các chỉ dấu của một số bệnh bóng nước tự 
miễn dưới thượng bì khác như LAD và DH. 
Điều này có thể là do sự chồng lắp về mặt LS 
giữa các bệnh lý này, từ đó thấy được vai trò của 
GPB mô học – MDHQTT trong chẩn đoán phân 
biệt một số bệnh lý bóng nước tự miễn có biểu 
hiện LS tương tự nhau. PPV và NPV của GPB 
mô học – MDHQTT trong chẩn đoán BP cũng 
khá cao, lần lượt là 88,23% và 86,36%. Điều này 
có thể lý giải là do của chúng tôi đã đặt ra tiêu 
chuẩn nhận vào khá chặt chẽ và loại trừ những 
ca bệnh không điển hình hay nghi ngờ nguyên 
nhân do thuốc trước khi đưa vào nghiên cứu. 
Điểm cần lưu ý trong nghiên cứu này là chúng 
tôi đã nhận vào cả những BN chưa và đang điều 
trị corticosteroid, và sự khác biệt giữa 2 nhóm 
này về GPB mô học – MDHQTT không có ý 
nghĩa thống kê (p >0,05) cho thấy điều trị 
corticosteroid không ảnh hưởng đến biểu hiện 
GPB mô học – MDHQTT, phù hợp với nghiên 
cứu trước đây(12). 
Bảng 6: So sánh Se, Sp, PPV và NPV của GPB mô học - MDHQTT 
 Nhóm PV (n = 19) Nhóm BP (n = 18) 
 Se (%) Sp (%) PPV (%) NPV (%) Se (%) Sp (%) PPV (%) NPV (%) 
Chúng tôi 89,47 95 94,44 90,47 83,33 90,47 88,23 86,36 
Buch
(11)
 94,44 36,36 90,28 14,28 84 63,64 84 9,33 
Đáng chú ý, trong số BN được đưa vào 
nghiên cứu, nhóm BN bệnh bóng nước do thuốc 
là nhóm có thể gây nhầm lẫn chẩn đoán, ảnh 
hưởng tiên lượng và điều trị. Những BN này có 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Thần Kinh - Da Liễu 6
thể có triệu chứng LS tương tự PV (n=2) hoặc BP 
(n=1), tuy nhiên kết quả MDHQTT lại (-). Điều 
này cho thấy nhà thực hành LS cần rà soát kỹ các 
yếu tố liên quan trên BN bệnh bóng nước và 
thực hiện xét nghiệm GPB mô học – MDHQTT 
để xác định lại chẩn đoán LS, thậm chí đôi khi 
phải lặp lại GPB mô học – MDHQTT và cả 
MDHQ gián tiếp nếu cần để nâng cao giá trị 
chẩn đoán và có hướng điều trị phù hợp. 
Tuy vậy nghiên cứu vẫn còn một số điểm 
hạn chế. Nghiên cứu được thực hiện trong thời 
gian ngắn, với cỡ mẫu nhỏ và chỉ tiến hành khảo 
sát giá trị của GPB mô học – MDHQTT trên đối 
tượng BN có triệu chứng điển hình của PV và 
BP, chưa khảo sát trên các đối tượng BN có triệu 
chứng bệnh bóng nước tự miễn khác hoặc các 
bệnh lý bóng nước không điển hình, chưa rõ 
chẩn đoán. Do đó, trong tương lai, có thể tiếp tục 
tiến hành các nghiên cứu rộng và sâu hơn, tiến 
hành khảo sát giá trị của GPB mô học – 
MDHQTT trên cả đối tượng bệnh lý bóng nước 
tự miễn và các nhóm bệnh da khác. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu của chúng tôi một lần nữa 
khẳng định vai trò của GPB mô học – MDHQTT 
trong chẩn đoán bệnh bóng nước nói chung và 
PV, BP nói riêng, do đó, cần xem xét GPB mô 
học – MDHQTT như là CLS thường quy trong 
chẩn đoán bệnh bóng nước PV và BP, trước khi 
tiến hành điều trị cho BN. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Giordano CN, Sinha AA (2012). Cytokine networks in 
Pemphigus vulgaris: An integrated viewpoint. Autoimmunity, 
45(6): 427-39. 
2. Trần Ngọc Ánh (2004), Giá trị của kỹ thuật miễn dịch huỳnh 
quang trực tiếp trong chẩn đoán bệnh da bọng nước. Y học Thực 
hành, 1:6-7. 
3. Trần Ngọc Ánh (2010). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và tự 
kháng thể của một số bệnh da bọng nước tự miễn tại bệnh viện 
da liễu Thành phố Hồ Chí Minh, Trường Đại học Y Hà Nội. 
4. Chowdhury J, Pijush KD, Satyendra NC, et al (2016). A 
Clinicopathological Study of Pemphigus in Eastern India with 
Special Reference to Direct Immunofluorescence. Indian Journal 
of Dermatology, 61(3):288-294. 
5. Grando SA (2012), Pemphigus autoimmunity: hypotheses and 
realities. Autoimmunity, 45(1):7-35. 
6. Phạm Huy Thục, Phạm Văn Thức (2011). Nghiên cứu đặc điểm 
lâm sàng và kết quả điều trị bệnh pemphigus bằng corticoide. Y 
học Thực hành, 6 (711):6-8. 
7. Trần Lan Anh (2003). Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh 
pemphigus tại Viện Da Liễu Việt Nam. Nghiên cứu Y học, 
26(6):63-68. 
8. Hiroko N, Manabu F (2009). Expression of cytokines and 
chemokines in bullous pemphigoid. Expert Review of 
Dermatology, 4(4):321-327. 
9. Kasperkiewicz M, Zillikens D, Schmidt E (2012). Pemphigoid 
diseases: pathogenesis, diagnosis, and treatment. Autoimmunity, 
45(1):55-70. 
10. Agnieszka Z, Malgorzata WD, Marian D, et al (2014). Mediators 
of Mast Cells in Bullous Pemphigoid and Dermatitis 
Herpetiformis. Mediators Inflamm, 2014:936545. 
11. Buch AC, Harsh K, Sonali M, et al (2014). A Cross-sectional 
Study of Direct Immunofluorescence in the Diagnosis of 
Immunobullous Dermatoses. Indian Journal of Dermatology, 
59(4):364-368. 
12. Minz RW, Chhabra S, Singh S, et al (2010). Direct 
immunofluorescence of skin biopsy: perspective of an 
immunopathologist. Indian J Dermatol Venereol Leprol, 76(2):150-
157. 
Ngày nhận bài báo: 04/12/2020 
Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 

File đính kèm:

  • pdfsu_tuong_dong_ve_lam_sang_mo_hoc_va_mien_dich_huynh_quang_tr.pdf