Sự thay đổi kiến thức, thực hành phòng chống bệnh không lây nhiễm của người cao tuổi khi triển khai mô hình phòng khám bác sĩ gia đình tại phường Trần Phú, quận Hoàng Mai, Hà Nội, năm 2017

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm

mô tả sự thay đổi về kiến thức, thực hành phòng chống

tăng huyết áp, đái tháo đường và sử dụng dịch vụ y tế tại

TYT phường của người cao tuổi khi triển khai thử nghiệm

mô hình phòng khám bác sĩ gia đình lồng ghép với TYT.

Nghiên cứu này được tiến hành tại 2 thời điểm trước và

sau khi thực hiện can thiệp 1 năm. Kết quả cho thấy có

36,5% người cao tuổi bị tăng huyết áp, 32,7% mắc tiểu

đường, tỷ lệ người cao tuổi tập thể dục hàng ngày, thường

xuyên đạt 77,3%, 29,9% người cao tuổi áp dụng chế độ

ăn lành mạnh, tỷ lệ người cao tuổi sử dụng dịch vụ tại

trạm y tế phường tăng 14,2%. Hoạt động tư vấn kiến thức

tại TYT và duy trì hoạt động của CLB người cao tuổi có

ảnh hưởng tích cực tới sự thay đổi kiến thức và thực hành

phòng chống bệnh của người cao tuổi. Nghiên cứu cho

thấy để duy trì hoạt động của mô hình phòng khám bác sĩ

gia đình cần có cơ chế chi trả phí dịch vụ tại trạm y tế phù

hợp để động viên cán bộ trạm y tế thực hiện các hoạt động

theo nguyên lý y học gia đình

pdf 4 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Sự thay đổi kiến thức, thực hành phòng chống bệnh không lây nhiễm của người cao tuổi khi triển khai mô hình phòng khám bác sĩ gia đình tại phường Trần Phú, quận Hoàng Mai, Hà Nội, năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự thay đổi kiến thức, thực hành phòng chống bệnh không lây nhiễm của người cao tuổi khi triển khai mô hình phòng khám bác sĩ gia đình tại phường Trần Phú, quận Hoàng Mai, Hà Nội, năm 2017

Sự thay đổi kiến thức, thực hành phòng chống bệnh không lây nhiễm của người cao tuổi khi triển khai mô hình phòng khám bác sĩ gia đình tại phường Trần Phú, quận Hoàng Mai, Hà Nội, năm 2017
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn54
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
TÓM TẮT
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện nhằm 
mô tả sự thay đổi về kiến thức, thực hành phòng chống 
tăng huyết áp, đái tháo đường và sử dụng dịch vụ y tế tại 
TYT phường của người cao tuổi khi triển khai thử nghiệm 
mô hình phòng khám bác sĩ gia đình lồng ghép với TYT. 
Nghiên cứu này được tiến hành tại 2 thời điểm trước và 
sau khi thực hiện can thiệp 1 năm. Kết quả cho thấy có 
36,5% người cao tuổi bị tăng huyết áp, 32,7% mắc tiểu 
đường, tỷ lệ người cao tuổi tập thể dục hàng ngày, thường 
xuyên đạt 77,3%, 29,9% người cao tuổi áp dụng chế độ 
ăn lành mạnh, tỷ lệ người cao tuổi sử dụng dịch vụ tại 
trạm y tế phường tăng 14,2%. Hoạt động tư vấn kiến thức 
tại TYT và duy trì hoạt động của CLB người cao tuổi có 
ảnh hưởng tích cực tới sự thay đổi kiến thức và thực hành 
phòng chống bệnh của người cao tuổi. Nghiên cứu cho 
thấy để duy trì hoạt động của mô hình phòng khám bác sĩ 
gia đình cần có cơ chế chi trả phí dịch vụ tại trạm y tế phù 
hợp để động viên cán bộ trạm y tế thực hiện các hoạt động 
theo nguyên lý y học gia đình. 
Từ khóa: Bác sĩ gia đình, kiến thức, thực hành, đái 
tháo dường, tăng huyết áp
ABSTRACT: THE CHANGE OF KNOWLEDGE, 
PRACTICAL PREVENTION OF NCDs OF 
ELDERLY UPON MODEL LAUNCHES FAMILY 
DOCTOR IN TRAN PHU WARD, HOANG MAI 
DISTRICT, HANOI, 2017
This cross-sectional research aims to identify the 
change of the knowledge, practice among elder people 
in preventing hypertension, diabetes and using health 
services at the ward health station following the model 
of family doctor clinic integrated with the Commune 
health center in Tran Phu ward, Hoang Mai district, 
Hanoi. This study was conducted twice before and after 
1 year of the intervention. The result showed 36,5% of 
elders had hypertension, 32,7% had diabetes, the rate of 
elders doing exercises daily, regularly was 77,3%, 29,9% 
elders practiced healthy diet, the rate of elders using 
health services provided at ward health clinic increased 
by 14,2%. Consulting activities of knowledge at clinics 
and maintain operation of the elderly Club has positive 
influence to the change in the knowledge and practice 
prevention of NCDs of the elderly. Research shows that 
to maintain the operation of the model family physician 
clinic should have the mechanism to pay service fees at 
clinics tailored to motivate officials clinics performed the 
activities according to the principles of family medicine.
Key words: Family doctor, diabetes, hypertension
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trung bình mỗi NCT ở nước ta phải chịu 15,3 năm bị 
bệnh tật và phải đương đầu với sự gia tăng nhanh chóng 
của các bệnh không lây nhiễm (BKLN), đặc biệt là tiểu 
đường và tăng huyết áp. Mô hình BSGĐ là một cải cách 
quan trọng của hệ thống y tế nhằm đáp ứng sự gia tăng 
gánh nặng bệnh tật đối với các BKLN và sự già hóa dân 
số của các quốc gia châu Âu và châu Á[1]. Tính ưu việt 
của mô hình là có thể cung cấp các dịch vụ CSSK thể chất 
và tinh thần cho NCT ngay tại gia đình và cộng đồng họ, 
giúp hạn chế được quá trình tiến triển và biến chứng của 
các BKLN hay gặp, đồng thời phát hiện và điều trị sớm 
các bệnh cấp tính ở NCT. Tại Hà Nội, với sự hỗ trợ của 
Sở Khoa học Công nghệ của thành phố Hà Nội, Trường 
Đại học Y tế Công cộng đã phối hợp với TTYT Hoàng 
Mai, triển khai can thiệp tại mô hình phòng khám bác sĩ 
SỰ THAY ĐỔI KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG BỆNH 
KHÔNG LÂY NHIỄM CỦA NGƯỜI CAO TUỔI KHI TRIỂN KHAI 
MÔ HÌNH PHÒNG KHÁM BÁC SĨ GIA ĐÌNH TẠI PHƯỜNG 
TRẦN PHÚ, QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI, NĂM 2017
Lê Đức Hoàng1, Nguyễn Minh Hoàng2, Dương Kim Tuấn2, Đỗ Mai Hoa2
Ngày nhận bài: 13/09/2017 Ngày phản biện: 18/09/2017 Ngày duyệt đăng: 23/09/2017
1. Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh Tuyên Quang
2. Trường Đại học Y tế Công cộng
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn 55
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
gia đình lồng ghép với trạm y tế phường Trần Phú từ năm 
2015-2017, bằng các giải pháp truyền thông, nâng cao 
năng lực CBYT, thành lập CLB sức khỏe... Nghiên cứu 
nhằm mô tả sự thay đổi kiến thức và thực hành phòng 
chống cao huyết áp, đái tháo đường của người cao tuổi và 
một số yếu tố liên quan trước và sau khi thử nghiệm Mô 
hình phòng khám bác sĩ gia đình lồng ghép với TYT.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang được tiến hành tại 2 thời 
điểm trước và sau khi thực hiện can thiệp 1 năm, nhằm 
đánh giá hiệu quả can thiệp với kiến thức, thực hành 
phòng chống tăng huyết áp, đái tháo đường và sử dụng 
dịch vụ y tế của người cao tuổi (trên 60 tuổi) đang sinh 
sống tại phường Trần Phú, quận Hoàng Mai. Địa điểm 
nghiên cứu tại phường Trần Phú, quận Hoàng Mai, Hà 
Nội. Thời gian từ 2/2017 – 6/2017.
2.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
Cỡ mẫu định lượng: Ước tính theo công thức tính cỡ 
mẫu so sánh 2 tỷ lệ:
Trong đó n: Cỡ mẫu can thiệp tối thiểu, p1: ước tính 
tỷ lệ % người dân sử dụng dịch vụ y tế tại trạm y tế khi 
ốm, p2: giả thiết là can thiệp có thể làm tăng tỷ lệ người 
dân sử dụng dịch vụ y tế tại trạm y tế lên 20% so với trước 
can thiệp, p = (p1 + p2) / 2, zα/2 = 1,64 - giá trị của phân 
bố chuẩn đối với mức sai số α=5%, cho kiểm định 1 phía 
(giả thuyết là tỷ lệ sau can thiệp tăng lên so với trước can 
thiệp), zβ = 0,80 (giá trị của phân bố chuẩn đối với lực 
mẫu mong muốn β = 80%) tổng số NCT cần điều tra là 
210 người. Chọn mẫu: trên thực tế, kết quả khảo sát đánh 
giá ban đầu cho biết tổng số người đồng ý tham gia điều 
tra là 211, đáp ứng được cỡ mẫu yêu cầu.
Cỡ mẫu định tính: 02 cán bộ y tế tuyến cơ sở, 5 người 
cao tuổi tại địa phương. Chọn mẫu: với cán bộ y tế cơ sở, 
chọn những người tham gia, quản lý, điều hành các hoạt 
động can thiệp. Với người cao tuổi, chọn những người cao 
tuổi là cán bộ tổ dân phố.
2.3 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Định lượng: Tiến hành phỏng vấn bằng bảng hỏi để 
tìm hiểu thông tin chung, tình hình ốm và việc sử dụng 
dịch vụ khám chữa bệnh, quản lý BKLN của NCT. Định 
tính: Phỏng vấn sâu các đối tượng bằng hướng dẫn phỏng 
vấn sâu. Số liệu định lượng được mã hóa làm sạch, quản 
lý và phân tích bằng phần mềm SPSS 18.0. Số liệu định 
tính được ghi âm bằng điện thoại di động và được gỡ 
băng, phân tích trên Microsoft Word 2007.
2.4 Chỉ số hiệu quả
Chỉ số hiệu quả (CSHQ) được sử dụng để đánh giá sự 
thay đổi tuyệt đối của chỉ số sau can thiệp so với chỉ số 
trước can thiệp. Công thức đánh giá hiệu quả:
Chỉ số hiệu quả = ((Chỉ số sau can thiệp - chỉ số trước 
can thiệp)/ chỉ số trước can thiệp) x 100
2.5 Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Tuân thủ quy trình xét duyệt của Hội đồng Đạo đức 
Trường Đại học Y tế Công cộng. Nghiên cứu được sự 
chấp thuận của cộng đồng địa phương, sự ủng hộ của 
chính quyền và cơ quan y tế quản lý địa bàn nghiên cứu.
III. KẾT QUẢ
1. Thực trạng kiến thức và thực hành sức khỏe của 
người cao tuổi phường Trần Phú
Trong tổng số 211 người cao tuổi tham gia nghiên cứu, 
có 37% đối tượng nghiên cứu là nam, 63% là nữ. Đa số 
đối tượng nghiên cứu (50.7%) có trình độ học vấn cấp 2. 
Chỉ có 10.4 % trình độ trung cấp, đại học và 1.9% mù chữ. 
Mặt khác, 54% NCT có lương hưu, 20% đang lao động 
kiếm sống. 19% nhận được con/ cháu chu cấp. Tỉ lệ người 
cao tuổi bị tăng huyết áp là 36,5% và mắc tiểu đường là 
32,7%.
Trong số này, có 78.7% người cao tuổi trả lời đúng chỉ 
số huyết áp cao, cao hơn 28,5% trước can thiệp. 40.3% 
người cao tuổi trả lời đúng các dấu hiệu của bệnh tiểu 
đường cao hơn 33,7% trước can thiệp. 60.7% người cao 
tuổi trả lời đúng và đầy đủ các cách giữ gìn sức khỏe và 
phòng chống bệnh tật thay đổi tăng 40,3% (Bảng 2.1.)
Bảng 2.1. Sự thay đổi kiến thức phòng chống bệnh 
không lây nhiễm
Đánh 
giá
Trước(%) Sau(%) P
CSHQ 
(%)
Biết 
dấu 
hiệu 
tiểu 
đường
Đầy đủ 14(6.6) 85(40.3)
<0.05 510.6
Chưa 
đủ
197(93.4) 126(59.7)
Biết 
Chỉ số 
CHA
Đúng 106(50.2) 166(78.7)
<0.05 14.5
Sai 105(49.8) 45(21.3)
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn56
2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE
77.3% NCT có tập thể dục hàng ngày, thường xuyên, 
tăng 20%. Thời gian tập thể dục từ 30 phút trở lên của NCT 
đạt 66.4% tăng 16.2%. 29.9% người cao tuổi có áp dụng 
chế độ ăn lành mạnh là tăng 19,2% so với trước can thiệp. 
76.6% NCT có đi khám sức khỏe định kỳ, cao hơn 36% 
so với trước can thiệp. Thói quen hút thuốc lá/ lào và uống 
rượu bia thường xuyên của các ĐTNC không có khác biệt 
có ý nghĩa thống kê so với trước can thiệp (Bảng 2.2)
Những người cao tuổi làm nghề tự do ít tập thể dục 
hơn 2,630 lần những người cao tuổi không còn lao động 
kiếm sống, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05). Nhóm 
người này cũng có xu hướng ăn lành mạnh cao hơn 2.347 
lần nhóm còn lại (p<0.05).
2. Thực trạng sử dụng dịch vụ tại TYT của người 
cao tuổi
31.3% người cao tuổi sử dụng dịch vụ y tế của TYT 
phường trong 1 năm qua tăng 14.2% so với trước can 
thiệp, chỉ số hiệu quả là 83,0%.
Bảng 3.1: Tỷ lệ người cao tuổi sử dụng 
dịch vụ trạm y tế
Bảng 2.3: Một số yếu tố liên quan tới hành vi phòng chống BKLN sau can thiệp
Yếu tố
Tập thể dục thường xuyên, hàng ngày
Có Không OR P
Làm nghề tự do
Có 26(16,0%) 16(33,3%)
2.630 <0.05
Không 137(84,0%) 32(66,7%)
Thói quen ăn lành mạnh
Làm nghề tự do
Có 19(30,2%) 23(15,5%)
2.347 <0.05
Không 44(69,8%) 125(84,5%)
Bảng 2.2. Sự thay đổi thực hành phòng chống bệnh không lây nhiễm
Đánh giá Trước(%) Sau(%) P CSHQ (%)
Tập thể dục hàng ngày, 
thường xuyên
Không 90(42.7) 48(22.7)
<0.05 34.9
Có 121(57.3) 163(77.3)
Hút thuốc lá, lào
Có 19(9.0) 14(6.6)
>0.05 -26.7
Không 192(91.0) 197(93.4)
Uống rượu/bia hàng ngày, 
thường xuyên
Có 19(9.0) 27(12.8)
>0.05 42.2
Không 192(91.0) 184(87.2)
Đi khám sức khỏe định kỳ
Có đi 92(43.6) 168(79.6)
<0.05 82.6
Không đi 119(56.4) 43(20.4)
Thói quen ăn lành mạnh
Có 22(10.4) 63(29.9)
<0.05 187.5
Không 189(89.6) 227(93.4)
SỐ 41 - Tháng 11+12/2017
Website: yhoccongdong.vn 57
 V
I N
 S
C K
H E C NG 
NG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 3.2: Mối liên quan giữa giới tính sử dụng dịch 
vụ y tế sau can thiệp
Không Có OR P
Nam 60(41,4%) 18(27,3%)
1.88 <0.05
Nữ 85(58.6%) 48(72,7%)
Những người cao tuổi nữ giới có xu hướng đi khám 
chữa bệnh tại TYT cao hơn 1.88 lần người cao tuổi là nam 
giới, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0.05).
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu chỉ ra tỷ lệ người cao tuổi mắc tiểu đường 
ở phường Trần Phú là 32.7%. Tỷ lệ này cao hơn kết quả 
nghiên cứu của Tạ Văn Bình và cộng sự năm 2004 cho 
thấy tỷ lệ đái tháo đường ở người từ 60 tuổi trở lên theo 
khu vực lần lượt là: miền núi 7,8%; đồng bằng 8,2%; 
trung du 7,9% và thành phố là 13,4%. Trong khi đó tỷ lệ 
NCT mắc THA là 36,5%, tương tự kết quả nghiên cứu của 
Hoàng Đức Thuận Anh tại Thừa Thiên Huế [2].
Hoạt động truyền thông nâng cao kiến thức của người 
cao tuổi về phòng bệnh không lây nhiễm có những hiệu 
quả đáng ghi nhận. Tỷ lệ NCT có tập thể dục hàng ngày, 
thường xuyên, tăng 20%. Tỷ lệ NCT trả lời đúng và đầy 
đủ các cách giữ gìn sức khỏe và phòng chống bệnh tật thay 
đổi tăng 40,3% và tỷ lệ NCT có áp dụng chế độ ăn lành 
mạnh là tăng 19,2% so với trước can thiệp. Những người 
cao tuổi làm nghề tự do ít tập thể dục hơn 2,63 lần những 
người cao tuổi không còn lao động kiếm sống (p<0.05, 
bảng 2.2). Điều này có thể giải thích do những người phải 
lao động thường xuyên có ít thời gian quan tâm tới sức 
khỏe của bản thân. Mặt khác, NCT có nhiều khả năng suy 
giảm các chức năng nghe, nhìn nói và trí nhớ. Một vấn 
đề khác là NCT thường có xu hướng sử dụng kinh nghiệm 
đã trải nghiệm trong cuộc sống trước đây để vận dụng vào 
hiện tại, điều này cản trở NCT tiếp nhận kiến thức mới .
Có 31.3% người cao tuổi sử dụng dịch vụ y tế của TYT 
phường trong 1 năm qua tăng 9.1% so với trước can thiệp, 
chỉ số hiệu quả đạt 83,0%, trong đó nữ giới sử dụng nhiều 
hơn nam giới 1,88 lần (p<0.05, bảng 3.2).Tỷ lệ này cao 
hơn tỷ lệ trong một nghiên cứu tại tỉnh Long An về tình 
hình sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh cho thấy tỷ lệ NCT 
đến khám chữa bệnh tại TYT là 19,7%, tại cơ sở y tế tư 
nhân là 17,5% [3].
Mô hình phòng khám bác sĩ gia đình lồng ghép với 
TYT phường Trần Phú đã nhận những đánh giá tích cực 
từ phía những người cao tuổi đã đến sử dụng dịch vụ tại 
TYT. Cần tiếp tục duy trì và nhân rộng mô hình phòng 
khám bác sĩ gia đình lồng ghép với TYT. 
Tuy vậy, việc duy trì hoạt động của mô hình còn gặp 
những trở ngại nhất định. CBYT cơ sở cho biết công việc 
của cán bộ trạm y tế phường rất bận, phải thực hiện nhiều 
nhiệm vụ khác nhau, ngoài điều trị và dự phòng bệnh và 
còn thực hiện các nhiệm vụ chính trị - xã hội khác. Hoạt 
động của trạm y tế chỉ có nguồn từ ngân sách, ngoải ra 
không có nguồn nào khác. 
Đời sống được nâng cao cùng với sự phát triển kinh tế 
xã hội, giao thông thuận tiện của Thủ đô trong thời gian 
gần đây làm cho việc lựa chọn các cơ sở y tế khác cho 
việc khám, chữa bệnh của người cao tuổi trở nên dễ dàng, 
người cao tuổi có xu hướng lựa chọn các cơ sở y tế đầu 
ngành tại địa phương để khám bệnh, tình trạng vượt tuyến 
khám bảo hiểm diễn ra thường xuyên. Mô hình phòng 
khám BSGĐ lồng ghép trong TYT phường đã được triển 
khai 2 năm tại Trần Phú nhưng CBYT tham gia đề án 
không được hưởng thêm thu nhập, việc này có thể làm 
giảm khả năng thu hút được nhân lực có chất lượng về 
công tác tại phòng khám.
V. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy vấn đề sức khỏe thường 
gặp nhất là THA (36.5%), thứ 2 là tiểu đường (32.7%). 
Hoạt động của phòng khám bác sĩ gia đình lồng ghép với 
trạm y tế khá hiệu quả. Tỷ lệ NCT sử dụng dịch vụ tại 
TYT tăng 9,1%. 92.4% người cao tuổi đánh giá thái độ 
phục vụ của cản bộ TYT là rất tốt và tốt.
1. Martin Roland, DM, et al.,Primary Medical Care in the United Kingdom, Editor 2012.
2. Dương Thị Minh Tâm và Phùng Đức Nhật, Tình hình sử dụng dịch vụ khám chữa bệnh và một số yếu tố liên 
quan đến việc sử dụng dịch vụ của NCT tại huyện Cần Đước tỉnh Long An năm 2009, Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí 
Minh 14(2).
3. Hoàng Đức Thuận Anh, Tình hình tăng huyết áp của người cao tuổi tại huyện Hương Thủy, Thừa Thiên Huế, năm 
2013. Tạp chí Y học Thực hành, 876 - số 7/2013.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

File đính kèm:

  • pdfsu_thay_doi_kien_thuc_thuc_hanh_phong_chong_benh_khong_lay_n.pdf