Sự thay đổi số đo vòng eo trước và sau ăn ở người lớn

Mục tiêu: Xác định giá trị thay đổi trung bình của vòng eo giữa hai thời điểm trước và sau ăn tại hai vị trí

đo: vòng eo nhỏ nhất và vòng eo ngay trên mào chậu.

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang được thực hiện trên 154 đối tượng là người nuôi

bệnh tại khoa Nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2007. Vòng eo được đo 4 lần vào 4 thời điểm trước ăn sáng,

sau ăn sáng, trước ăn trưa, sau ăn trưa, mỗi lần đo 2 lượt và ghi nhận giá trị trung bình cộng. Bữa ăn sáng do

đối tượng nghiên cứu tự chọn và được chia thành 5 nhóm bữa ăn; bữa ăn trưa giống nhau. Các chỉ số nhân trắc

khác được đánh giá gồm chiều cao, cân nặng, BMI.

Kết quả: Sự thay đổi số đo vòng eo tại vị trí đo vòng eo nhỏ nhất trước và sau ăn sáng, trước và sau ăn trưa

lần lượt là: 1,43cm (p<0,001); 1,69cm=""><0,001). sự="" thay="" đổi="" số="" đo="" vòng="" eo="" tại="" vị="" trí="" đo="" vòng="" eo="" ngay="" trên="">

chậu trước và sau ăn sáng, trước và sau ăn trưa lần lượt là: 1,59cm (p<0,001); 1,88cm=""><0,001). sự="" thay="" đổi="">

đo vòng eo trước và sau ăn tại vị trí đo vòng eo ngay trên mào chậu ở nữ giới cao hơn nam giới 0,8cm (p<>

Không có sự khác biệt sự thay đổi số đo vòng eo trước và sau ăn giữa các nhóm bữa ăn sáng, tuổi, BMI và phân

nhóm vòng eo.

Kết luận: Giá trị trung bình của vòng eo đo sau ăn cao hơn vòng eo đo khi đói dao động từ 1,43cm đến

1,88cm. Ứng dụng trong thực tế lâm sàng, nên hỏi bệnh nhân đã ăn chưa khi đo vòng eo, giúp các nhà lâm sàng

có cơ sở để quyết định giá trị vòng eo khi đo cho bệnh nhân vào những thời điểm ngoài lúc đói. Vị trí đo vòng eo

nhỏ nhất cho kết quả dao động ít hơn và không thay đổi giữa các nhóm.

pdf 6 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "Sự thay đổi số đo vòng eo trước và sau ăn ở người lớn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự thay đổi số đo vòng eo trước và sau ăn ở người lớn

Sự thay đổi số đo vòng eo trước và sau ăn ở người lớn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 155
SỰ THAY ĐỔI SỐ ĐO VÒNG EO TRƯỚC VÀ SAU ĂN Ở NGƯỜI LỚN 
Trần Thị Liễu*, Nguyễn Thy Khuê** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định giá trị thay đổi trung bình của vòng eo giữa hai thời điểm trước và sau ăn tại hai vị trí 
đo: vòng eo nhỏ nhất và vòng eo ngay trên mào chậu. 
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang được thực hiện trên 154 đối tượng là người nuôi 
bệnh tại khoa Nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2007. Vòng eo được đo 4 lần vào 4 thời điểm trước ăn sáng, 
sau ăn sáng, trước ăn trưa, sau ăn trưa, mỗi lần đo 2 lượt và ghi nhận giá trị trung bình cộng. Bữa ăn sáng do 
đối tượng nghiên cứu tự chọn và được chia thành 5 nhóm bữa ăn; bữa ăn trưa giống nhau. Các chỉ số nhân trắc 
khác được đánh giá gồm chiều cao, cân nặng, BMI. 
Kết quả: Sự thay đổi số đo vòng eo tại vị trí đo vòng eo nhỏ nhất trước và sau ăn sáng, trước và sau ăn trưa 
lần lượt là: 1,43cm (p<0,001); 1,69cm (p<0,001). Sự thay đổi số đo vòng eo tại vị trí đo vòng eo ngay trên mào 
chậu trước và sau ăn sáng, trước và sau ăn trưa lần lượt là: 1,59cm (p<0,001); 1,88cm (p<0,001). Sự thay đổi số 
đo vòng eo trước và sau ăn tại vị trí đo vòng eo ngay trên mào chậu ở nữ giới cao hơn nam giới 0,8cm (p<0,001). 
Không có sự khác biệt sự thay đổi số đo vòng eo trước và sau ăn giữa các nhóm bữa ăn sáng, tuổi, BMI và phân 
nhóm vòng eo. 
Kết luận: Giá trị trung bình của vòng eo đo sau ăn cao hơn vòng eo đo khi đói dao động từ 1,43cm đến 
1,88cm. Ứng dụng trong thực tế lâm sàng, nên hỏi bệnh nhân đã ăn chưa khi đo vòng eo, giúp các nhà lâm sàng 
có cơ sở để quyết định giá trị vòng eo khi đo cho bệnh nhân vào những thời điểm ngoài lúc đói. Vị trí đo vòng eo 
nhỏ nhất cho kết quả dao động ít hơn và không thay đổi giữa các nhóm. 
Từ khóa: Vòng eo trước ăn, vòng eo sau ăn, vị trí đo nhỏ nhất, vị trí đo trên mào chậu, thay đổi trước và sau 
ăn. 
ABSTRACT 
POSTPRANDIAL CHANGES OF WAIST CIRCUMFERENCE IN ADULTS 
Tran Thi Lieu; Nguyen Thy Khue 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 155-160 
Aim: Find out changes of waist circumference before and after meal at 2 sites: the narrowest waist and 
immediately above the iliac crest. 
Method: descriptive, cross-sectional study on 154 healthy relatives of inpatients in Endocrinology ward, Cho 
Ray hospital in 2007. Waist circumferences were measured twice before breakfast, after breakfast, before lunch, 
after lunch. There are 5 types of breakfast. Lunches are the same. Other anthropometric indexes were also noted 
such as weight, height, BMI. 
Results: At the narrowest waist, changes of waist circumference after breakfast, after lunch are 1.43cm 
(p<0.001) and 1.69cm (p<0.001), respectively. At the site of immediately above the iliac crest, changes of waist 
circumference after breakfast, after lunch are 1.59cm (p<0.001) and 1.88cm (p<0.001), respectively. At this site, 
women’s waist circumference has increased by 0.8cm compared with men’s, p<0.01. Waist circumference changes 
have no differences between 5 types of breakfast, age groups, BMI groups and waist circumference groups. 
Conclusion: Postprandial increase of waist circumference is 1.43 - 1.88cm. In daily practice, it should be 
* Khoa Nội tiết BV Chợ Rẫy 
Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Liễu ĐT: 0914 246 106 Email: [email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 156
asked if patients ate before measurement. This postprandial increase is the least at the narrowest waist, inspite of 
age groups, BMI groups, types of breakfast. This result provides evidence to determine more accurate waist 
circumference in case of postprandial measurements. 
Key words: waist circumference before meal, waist circumference after meal, the narrowest waist, 
immediately above the iliac crest waist, changing before and after meal. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong thời kỳ bệnh lý chuyển hóa bùng 
phát như hiện nay, việc chẩn đoán và điều trị 
hội chứng chuyển hóa có tầm quan trọng toàn 
cầu(14).Trong đó, khối mỡ bụng là chỉ số quan 
trọng đánh giá nguy cơ tim mạch liên quan 
đến béo phì. Có nhiều chỉ số nhân trắc đánh 
giá khối mỡ bụng và tình trạng thừa cân, béo 
phì như BMI, tỉ số eo hông, tỉ số vòng eo/ 
chiều cao, đường kính bụng đứng dọc Tuy 
nhiên, chỉ có vòng eo được chọn là một tiêu 
chí bắt buộc để chẩn đoán hội chứng chuyển 
hóa(9).Vòng eo được xác định là yếu tố nguy cơ 
tim mạch quan trọng hơn BMI và độc lập với 
BMI(15). Nhiều tác giả đề nghị đưa ra khuyến 
cáo cho các bác sĩ lâm sàng đo vòng eo một 
cách thường qui khi thăm khám bệnh nhân. 
Việc đo vòng eo đơn giản, nhanh chóng và 
đáng tin cậy(12). Trong y văn ghi nhận có 14 vị 
trí đo vòng eo khác nhau đã được mô tả(13). 
Trong đó có 3 vị trí đo được khuyến cáo theo 
các hướng dẫn quốc gia và quốc tế là vị trí 
chính giữa xương sườn thấp nhất và mào 
chậu(8), vị trí đo nhỏ nhất(1,7,9), vị trí đo ngay 
trên mào chậu(1,7,9). Tuy nhiên, y văn chưa có 
dữ kiện chứng minh được có một vị trí đo nào 
thuận lợi hơn vị trí khác(4). Hầu như qui ước 
chung cho việc đo vòng eo là thực hiện lúc 
đói(5). Tuy nhiên trong thực tế lâm sàng, 
thường bệnh nhân đến khám không phải lúc 
đói. Y văn chưa có tài liệu nào đề cập đến sự 
thay đổi vòng eo giữa trước và sau ăn. Vì thế 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm xác định 
sự thay đổi giá trị vòng eo giữa trước và sau 
ăn, thực hiện tại hai vị trí đo: vị trí vòng eo 
nhỏ nhất và vị trí vòng eo trên mào chậu. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu quan sát: mô tả, cắt ngang. 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chí chọn bệnh 
Đối tượng là người nuôi bệnh tại khoa Nội 
tiết bệnh viện Chợ Rẫy, ≥ 30 tuổi, ăn uống bình 
thường, có thể đi lại được để cân đo và đồng ý 
tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chí loại trừ 
Đối tượng có bệnh ảnh hưởng khả năng ăn 
uống 
Có bệnh ảnh hưởng vòng eo (báng bụng do 
bệnh gan, thận, tim) 
Thai nghén 
Phương pháp nghiên cứu 
Thu thập số liệu 
Mỗi đối tượng được hỏi và ghi thông tin trên 
một mẫu phiếu thống nhất. 
Tiến trình nghiên cứu 
Mỗi người tham gia nghiên cứu được tư vấn 
từ hôm trước, theo hẹn sẽ đến để cung cấp thông 
tin theo bảng câu hỏi và được cân đo. 
6g30: Đối tượng nhịn đói, tiến hành đo chiều 
cao, cân nặng,vòng eo. 
7g: Đối tượng ăn sáng 
9g: Đo vòng eo lần 2 
11g: Đo vòng eo lần 3 
11g30: Đối tượng ăn trưa 
13g30: Đo vòng eo lần 4 
Các biến số nghiên cứu 
Biến số định lượng: 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 157
- Tuổi: Chúng tôi chia biến số tuổi thành 3 
nhóm 
Người trẻ: < 40 tuổi ; Trung niên: 40 - <65 
tuổi; Già: ≥ 65 tuổi 
- Cân nặng: Lúc sáng đói, đối tượng mặc 
quần áo nhẹ nhàng, bỏ giày dép để đo cân nặng. 
Đo bằng cân chuẩn với độ chính xác đến 0,1 Kg. 
- Chiều cao được đo bằng thước đo với độ 
chính xác đến 1mm. Đo khi đối tượng đứng 
thẳng, hai gót chân chụm nhau, hai mũi chân xòe 
tạo hình chữ V, lưng dựa vào thước đo ở 4 điểm 
tựa: gót, mông, vai, chẩm. 
- Chỉ số khối cơ thể tính theo công thức: 
BMI = Cân nặng (Kg) / [chiều cao (m)]2 
BMI được chia thành 5 nhóm theo bảng 
phân loại thể trọng dành cho người Châu Á của 
Hiệp hội đái tháo đường thế giới (IDF 02/2005) 
BMI Phân loại 
< 18,5 Nhẹ cân 
18,5 – 22,9 Bình thường 
23 – 24,9 Thừa cân 
25 – 29,9 Béo phì độ 1 
≥ 30 Béo phì độ 2 
- Vòng eo được đo bằng thước dây không 
chun giãn, độ chính xác đến 1mm. 
Bộc lộ từ trên bờ sườn đến dưới mào chậu. 
Xác định điểm dưới bờ sườn hai bên, xác định 
điểm trên mào chậu hai bên nằm trên đường 
nách giữa. Đánh dấu vị trí đo hai điểm trên mào 
chậu và hai điểm đi qua vòng eo nhỏ nhất trên 
đường nách giữa. Vòng eo được đo tại mỗi vị trí 
2 lần. Đối tượng ở tư thế đứng thẳng, hai gót 
chân chụm vào nhau, hai tay thả lỏng hai bên 
hông. Dặn đối tượng hít thở đều, đo vào cuối kỳ 
thở ra bình thường. Giữ thước đo trong mặt 
phẳng song song với mặt đất. Vòng đo đủ chặt 
để có thể đút lọt một ngón tay. Người đo ngồi 
bên trái bệnh nhân đọc kết quả đo, người phụ 
ghi kết quả vào phiếu thu thập dữ liệu. 
Chúng tôi phân chia vòng eo thành 2 nhóm ở 
mỗi giới để phân tích. Sự phân chia này dựa trên 
tiêu chí chẩn đoán hội chứng chuyển hóa dành 
cho người Châu Á của IDF 02/2005 
Nam giới: Vòng eo < 90cm, Vòng eo ≥90cm 
Nữ giới: Vòng eo < 80cm, Vòng eo ≥ 80cm 
Một số yếu tố kỹ thuật 
Bữa ăn sáng đối tượng ăn tự túc. Bữa trưa là 
1 suất ăn tại căntin bệnh viện Chợ Rẫy gồm 1 dĩa 
cơm sườn, 1 chén canh và 1 ly trà đá do người 
thực hiện nghiên cứu cung cấp cho đối tượng. 
Đối tượng được dặn đi vệ sinh (tiêu, tiểu) trước 
khi đến đo vòng eo. 
Biến số định tính: 
- Giới: nam, nữ 
- Bữa ăn sáng: Chúng tôi chia thành 5 chế độ 
ăn sáng: 
+ Nhóm Phở: gồm các bữa ăn có nước như 
phở, mì, hủ tiếu, bún, bánh canh. 
+Nhóm bánh mì: gồm bánh mì, bánh bao, 
xôi. 
+Nhóm cơm: + Nhóm cháo 
+Nhóm khác 
Tổng kết và xử lý số liệu 
Sử dụng phần mềm SPSS 15,0 để xử lý số 
liệu. 
Biến định lượng 
So sánh hai trung bình sử dụng Paired T test. 
So sánh sự khác biệt vòng eo trước và sau ăn 
theo các nhóm BMI, nhóm tuổi, nhóm vòng eo 
sử dụng phân tích phương sai một chiều (ONE 
WAY ANOVA).Sự khác biệt được xem là có ý 
nghĩa thống kê khi p < 0,05. Khoảng tin cậy ở 
mức 95%. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm nhân trắc học của mẫu nghiên cứu 
Gồm 154 đối tượng là người nuôi bệnh tại 
khoa Nội tiết Bệnh Viện Chợ Rẫy. 
Bảng 1: Các đặc điểm cơ bản của dân số nghiên cứu 
 Tổng số n = 154 
Giới nữ / nam (*) 73 / 27 
Tuổi trung bình 48(7,6) 
Chiều cao (m) 154,9 (7,5) 
Cân nặng (Kg) 54,9 (9,9) 
BMI (Kg/m2) 22,9 (3,7) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 158
Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình 
( độ lệch chuẩn). (*):% 
Giá trị vòng eo ở các lần đo tại hai vị trí đo 
Bảng 2: Giá trị vòng eo ở các lần đo tại hai vị trí đo 
Vị trí nhỏ 
nhất (cm) 
Vị trí mào 
chậu (cm) 
Khác biệt 
trung bình 
(cm) 
p 
Trước 
ănsáng 
75,12 ± 
9,08 
80,93± 
10,31 
5,82 ± 4,17 <0,001 
Sau ăn sáng 76,56 ± 
9,11 
82,53 ± 
10,44 
5,97 ± 4,45 <0,001 
Trước ăn 
trưa 
75,58 ± 
9,07 
81,33± 
10,21 
5,75 ± 4,27 <0,001 
Sau ăn trưa 77,28 ± 
9,04 
83,22 ± 
10,49 
5,94 ± 4,63 <0,001 
Giá trị thay đổi trung bình của vòng eo 
trước và sau ăn 
Bảng 3: Giá trị thay đổi vòng eo trước sau ăn tại vị 
trí đo nhỏ nhất 
Tại vị trí đo nhỏ 
nhất 
Trước 
ăn sáng 
Sau ăn 
sáng 
Thay đổi trung 
bình 
p 
Vòng eo (cm) 75,1 
(9,1) 
76,6 
(9,1) 
1,43 (0,86) <0,001 
Tại vị trí đo nhỏ 
nhất 
Trước ăn 
trưa 
Sau ăn 
trưa 
Thay đổi trung 
bình 
p 
Vòng eo(cm) 75,6 
(9,0) 
77,3 
(9,0) 
1,69 (1,20) <0,001 
Dữ kiện được trình bày dưới dạng trung 
bình (độ lệch chuẩn) 
Bảng 4: Giá trị thay đổi vòng eo trước sau ăn tại vị 
trí đo trên mào chậu 
Vị trí đo mào 
chậu 
Trước ăn 
sáng 
Sau ăn 
sáng 
Thay đổi 
trung bình 
p 
Vòng eo(cm) 80,9 
(10,3) 
82,5 
(10,4) 
1,59 (1,25) <0,001 
Vị trí đo mào 
chậu 
Trước ăn 
trưa 
Sau ăn 
trưa 
Thay đổi 
trung bình 
p 
Vòng eo (cm) 81,3 
(10,2) 
83,2 
(10,5) 
1,88 (1,43) <0,001 
Dữ kiện được trình bày dưới dạng trung 
bình (độ lệch chuẩn) 
Trung bình sự thay đổi vòng eo trước và 
sau ăn theo giới 
Tại vị trí đo nhỏ nhất, trung bình sự thay đổi 
vòng eo trước và sau ăn sáng, trước và sau ăn 
trưa không có sự khác nhau giữa nam và nữ. 
Tại vị trí đo mào chậu, trung bình sự thay 
đổi vòng eo trước và sau ăn sáng ở nữ giới cao 
hơn ở nam giới 0,8 cm (p<0,001); trung bình sự 
thay đổi vòng eo trước và sau ăn trưa ở nữ giới 
cao hơn ở nam giới 0,86cm (p<0,001). 
Sự thay đổi số đo vòng eo trước và sau ăn 
giữa các nhóm tuổi, BMI, nhóm bữa ăn sáng, 
phân nhóm vòng eo: không có sự khác biệt sự 
thay đổi vòng eo trước và sau ăn giữa các nhóm 
ở cả hai vị trí đo. 
BÀN LUẬN 
Nghiên cứu của chúng tôi gồm 154 đối 
tượng là người nuôi bệnh trên 30 tuổi. Tỉ lệ nam 
nữ trong nghiên cứu của chúng tôi là 1/ 2,7, nữ 
giới gần gấp 3 lần nam giới. Tại Việt Nam, trong 
nghiên cứu của tác giả Huỳnh Tấn Đạt trên 504 
bệnh nhân đái tháo đường típ 2, tỉ lệ nam/ nữ là 
1/1,8(3); trong nghiên cứu của tác giả Đặng Thị 
Thu Hương trên 255 bệnh nhân đái tháo đường 
típ 2 và hoặc tăng huyết áp, tỉ lệ nam/ nữ cũng là 
1,8(2); So với hai tác giả trên, nghiên cứu của 
chúng tôi có dân số nữ cao hơn đáng kể. Có thể 
là do người nuôi bệnh tại khoa đa số là nữ giới. 
Chúng tôi giới hạn tuổi đối tượng chọn vào 
nghiên cứu là bằng hoặc trên 30. Có sự giới hạn 
tuổi như vậy là vì theo nghiên cứu của tác giả 
Kuk JL, vòng eo có mối tương quan thuận với 
tuổi, sự gia tăng vòng eo theo tuổi cao nhất từ 
tuổi 22 đến tuổi 29 trên cả nam và nữ(6). Do đó 
chọn người trên 30 tuổi để làm giảm sự tác động 
của tuổi lên sự thay đổi vòng eo. Tuổi cao nhất là 
77 tuổi, tuổi trung bình của nghiên cứu là 48 ± 7,6 
(trung bình ± độ lệch chuẩn). Nhóm tuổi từ 40-64 
tuổi chiếm đa số (88%), Tuổi trung bình của 
nghiên cứu của chúng tôi như trên phản ánh 
thực tế đa số người nuôi bệnh thuộc nhóm tuổi 
trung niên. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có 
thể áp dụng phù hợp nhất cho người trung niên. 
BMI trung bình trong nghiên cứu của chúng 
tôi là 22,9 ± 3,7 Kg/m2 (trung bình ± độ lệch 
chuẩn). Nhóm thể trọng bình thường (BMI 18,5 – 
22,9 Kg/m2) chiếm tỉ lệ cao nhất là 42,9%, nhóm 
tiền béo phì (BMI 23 – 24,9 Kg/m2) đứng thứ hai 
với tỉ lệ 23,4%, nhóm béo phì độ 1 (BMI 25 – 29,9 
Kg/m2) chiếm 18,2%, nhóm nhẹ cân (BMI < 18,5 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 159
Kg/m2) chiếm 11,7%, và thấp nhất là nhóm béo 
phì độ 2 (BMI ≥ 30 Kg/m2) chiếm tỉ lệ 3,9%. So 
với nghiên cứu của tác giả Lê Nguyễn Trung 
Đức Sơn trên người Việt Nam năm 2003, nhóm 
người bình thường (gồm 96 người thuộc nhóm 
chứng) có BMI trung bình là 22,9 ± 3,7 Kg/m2(12), 
hoàn toàn trùng với kết quả của chúng tôi. Như 
vậy có thể đưa ra nhận xét ban đầu là BMI của 
người Việt Nam bình thường không có sự khác 
biệt sau 3 năm. 
Vòng eo trung bình đo tại vị trí nhỏ nhất lúc 
sáng đói là 75,1 ± 9,1 cm (trung bình ± độ lệch 
chuẩn). Vòng eo trung bình đo tại vị trí mào 
chậu lúc sáng đói là 80,9 ± 10,3 cm (trung bình ± 
độ lệch chuẩn). Vòng eo ở vị trí trên mào chậu 
lớn hơn vòng eo tại vị trí nhỏ nhất ở cả 4 thời 
điểm đo, dao động từ 5,75 –5,97 cm,( p = <0,001). 
So với nghiên cứu của tác giả Jack Wang(13) trên 
111 người, thực hiện đo vòng eo tại 4 vị trí: vị trí 
ngay dưới bờ sườn, vị trí vòng eo nhỏ nhất giữa 
xương sườn thấp nhất và mào chậu, vị trí ngang 
rốn và vị trí trên mào chậu. Kết quả vòng eo lớn 
nhất tại vị trí trên mào chậu ở nữ giới. Vòng eo 
lớn nhất tại hai vị trí trên mào chậu và vị trí 
ngang rốn ở nam giới. Trung bình vòng eo trên 
mào chậu lớn hơn vòng eo vị trí nhỏ nhất là 
1,55cm ở nam giới, 4,55cm ở nữ giới. Kết quả 
vòng eo trên mào chậu ở nữ là cao nhất so với 
các vị trí còn lại, nói lên khuynh hướng tụ mỡ 
vùng bụng dưới ở nữ; trong khi ở nam giới, với 
khuynh hướng tụ mỡ ở vùng bụng trên nên 
vòng eo đo tại vị trí ngang rốn là lớn nhất, tương 
đương vòng eo đo tại vị trí trên mào chậu. 
Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả thay đổi 
vòng eo giữa hai vị trí đo lớn hơn, trung bình 
khoảng 5,8 cm. Lý giải sự khác biệt này có lẽ do 
dân số mục tiêu khác nhau. Của chúng tôi, tuổi 
từ 30 đến 77; của tác giả Jack Wang, tuổi từ 7 đến 
83. Khi tuổi càng cao, mỡ bụng càng có khuynh 
hướng tích tụ hơn. Ngoài ra, có lẽ vì mẫu nghiên 
cứu của chúng tôi phần lớn là nữ giới (73,4%), 
mỡ bụng có dạng nữ nên vòng eo đo trên mào 
chậu cao hơn, kết quả là sự thay đổi nhiều hơn. 
Sự thay đổi vòng eo trước và sau ăn sáng tại 
vị trí mào chậu là 1,59cm, tại vị trí nhỏ nhất là 
1,43cm. Khác biệt giữa hai vị trí không có ý nghĩa 
thống kê (p = 0,12). Tương tự, sự thay đổi vòng 
eo trước và sau ăn trưa tại vị trí mào chậu là 
1,88cm, tại vị trí nhỏ nhất là 1,69cm. Khác biệt 
giữa hai vị trí không có ý nghĩa thống kê (p = 
0,17). Như vậy, tại cùng vị trí đo, sự thay đổi 
vòng eo trước và sau ăn khác nhau có ý nghĩa. 
Trên một người đã ăn 2 giờ, vòng eo lớn hơn lúc 
đói tối thiểu là 1,4cm. Vì thế khi đo vòng eo 
thường qui cho bệnh nhân, nên hỏi bệnh nhân 
đã ăn chưa để điều chỉnh kết quả cho phù hợp. 
Ngoài ra, tại cùng vị trí đo, sự thay đổi vòng 
eo trước và sau ăn buổi trưa khác biệt nhiều hơn 
buổi sáng. Điều này có thể do thói quen của 
người Việt Nam thường ăn nhẹ vào buổi sáng và 
ăn no vào buổi trưa. Như vậy nếu đối tượng 
được đo vòng eo vào thời điểm sau ăn sáng sẽ có 
sự thay đổi vòng eo ít hơn so với đối tượng được 
đo vào thời điểm sau ăn trưa. 
Sự thay đổi vòng eo giữa trước và sau ăn 
không có sự khác biệt giữa hai giới khi phân tích 
tại vị trí đo nhỏ nhất. Tuy nhiên, tại vị trí đo trên 
mào chậu, sự thay đổi vòng eo giữa trước và sau 
ăn ở nữ giới cao hơn có ý nghĩa so với nam giới. 
Trung bình sự thay đổi ở nữ lớn hơn ở nam 0,8 
cm (p= <0,001) buổi sáng; 0,86 cm (p = <0,001) 
buổi trưa. Sự thay đổi vòng eo trước và sau ăn 
tại vị trí đo trên mào chậu ở nữ giới lớn hơn nam 
giới có ý nghĩa ở cả hai buổi sáng và trưa cho 
thấy sự khác biệt này không bị ảnh hưởng bởi 
bữa ăn. Như vậy nếu đo vòng eo khi đối tượng 
đã ăn, nên đo tại vị trí nhỏ nhất vì sự thay đổi số 
đo vòng eo trước và sau ăn ít hơn đo tại vị trí 
mào chậu, và sự khác biệt vòng eo trước và sau 
ăn không khác nhau giữa hai giới. 
KẾT LUẬN 
Sự thay đổi số đo vòng eo trước và sau ăn 
sáng tại vị trí đo nhỏ nhất là 1,43 cm, tại vị trí đo 
mào chậu là 1,59 cm. Sự thay đổi số đo vòng eo 
trước và sau ăn trưa tại vị trí đo nhỏ nhất là 1,69 
cm, tại vị trí đo mào chậu là 1,88 cm. Sự thay đổi 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 160
số đo vòng eo trước và sau ăn tại vị trí mào chậu 
có sự khác biệt theo giới, ở nữ giới cao hơn nam 
giới trung bình 0,8 cm. Không có sự khác biệt 
theo giới tại vị trí đo nhỏ nhất. Không có sự khác 
biệt theo tuổi, nhóm BMI, phân nhóm vòng eo 
tại cả hai vị trí đo. Trong thực tế lâm sàng, nếu 
các bác sĩ thực hiện việc đo vòng eo thường qui 
theo như các khuyến cáo thì nên hỏi bệnh nhân 
đã ăn chưa để có thể hiệu chỉnh số đo vòng eo 
sau ăn chính xác hơn. Đo vòng eo tại vị trí nhỏ 
nhất nên được lựa chọn hơn vì vị trí đo này 
không bị ảnh hưởng bởi tuổi, giới, BMI và phân 
nhóm vòng eo. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ardern CI, et al (2004), "Development of Health-Related Waist 
Circumference Thresholds Within BMI Categories", 
ObesityResearch, 12 (7): 1094-1103. 
2. Đặng Thị Thu Hương, Thượng Thị Ngọc Thảo (2006), "Khảo 
sát hội chứng chuyển hoá ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 và bệnh 
nhân tăng huyết áp tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương", Hội 
nghị khoa học kỹ thuật bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương 
năm 2006. 
3. Huỳnh Tấn Đạt, Nguyễn Thy Khuê (1998), "BMI, chỉ số 
vòng eo, vòng mông ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2", Kỷ 
yếu Hội nghị khoa học công nghệ tuổi trẻ các trường Đại 
học Y Dược Việt Nam lần thứ 11, 23-25/05/2002,Thành 
phố Cần Thơ, Việt Nam. 
4. Klein S, et al (2007), "Waist Circumference and 
Cardiometabolic RiskA Consensus Statement from Shaping 
America’s Health: association for Weight Management and 
Obesity Prevention; NAASO, The obesity Society; the 
American Society for Nutrition; and the American Diabetes 
Association", Diabetes Care, 30(6): 1647-52. 
5. Koning LD, et al (2007), "Waist circumference and waist-
to-hip ratio as predictors of cardiovascular events: meta-
regression analysis of prospective studies", European Heart 
Journal, 28: 850-6. 
6. Kuk JL, et al (2005), "Waist circumference and abdominal 
adipose tissue distribution: influence of age and sex", Am J 
Clin Nutr, 81: 1330-4. 
7. Li C, et al (2006), "Recent Trends in Waist Circumference and 
Waist-Height Ratio Among US Children and 
Adolescents",Pediatrics, 118: 1390-8. 
8. Lofgren I, et al (2004), "Waist Circumference Is a Better 
Predictor thanBody Mass Index of Coronary Heart Disease 
Risk in Overweight Premenopausal Women", Journal of 
Nutrition, 134: 1071-6. 
9. National Institutes of Health (2002), Third Report of the National 
Cholesterol Education program (NCEP) Expert Panel on Detection, 
Evaluation, and Treatment of High Blood Cholesterol in Adults 
(Adult Treatment Panel III) Final Report, NIH Publication No. 
02-5215, 3143–3421. 
10. Shen W, et al (2006), "Waist Circumference Correlates with 
Metabolic Syndrome Indicators Better Than Percentage Fat", 
Obesity, 14: 727-36. 
11. Son Le Nguyen Trung Đuc, et al (2003), "Vietnamese Type 2 
Diabetic Subjects With Normal BMI but High Body Fat", 
Diabetes Care, 26(6): 1946-7. 
12. Wang J (2003), "Waist circumference: a simple, inexpensive, 
and reliabletool that should be included as part of physical 
examinations in the doctor’s office", Am J Clin Nutr, 78: 902-3. 
13. Wang J, et al (2003), "Comparisons of waist circumferences 
measured at 4 sites", Am J Clin Nutr, 77: 379-84. 
14. World Health Organization (1997), Obesity: Preventing and 
managing the Global Epidemic - Report of a WHO Consultation on 
Obesity, Geneva: WHO/ NUT/ NCD/ 98.1. 
15. Zhu S, et al (2002), "Waist circumference and obesity-
associated risk factors among whites in the third 
National Health and NutritionExamination Survey: clinical 
action thresholds",Am J Clin Nutr, 76: 743-9. 
Ngày nhận bài: 11/03/2013 
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/08/2013 
 Ngày bài báo được đăng: 30/05/2014 

File đính kèm:

  • pdfsu_thay_doi_so_do_vong_eo_truoc_va_sau_an_o_nguoi_lon.pdf