Sự thay đổi số đo vòng eo trước và sau ăn ở người lớn
Mục tiêu: Xác định giá trị thay đổi trung bình của vòng eo giữa hai thời điểm trước và sau ăn tại hai vị trí
đo: vòng eo nhỏ nhất và vòng eo ngay trên mào chậu.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang được thực hiện trên 154 đối tượng là người nuôi
bệnh tại khoa Nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2007. Vòng eo được đo 4 lần vào 4 thời điểm trước ăn sáng,
sau ăn sáng, trước ăn trưa, sau ăn trưa, mỗi lần đo 2 lượt và ghi nhận giá trị trung bình cộng. Bữa ăn sáng do
đối tượng nghiên cứu tự chọn và được chia thành 5 nhóm bữa ăn; bữa ăn trưa giống nhau. Các chỉ số nhân trắc
khác được đánh giá gồm chiều cao, cân nặng, BMI.
Kết quả: Sự thay đổi số đo vòng eo tại vị trí đo vòng eo nhỏ nhất trước và sau ăn sáng, trước và sau ăn trưa
lần lượt là: 1,43cm (p<0,001); 1,69cm="">0,001);><0,001). sự="" thay="" đổi="" số="" đo="" vòng="" eo="" tại="" vị="" trí="" đo="" vòng="" eo="" ngay="" trên="">0,001).>
chậu trước và sau ăn sáng, trước và sau ăn trưa lần lượt là: 1,59cm (p<0,001); 1,88cm="">0,001);><0,001). sự="" thay="" đổi="">0,001).>
đo vòng eo trước và sau ăn tại vị trí đo vòng eo ngay trên mào chậu ở nữ giới cao hơn nam giới 0,8cm (p<>
Không có sự khác biệt sự thay đổi số đo vòng eo trước và sau ăn giữa các nhóm bữa ăn sáng, tuổi, BMI và phân
nhóm vòng eo.
Kết luận: Giá trị trung bình của vòng eo đo sau ăn cao hơn vòng eo đo khi đói dao động từ 1,43cm đến
1,88cm. Ứng dụng trong thực tế lâm sàng, nên hỏi bệnh nhân đã ăn chưa khi đo vòng eo, giúp các nhà lâm sàng
có cơ sở để quyết định giá trị vòng eo khi đo cho bệnh nhân vào những thời điểm ngoài lúc đói. Vị trí đo vòng eo
nhỏ nhất cho kết quả dao động ít hơn và không thay đổi giữa các nhóm.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự thay đổi số đo vòng eo trước và sau ăn ở người lớn

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 155 SỰ THAY ĐỔI SỐ ĐO VÒNG EO TRƯỚC VÀ SAU ĂN Ở NGƯỜI LỚN Trần Thị Liễu*, Nguyễn Thy Khuê** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định giá trị thay đổi trung bình của vòng eo giữa hai thời điểm trước và sau ăn tại hai vị trí đo: vòng eo nhỏ nhất và vòng eo ngay trên mào chậu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang được thực hiện trên 154 đối tượng là người nuôi bệnh tại khoa Nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy trong năm 2007. Vòng eo được đo 4 lần vào 4 thời điểm trước ăn sáng, sau ăn sáng, trước ăn trưa, sau ăn trưa, mỗi lần đo 2 lượt và ghi nhận giá trị trung bình cộng. Bữa ăn sáng do đối tượng nghiên cứu tự chọn và được chia thành 5 nhóm bữa ăn; bữa ăn trưa giống nhau. Các chỉ số nhân trắc khác được đánh giá gồm chiều cao, cân nặng, BMI. Kết quả: Sự thay đổi số đo vòng eo tại vị trí đo vòng eo nhỏ nhất trước và sau ăn sáng, trước và sau ăn trưa lần lượt là: 1,43cm (p<0,001); 1,69cm (p<0,001). Sự thay đổi số đo vòng eo tại vị trí đo vòng eo ngay trên mào chậu trước và sau ăn sáng, trước và sau ăn trưa lần lượt là: 1,59cm (p<0,001); 1,88cm (p<0,001). Sự thay đổi số đo vòng eo trước và sau ăn tại vị trí đo vòng eo ngay trên mào chậu ở nữ giới cao hơn nam giới 0,8cm (p<0,001). Không có sự khác biệt sự thay đổi số đo vòng eo trước và sau ăn giữa các nhóm bữa ăn sáng, tuổi, BMI và phân nhóm vòng eo. Kết luận: Giá trị trung bình của vòng eo đo sau ăn cao hơn vòng eo đo khi đói dao động từ 1,43cm đến 1,88cm. Ứng dụng trong thực tế lâm sàng, nên hỏi bệnh nhân đã ăn chưa khi đo vòng eo, giúp các nhà lâm sàng có cơ sở để quyết định giá trị vòng eo khi đo cho bệnh nhân vào những thời điểm ngoài lúc đói. Vị trí đo vòng eo nhỏ nhất cho kết quả dao động ít hơn và không thay đổi giữa các nhóm. Từ khóa: Vòng eo trước ăn, vòng eo sau ăn, vị trí đo nhỏ nhất, vị trí đo trên mào chậu, thay đổi trước và sau ăn. ABSTRACT POSTPRANDIAL CHANGES OF WAIST CIRCUMFERENCE IN ADULTS Tran Thi Lieu; Nguyen Thy Khue * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 155-160 Aim: Find out changes of waist circumference before and after meal at 2 sites: the narrowest waist and immediately above the iliac crest. Method: descriptive, cross-sectional study on 154 healthy relatives of inpatients in Endocrinology ward, Cho Ray hospital in 2007. Waist circumferences were measured twice before breakfast, after breakfast, before lunch, after lunch. There are 5 types of breakfast. Lunches are the same. Other anthropometric indexes were also noted such as weight, height, BMI. Results: At the narrowest waist, changes of waist circumference after breakfast, after lunch are 1.43cm (p<0.001) and 1.69cm (p<0.001), respectively. At the site of immediately above the iliac crest, changes of waist circumference after breakfast, after lunch are 1.59cm (p<0.001) and 1.88cm (p<0.001), respectively. At this site, women’s waist circumference has increased by 0.8cm compared with men’s, p<0.01. Waist circumference changes have no differences between 5 types of breakfast, age groups, BMI groups and waist circumference groups. Conclusion: Postprandial increase of waist circumference is 1.43 - 1.88cm. In daily practice, it should be * Khoa Nội tiết BV Chợ Rẫy Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Liễu ĐT: 0914 246 106 Email: [email protected] Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 156 asked if patients ate before measurement. This postprandial increase is the least at the narrowest waist, inspite of age groups, BMI groups, types of breakfast. This result provides evidence to determine more accurate waist circumference in case of postprandial measurements. Key words: waist circumference before meal, waist circumference after meal, the narrowest waist, immediately above the iliac crest waist, changing before and after meal. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong thời kỳ bệnh lý chuyển hóa bùng phát như hiện nay, việc chẩn đoán và điều trị hội chứng chuyển hóa có tầm quan trọng toàn cầu(14).Trong đó, khối mỡ bụng là chỉ số quan trọng đánh giá nguy cơ tim mạch liên quan đến béo phì. Có nhiều chỉ số nhân trắc đánh giá khối mỡ bụng và tình trạng thừa cân, béo phì như BMI, tỉ số eo hông, tỉ số vòng eo/ chiều cao, đường kính bụng đứng dọc Tuy nhiên, chỉ có vòng eo được chọn là một tiêu chí bắt buộc để chẩn đoán hội chứng chuyển hóa(9).Vòng eo được xác định là yếu tố nguy cơ tim mạch quan trọng hơn BMI và độc lập với BMI(15). Nhiều tác giả đề nghị đưa ra khuyến cáo cho các bác sĩ lâm sàng đo vòng eo một cách thường qui khi thăm khám bệnh nhân. Việc đo vòng eo đơn giản, nhanh chóng và đáng tin cậy(12). Trong y văn ghi nhận có 14 vị trí đo vòng eo khác nhau đã được mô tả(13). Trong đó có 3 vị trí đo được khuyến cáo theo các hướng dẫn quốc gia và quốc tế là vị trí chính giữa xương sườn thấp nhất và mào chậu(8), vị trí đo nhỏ nhất(1,7,9), vị trí đo ngay trên mào chậu(1,7,9). Tuy nhiên, y văn chưa có dữ kiện chứng minh được có một vị trí đo nào thuận lợi hơn vị trí khác(4). Hầu như qui ước chung cho việc đo vòng eo là thực hiện lúc đói(5). Tuy nhiên trong thực tế lâm sàng, thường bệnh nhân đến khám không phải lúc đói. Y văn chưa có tài liệu nào đề cập đến sự thay đổi vòng eo giữa trước và sau ăn. Vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm xác định sự thay đổi giá trị vòng eo giữa trước và sau ăn, thực hiện tại hai vị trí đo: vị trí vòng eo nhỏ nhất và vị trí vòng eo trên mào chậu. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu quan sát: mô tả, cắt ngang. Đối tượng nghiên cứu Tiêu chí chọn bệnh Đối tượng là người nuôi bệnh tại khoa Nội tiết bệnh viện Chợ Rẫy, ≥ 30 tuổi, ăn uống bình thường, có thể đi lại được để cân đo và đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chí loại trừ Đối tượng có bệnh ảnh hưởng khả năng ăn uống Có bệnh ảnh hưởng vòng eo (báng bụng do bệnh gan, thận, tim) Thai nghén Phương pháp nghiên cứu Thu thập số liệu Mỗi đối tượng được hỏi và ghi thông tin trên một mẫu phiếu thống nhất. Tiến trình nghiên cứu Mỗi người tham gia nghiên cứu được tư vấn từ hôm trước, theo hẹn sẽ đến để cung cấp thông tin theo bảng câu hỏi và được cân đo. 6g30: Đối tượng nhịn đói, tiến hành đo chiều cao, cân nặng,vòng eo. 7g: Đối tượng ăn sáng 9g: Đo vòng eo lần 2 11g: Đo vòng eo lần 3 11g30: Đối tượng ăn trưa 13g30: Đo vòng eo lần 4 Các biến số nghiên cứu Biến số định lượng: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 157 - Tuổi: Chúng tôi chia biến số tuổi thành 3 nhóm Người trẻ: < 40 tuổi ; Trung niên: 40 - <65 tuổi; Già: ≥ 65 tuổi - Cân nặng: Lúc sáng đói, đối tượng mặc quần áo nhẹ nhàng, bỏ giày dép để đo cân nặng. Đo bằng cân chuẩn với độ chính xác đến 0,1 Kg. - Chiều cao được đo bằng thước đo với độ chính xác đến 1mm. Đo khi đối tượng đứng thẳng, hai gót chân chụm nhau, hai mũi chân xòe tạo hình chữ V, lưng dựa vào thước đo ở 4 điểm tựa: gót, mông, vai, chẩm. - Chỉ số khối cơ thể tính theo công thức: BMI = Cân nặng (Kg) / [chiều cao (m)]2 BMI được chia thành 5 nhóm theo bảng phân loại thể trọng dành cho người Châu Á của Hiệp hội đái tháo đường thế giới (IDF 02/2005) BMI Phân loại < 18,5 Nhẹ cân 18,5 – 22,9 Bình thường 23 – 24,9 Thừa cân 25 – 29,9 Béo phì độ 1 ≥ 30 Béo phì độ 2 - Vòng eo được đo bằng thước dây không chun giãn, độ chính xác đến 1mm. Bộc lộ từ trên bờ sườn đến dưới mào chậu. Xác định điểm dưới bờ sườn hai bên, xác định điểm trên mào chậu hai bên nằm trên đường nách giữa. Đánh dấu vị trí đo hai điểm trên mào chậu và hai điểm đi qua vòng eo nhỏ nhất trên đường nách giữa. Vòng eo được đo tại mỗi vị trí 2 lần. Đối tượng ở tư thế đứng thẳng, hai gót chân chụm vào nhau, hai tay thả lỏng hai bên hông. Dặn đối tượng hít thở đều, đo vào cuối kỳ thở ra bình thường. Giữ thước đo trong mặt phẳng song song với mặt đất. Vòng đo đủ chặt để có thể đút lọt một ngón tay. Người đo ngồi bên trái bệnh nhân đọc kết quả đo, người phụ ghi kết quả vào phiếu thu thập dữ liệu. Chúng tôi phân chia vòng eo thành 2 nhóm ở mỗi giới để phân tích. Sự phân chia này dựa trên tiêu chí chẩn đoán hội chứng chuyển hóa dành cho người Châu Á của IDF 02/2005 Nam giới: Vòng eo < 90cm, Vòng eo ≥90cm Nữ giới: Vòng eo < 80cm, Vòng eo ≥ 80cm Một số yếu tố kỹ thuật Bữa ăn sáng đối tượng ăn tự túc. Bữa trưa là 1 suất ăn tại căntin bệnh viện Chợ Rẫy gồm 1 dĩa cơm sườn, 1 chén canh và 1 ly trà đá do người thực hiện nghiên cứu cung cấp cho đối tượng. Đối tượng được dặn đi vệ sinh (tiêu, tiểu) trước khi đến đo vòng eo. Biến số định tính: - Giới: nam, nữ - Bữa ăn sáng: Chúng tôi chia thành 5 chế độ ăn sáng: + Nhóm Phở: gồm các bữa ăn có nước như phở, mì, hủ tiếu, bún, bánh canh. +Nhóm bánh mì: gồm bánh mì, bánh bao, xôi. +Nhóm cơm: + Nhóm cháo +Nhóm khác Tổng kết và xử lý số liệu Sử dụng phần mềm SPSS 15,0 để xử lý số liệu. Biến định lượng So sánh hai trung bình sử dụng Paired T test. So sánh sự khác biệt vòng eo trước và sau ăn theo các nhóm BMI, nhóm tuổi, nhóm vòng eo sử dụng phân tích phương sai một chiều (ONE WAY ANOVA).Sự khác biệt được xem là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05. Khoảng tin cậy ở mức 95%. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm nhân trắc học của mẫu nghiên cứu Gồm 154 đối tượng là người nuôi bệnh tại khoa Nội tiết Bệnh Viện Chợ Rẫy. Bảng 1: Các đặc điểm cơ bản của dân số nghiên cứu Tổng số n = 154 Giới nữ / nam (*) 73 / 27 Tuổi trung bình 48(7,6) Chiều cao (m) 154,9 (7,5) Cân nặng (Kg) 54,9 (9,9) BMI (Kg/m2) 22,9 (3,7) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 158 Số liệu được trình bày dưới dạng trung bình ( độ lệch chuẩn). (*):% Giá trị vòng eo ở các lần đo tại hai vị trí đo Bảng 2: Giá trị vòng eo ở các lần đo tại hai vị trí đo Vị trí nhỏ nhất (cm) Vị trí mào chậu (cm) Khác biệt trung bình (cm) p Trước ănsáng 75,12 ± 9,08 80,93± 10,31 5,82 ± 4,17 <0,001 Sau ăn sáng 76,56 ± 9,11 82,53 ± 10,44 5,97 ± 4,45 <0,001 Trước ăn trưa 75,58 ± 9,07 81,33± 10,21 5,75 ± 4,27 <0,001 Sau ăn trưa 77,28 ± 9,04 83,22 ± 10,49 5,94 ± 4,63 <0,001 Giá trị thay đổi trung bình của vòng eo trước và sau ăn Bảng 3: Giá trị thay đổi vòng eo trước sau ăn tại vị trí đo nhỏ nhất Tại vị trí đo nhỏ nhất Trước ăn sáng Sau ăn sáng Thay đổi trung bình p Vòng eo (cm) 75,1 (9,1) 76,6 (9,1) 1,43 (0,86) <0,001 Tại vị trí đo nhỏ nhất Trước ăn trưa Sau ăn trưa Thay đổi trung bình p Vòng eo(cm) 75,6 (9,0) 77,3 (9,0) 1,69 (1,20) <0,001 Dữ kiện được trình bày dưới dạng trung bình (độ lệch chuẩn) Bảng 4: Giá trị thay đổi vòng eo trước sau ăn tại vị trí đo trên mào chậu Vị trí đo mào chậu Trước ăn sáng Sau ăn sáng Thay đổi trung bình p Vòng eo(cm) 80,9 (10,3) 82,5 (10,4) 1,59 (1,25) <0,001 Vị trí đo mào chậu Trước ăn trưa Sau ăn trưa Thay đổi trung bình p Vòng eo (cm) 81,3 (10,2) 83,2 (10,5) 1,88 (1,43) <0,001 Dữ kiện được trình bày dưới dạng trung bình (độ lệch chuẩn) Trung bình sự thay đổi vòng eo trước và sau ăn theo giới Tại vị trí đo nhỏ nhất, trung bình sự thay đổi vòng eo trước và sau ăn sáng, trước và sau ăn trưa không có sự khác nhau giữa nam và nữ. Tại vị trí đo mào chậu, trung bình sự thay đổi vòng eo trước và sau ăn sáng ở nữ giới cao hơn ở nam giới 0,8 cm (p<0,001); trung bình sự thay đổi vòng eo trước và sau ăn trưa ở nữ giới cao hơn ở nam giới 0,86cm (p<0,001). Sự thay đổi số đo vòng eo trước và sau ăn giữa các nhóm tuổi, BMI, nhóm bữa ăn sáng, phân nhóm vòng eo: không có sự khác biệt sự thay đổi vòng eo trước và sau ăn giữa các nhóm ở cả hai vị trí đo. BÀN LUẬN Nghiên cứu của chúng tôi gồm 154 đối tượng là người nuôi bệnh trên 30 tuổi. Tỉ lệ nam nữ trong nghiên cứu của chúng tôi là 1/ 2,7, nữ giới gần gấp 3 lần nam giới. Tại Việt Nam, trong nghiên cứu của tác giả Huỳnh Tấn Đạt trên 504 bệnh nhân đái tháo đường típ 2, tỉ lệ nam/ nữ là 1/1,8(3); trong nghiên cứu của tác giả Đặng Thị Thu Hương trên 255 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 và hoặc tăng huyết áp, tỉ lệ nam/ nữ cũng là 1,8(2); So với hai tác giả trên, nghiên cứu của chúng tôi có dân số nữ cao hơn đáng kể. Có thể là do người nuôi bệnh tại khoa đa số là nữ giới. Chúng tôi giới hạn tuổi đối tượng chọn vào nghiên cứu là bằng hoặc trên 30. Có sự giới hạn tuổi như vậy là vì theo nghiên cứu của tác giả Kuk JL, vòng eo có mối tương quan thuận với tuổi, sự gia tăng vòng eo theo tuổi cao nhất từ tuổi 22 đến tuổi 29 trên cả nam và nữ(6). Do đó chọn người trên 30 tuổi để làm giảm sự tác động của tuổi lên sự thay đổi vòng eo. Tuổi cao nhất là 77 tuổi, tuổi trung bình của nghiên cứu là 48 ± 7,6 (trung bình ± độ lệch chuẩn). Nhóm tuổi từ 40-64 tuổi chiếm đa số (88%), Tuổi trung bình của nghiên cứu của chúng tôi như trên phản ánh thực tế đa số người nuôi bệnh thuộc nhóm tuổi trung niên. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có thể áp dụng phù hợp nhất cho người trung niên. BMI trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi là 22,9 ± 3,7 Kg/m2 (trung bình ± độ lệch chuẩn). Nhóm thể trọng bình thường (BMI 18,5 – 22,9 Kg/m2) chiếm tỉ lệ cao nhất là 42,9%, nhóm tiền béo phì (BMI 23 – 24,9 Kg/m2) đứng thứ hai với tỉ lệ 23,4%, nhóm béo phì độ 1 (BMI 25 – 29,9 Kg/m2) chiếm 18,2%, nhóm nhẹ cân (BMI < 18,5 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 159 Kg/m2) chiếm 11,7%, và thấp nhất là nhóm béo phì độ 2 (BMI ≥ 30 Kg/m2) chiếm tỉ lệ 3,9%. So với nghiên cứu của tác giả Lê Nguyễn Trung Đức Sơn trên người Việt Nam năm 2003, nhóm người bình thường (gồm 96 người thuộc nhóm chứng) có BMI trung bình là 22,9 ± 3,7 Kg/m2(12), hoàn toàn trùng với kết quả của chúng tôi. Như vậy có thể đưa ra nhận xét ban đầu là BMI của người Việt Nam bình thường không có sự khác biệt sau 3 năm. Vòng eo trung bình đo tại vị trí nhỏ nhất lúc sáng đói là 75,1 ± 9,1 cm (trung bình ± độ lệch chuẩn). Vòng eo trung bình đo tại vị trí mào chậu lúc sáng đói là 80,9 ± 10,3 cm (trung bình ± độ lệch chuẩn). Vòng eo ở vị trí trên mào chậu lớn hơn vòng eo tại vị trí nhỏ nhất ở cả 4 thời điểm đo, dao động từ 5,75 –5,97 cm,( p = <0,001). So với nghiên cứu của tác giả Jack Wang(13) trên 111 người, thực hiện đo vòng eo tại 4 vị trí: vị trí ngay dưới bờ sườn, vị trí vòng eo nhỏ nhất giữa xương sườn thấp nhất và mào chậu, vị trí ngang rốn và vị trí trên mào chậu. Kết quả vòng eo lớn nhất tại vị trí trên mào chậu ở nữ giới. Vòng eo lớn nhất tại hai vị trí trên mào chậu và vị trí ngang rốn ở nam giới. Trung bình vòng eo trên mào chậu lớn hơn vòng eo vị trí nhỏ nhất là 1,55cm ở nam giới, 4,55cm ở nữ giới. Kết quả vòng eo trên mào chậu ở nữ là cao nhất so với các vị trí còn lại, nói lên khuynh hướng tụ mỡ vùng bụng dưới ở nữ; trong khi ở nam giới, với khuynh hướng tụ mỡ ở vùng bụng trên nên vòng eo đo tại vị trí ngang rốn là lớn nhất, tương đương vòng eo đo tại vị trí trên mào chậu. Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả thay đổi vòng eo giữa hai vị trí đo lớn hơn, trung bình khoảng 5,8 cm. Lý giải sự khác biệt này có lẽ do dân số mục tiêu khác nhau. Của chúng tôi, tuổi từ 30 đến 77; của tác giả Jack Wang, tuổi từ 7 đến 83. Khi tuổi càng cao, mỡ bụng càng có khuynh hướng tích tụ hơn. Ngoài ra, có lẽ vì mẫu nghiên cứu của chúng tôi phần lớn là nữ giới (73,4%), mỡ bụng có dạng nữ nên vòng eo đo trên mào chậu cao hơn, kết quả là sự thay đổi nhiều hơn. Sự thay đổi vòng eo trước và sau ăn sáng tại vị trí mào chậu là 1,59cm, tại vị trí nhỏ nhất là 1,43cm. Khác biệt giữa hai vị trí không có ý nghĩa thống kê (p = 0,12). Tương tự, sự thay đổi vòng eo trước và sau ăn trưa tại vị trí mào chậu là 1,88cm, tại vị trí nhỏ nhất là 1,69cm. Khác biệt giữa hai vị trí không có ý nghĩa thống kê (p = 0,17). Như vậy, tại cùng vị trí đo, sự thay đổi vòng eo trước và sau ăn khác nhau có ý nghĩa. Trên một người đã ăn 2 giờ, vòng eo lớn hơn lúc đói tối thiểu là 1,4cm. Vì thế khi đo vòng eo thường qui cho bệnh nhân, nên hỏi bệnh nhân đã ăn chưa để điều chỉnh kết quả cho phù hợp. Ngoài ra, tại cùng vị trí đo, sự thay đổi vòng eo trước và sau ăn buổi trưa khác biệt nhiều hơn buổi sáng. Điều này có thể do thói quen của người Việt Nam thường ăn nhẹ vào buổi sáng và ăn no vào buổi trưa. Như vậy nếu đối tượng được đo vòng eo vào thời điểm sau ăn sáng sẽ có sự thay đổi vòng eo ít hơn so với đối tượng được đo vào thời điểm sau ăn trưa. Sự thay đổi vòng eo giữa trước và sau ăn không có sự khác biệt giữa hai giới khi phân tích tại vị trí đo nhỏ nhất. Tuy nhiên, tại vị trí đo trên mào chậu, sự thay đổi vòng eo giữa trước và sau ăn ở nữ giới cao hơn có ý nghĩa so với nam giới. Trung bình sự thay đổi ở nữ lớn hơn ở nam 0,8 cm (p= <0,001) buổi sáng; 0,86 cm (p = <0,001) buổi trưa. Sự thay đổi vòng eo trước và sau ăn tại vị trí đo trên mào chậu ở nữ giới lớn hơn nam giới có ý nghĩa ở cả hai buổi sáng và trưa cho thấy sự khác biệt này không bị ảnh hưởng bởi bữa ăn. Như vậy nếu đo vòng eo khi đối tượng đã ăn, nên đo tại vị trí nhỏ nhất vì sự thay đổi số đo vòng eo trước và sau ăn ít hơn đo tại vị trí mào chậu, và sự khác biệt vòng eo trước và sau ăn không khác nhau giữa hai giới. KẾT LUẬN Sự thay đổi số đo vòng eo trước và sau ăn sáng tại vị trí đo nhỏ nhất là 1,43 cm, tại vị trí đo mào chậu là 1,59 cm. Sự thay đổi số đo vòng eo trước và sau ăn trưa tại vị trí đo nhỏ nhất là 1,69 cm, tại vị trí đo mào chậu là 1,88 cm. Sự thay đổi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 160 số đo vòng eo trước và sau ăn tại vị trí mào chậu có sự khác biệt theo giới, ở nữ giới cao hơn nam giới trung bình 0,8 cm. Không có sự khác biệt theo giới tại vị trí đo nhỏ nhất. Không có sự khác biệt theo tuổi, nhóm BMI, phân nhóm vòng eo tại cả hai vị trí đo. Trong thực tế lâm sàng, nếu các bác sĩ thực hiện việc đo vòng eo thường qui theo như các khuyến cáo thì nên hỏi bệnh nhân đã ăn chưa để có thể hiệu chỉnh số đo vòng eo sau ăn chính xác hơn. Đo vòng eo tại vị trí nhỏ nhất nên được lựa chọn hơn vì vị trí đo này không bị ảnh hưởng bởi tuổi, giới, BMI và phân nhóm vòng eo. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ardern CI, et al (2004), "Development of Health-Related Waist Circumference Thresholds Within BMI Categories", ObesityResearch, 12 (7): 1094-1103. 2. Đặng Thị Thu Hương, Thượng Thị Ngọc Thảo (2006), "Khảo sát hội chứng chuyển hoá ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 và bệnh nhân tăng huyết áp tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương", Hội nghị khoa học kỹ thuật bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Dương năm 2006. 3. Huỳnh Tấn Đạt, Nguyễn Thy Khuê (1998), "BMI, chỉ số vòng eo, vòng mông ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2", Kỷ yếu Hội nghị khoa học công nghệ tuổi trẻ các trường Đại học Y Dược Việt Nam lần thứ 11, 23-25/05/2002,Thành phố Cần Thơ, Việt Nam. 4. Klein S, et al (2007), "Waist Circumference and Cardiometabolic RiskA Consensus Statement from Shaping America’s Health: association for Weight Management and Obesity Prevention; NAASO, The obesity Society; the American Society for Nutrition; and the American Diabetes Association", Diabetes Care, 30(6): 1647-52. 5. Koning LD, et al (2007), "Waist circumference and waist- to-hip ratio as predictors of cardiovascular events: meta- regression analysis of prospective studies", European Heart Journal, 28: 850-6. 6. Kuk JL, et al (2005), "Waist circumference and abdominal adipose tissue distribution: influence of age and sex", Am J Clin Nutr, 81: 1330-4. 7. Li C, et al (2006), "Recent Trends in Waist Circumference and Waist-Height Ratio Among US Children and Adolescents",Pediatrics, 118: 1390-8. 8. Lofgren I, et al (2004), "Waist Circumference Is a Better Predictor thanBody Mass Index of Coronary Heart Disease Risk in Overweight Premenopausal Women", Journal of Nutrition, 134: 1071-6. 9. National Institutes of Health (2002), Third Report of the National Cholesterol Education program (NCEP) Expert Panel on Detection, Evaluation, and Treatment of High Blood Cholesterol in Adults (Adult Treatment Panel III) Final Report, NIH Publication No. 02-5215, 3143–3421. 10. Shen W, et al (2006), "Waist Circumference Correlates with Metabolic Syndrome Indicators Better Than Percentage Fat", Obesity, 14: 727-36. 11. Son Le Nguyen Trung Đuc, et al (2003), "Vietnamese Type 2 Diabetic Subjects With Normal BMI but High Body Fat", Diabetes Care, 26(6): 1946-7. 12. Wang J (2003), "Waist circumference: a simple, inexpensive, and reliabletool that should be included as part of physical examinations in the doctor’s office", Am J Clin Nutr, 78: 902-3. 13. Wang J, et al (2003), "Comparisons of waist circumferences measured at 4 sites", Am J Clin Nutr, 77: 379-84. 14. World Health Organization (1997), Obesity: Preventing and managing the Global Epidemic - Report of a WHO Consultation on Obesity, Geneva: WHO/ NUT/ NCD/ 98.1. 15. Zhu S, et al (2002), "Waist circumference and obesity- associated risk factors among whites in the third National Health and NutritionExamination Survey: clinical action thresholds",Am J Clin Nutr, 76: 743-9. Ngày nhận bài: 11/03/2013 Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/08/2013 Ngày bài báo được đăng: 30/05/2014
File đính kèm:
su_thay_doi_so_do_vong_eo_truoc_va_sau_an_o_nguoi_lon.pdf