Sự hài lòng và trung thành của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Nghiên cứu này tập trung kiểm định các nhân tố chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự hài lòng và
trung thành. Trong đó, đặc biệt kiểm định một số tác động điều tiết mối quan hệ hài lòng - trung thành
của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng tại Hậu Giang. Dựa trên một mẫu điều tra từ 333 khách hàng,
các phương pháp kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân
tố khẳng định (CFA) và mô hình phương trình cấu trúc (SEM) được sử dụng để phân tích. Kết quả cho
thấy sự đồng cảm, giá là những yếu tố tác động mạnh mẽ đến sự hài lòng của khách hàng, tồn tại liên
kết dương giữa sự hài lòng và trung thành và liên kết âm giữa hài lòng và phàn nàn. Một số tác động
điều tiết mối quan hệ hài lòng - trung thành cũng đã được tiết lộ.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự hài lòng và trung thành của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
34 35 Soá 12, thaùng 3/2014 34 Soá 12, thaùng 3/2014 35 Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 của Việt Nam: NH thương mại là loại hình NH được thực hiện tất cả các hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động NH là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Các dịch vụ NH truyền thống: là các dịch vụ có quá trình hình thành và phát triển lâu dài gắn liền với lịch sử phát triển của NH gồm các dịch vụ như: trao đổi ngoại tệ, chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại, huy động tiền gửi, bảo quản vật có giá trị, tài trợ các hoạt động của chính phủ, cung cấp các tài khoản giao dịch, cung cấp dịch vụ ủy thác. Các dịch vụ NH mới phát triển hiện nay: cho vay tiêu dùng, tư vấn tài chính, quản lý tiền mặt, dịch vụ thuê mua thiết bị, cho vay tài trợ dự án, bán các dịch vụ bảo hiểm, cung cấp các kế hoạch hưu trí, cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp, cung cấp dịch vụ NH đầu tư và NH bán buôn. Các dịch vụ NH điện tử: là các dịch vụ dựa trên những tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại như: Internet banking (NH qua Internet), Home banking (giao dịch NH tại nhà), Phone/mobile banking (NH giao dịch qua điện thoại), ATM (máy rút tiền tự động) 2.2. Tình hình hoạt động của các NH thương mại tại Hậu Giang • Hoạt động cho vay và huy động vốn Tính đến ngày 31/12/2011, tổng số vốn huy động tại địa bàn tỉnh Hậu Giang là 3.557 tỷ đồng, dư nợ tín dụng đạt 9.735 tỷ đồng, nợ xấu 252 tỷ đồng chiếm 2,59% trên tổng dư nợ. Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng các NH thương mại ở Hậu Giang vẫn hoạt động có hiệu quả, bảo đảm thanh khoản và giữ cho tỷ lệ nợ xấu trong mức cho phép. • Hoạt động thanh toán chuyển tiền điện tử Trong năm 2011, các NH thực hiện chuyển tiền điện tử liên hàng đi được 11.766 món với tổng số tiền 2.460 tỷ đồng, chuyển tiền liên hàng đến được 1.826 món với số tiền 6.779 tỷ đồng, thanh toán bù trừ điện tử liên hàng mỗi ngày hai phiên với 11 thành viên được 32.460 món với tổng số tiền 596 tỷ đồng, thanh toán từng lần 75 món với số tiền 42 tỷ đồng. Trong năm, không có NH nào thiếu hụt vốn trong thanh toán. • Hoạt động thẻ Năm 2008 cả tỉnh Hậu Giang chỉ có 4 máy ATM và tất cả đều đặt tại thị xã Vị Thanh (nay là thành phố Vị Thanh). Từ số lượng máy ATM đếm trên đầu ngón tay cho đến nay toàn tỉnh đã có 43 máy ATM và 20 máy POS (Point of Sale) với số lượng trên 40.000 thẻ, trung bình mỗi ngày có trên 3.000 lượt giao dịch. 3. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu 3.1. Cơ sở lý thuyết Lòng trung thành: Mặc dù có rất nhiều định nghĩa về lòng trung thành. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về định nghĩa này (Oliver, 1997). Phần lớn các nhà nghiên cứu chấp nhận lòng trung thành được chia thành hai phần, đó là hành vi và thái độ (Jacoby và Chesnet, 1978). Trong nghiên cứu này, tác giả dựa trên định nghĩa của Bloemer và cộng sự (1998) trong lĩnh vực dịch vụ NH: Trung thành là “ý định (không phải ngẫu nhiên), hành vi đáp ứng (trở lại lần nữa), thể hiện suốt một thời gian khi đưa ra một số quyết định đối với một NH trong một hệ thống các NH. Đó là một chức năng của tâm lý (ra quyết định và đánh giá) dẫn đến cam kết thương hiệu”. Sự phàn nàn: Phàn nàn là sự kết hợp phức tạp giữa tâm lý và hành vi của khách hàng liên quan đến nhiều khía cạnh như: lý do, động cơ và cách thức phàn nàn (Kang Jian và cộng sự, 2009). Singh và Jagdip (1988) định nghĩa phàn nàn là “một loạt (hay một) phản ứng hành vi (hoặc không hành vi) khi khách hàng không hài lòng với hàng hóa hay dịch vụ mà họ sử dụng”. Phàn nàn có thể chia thành ba loại: phàn nàn trực tiếp (phàn nàn với nhà cung cấp dịch vụ), phàn nàn cá nhân (phàn nàn với bạn bè, đồng nghiệp và những người xung quanh), phàn nàn với bên thứ ba (khiếu kiện lên pháp luật, phương tiện truyền thông) (Singh và Jagdip, 1988). Nghiên cứu này tiếp cận sự phàn nàn là hành vi cá nhân truyền đạt những thông tin tiêu cực về hàng hóa hay dịch vụ (Jacoby, Jacob và James J. Jaccard, 1981). Sự hài lòng: Theo Parker và Mathew (2001) có hai phương pháp tiếp cận với khái niệm sự hài lòng. Phương pháp thứ nhất là xem sự hài lòng như một quá trình, phương pháp thứ hai xem sự hài lòng là một kết quả của trải nghiệm (hay kinh nghiệm) tiêu dùng. Theo phương pháp thứ nhất, hài lòng được định nghĩa là “sự đánh giá giữa những gì đã nhận với những gì đã mong đợi” (Oliver, 1977, SỰ HÀI LÒNG VÀ TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG Hồ Huy Tựu * Lê Mỹ Linh ** Tóm tắt Nghiên cứu này tập trung kiểm định các nhân tố chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự hài lòng và trung thành. Trong đó, đặc biệt kiểm định một số tác động điều tiết mối quan hệ hài lòng - trung thành của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng tại Hậu Giang. Dựa trên một mẫu điều tra từ 333 khách hàng, các phương pháp kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình phương trình cấu trúc (SEM) được sử dụng để phân tích. Kết quả cho thấy sự đồng cảm, giá là những yếu tố tác động mạnh mẽ đến sự hài lòng của khách hàng, tồn tại liên kết dương giữa sự hài lòng và trung thành và liên kết âm giữa hài lòng và phàn nàn. Một số tác động điều tiết mối quan hệ hài lòng - trung thành cũng đã được tiết lộ. Từ khóa: Hài lòng, trung thành, biến điều tiết, dịch vụ ngân hàng. Abstract This paper is to test the service quality factors affecting customers’ satisfaction and loyalty. In particular, this study also tests some effects regulating on the satisfaction-loyalty relationship to banking services in Hau Giang province. Based on a data set of 333 customers, the analytical methods of Cronbach’s Alpha, Exploration Factor Analysis (EFA), Confirmatory Factor Analysis (CFA) and Structural Equation Modeling (SEM) are used for analyzation. The result showed that empathy and price are the most important factors influencing on customers’ satisfaction. There is a positive link between satisfaction and loyalty and a negative link between satisfaction and complaint. Some effects moderating on the satisfaction-loyalty relationship are also revealed. Keywords: Satisfaction, loyalty, modering variable, banking services * Tiến sĩ ** Chuyên viên - Ngân hàng Nhà nước Hậu Giang 1. Giới thiệu Hiểu được tầm quan trọng của sự hài lòng, trung thành khách hàng đối với dịch vụ của các doanh nghiệp nói chung và dịch vụ ngân hàng (NH) nói riêng là quan trọng (Cooile và cộng sự, 2007). Thế giới đã có nhiều nghiên cứu đề xuất các mô hình lý thuyết nhằm tìm ra các nhân tố thật sự tác động đến sự hài lòng và trung thành của khách hàng cũng như các nhân tố ảnh hưởng sự dịch chuyển từ thỏa mãn đến trung thành, chẳng hạn Mô hình tích hợp lòng trung thành khách hàng của Oliver (1997), hay Mô hình lý thuyết trung thành dịch vụ của Lu Ting Pong và Johnny (2001). Các nghiên cứu về vấn đề này ở Việt Nam cũng bắt đầu xuất hiện (Lê Văn Huy, 2010; Hoàng Xuân Bích Loan, 2008; Nguyễn Thị Phương Trâm, 2008). Tuy nhiên hầu như chưa có nghiên cứu nào liên kết được mối quan hệ giữa sự hài lòng với các khía cạnh khác nhau của trung thành như ý định tiếp tục mua hàng hay sự phàn nàn. Khám phá các biến số điều tiết mối quan hệ hài lòng - trung thành cũng rất ít tại Việt Nam (Hoàng Xuân Bích Loan, 2008). Nghiên cứu này nỗ lực lấp đầy khoảng trống nêu trên liên quan đến một nghiên cứu sử dụng bối cảnh dịch vụ NH. Trong những năm trở lại đây, hệ thống NH ở Hậu Giang có những bước phát triển vượt bậc. Tính đến thời điểm cuối năm 2011, Hậu Giang có 15 NH đặt chi nhánh, phòng giao dịch. Vì vậy sự canh tranh đang trở nên gay gắt hơn. Để tồn tại và phát triển, các NH ở Hậu Giang cũng không thể đi ngoài quy luật tìm kiếm và giữ chân khách hàng. Do đó, một nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và trung thành trong bối cảnh ngành NH tại Hậu Giang là cần thiết và đáng mong muốn. Trong bài viết này, tác giả chủ yếu trình bày một số khái niệm quan trọng về sự hài lòng, lòng trung thành, chất lượng dịch vụ và các biến điều tiết vận dụng vào bối cảnh dịch vụ NH ở Hậu Giang, từ đó đưa ra những giải pháp mang tính định hướng để nâng cao lòng trung thành của khách hàng. 2. Tổng quan về NH thương mại 2.1. NH thương mại và các hoạt động của NH thương mại 34 35 Soá 12, thaùng 3/2014 34 Soá 12, thaùng 3/2014 35 Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 của Việt Nam: NH thương mại là loại hình NH được thực hiện tất cả các hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng nhằm mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động NH là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Các dịch vụ NH truyền thống: là các dịch vụ có quá trình hình thành và phát triển lâu dài gắn liền với lịch sử phát triển của NH gồm các dịch vụ như: trao đổi ngoại tệ, chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại, huy động tiền gửi, bảo quản vật có giá trị, tài trợ các hoạt động của chính phủ, cung cấp các tài khoản giao dịch, cung cấp dịch vụ ủy thác. Các dịch vụ NH mới phát triển hiện nay: cho vay tiêu dùng, tư vấn tài chính, quản lý tiền mặt, dịch vụ thuê mua thiết bị, cho vay tài trợ dự án, bán các dịch vụ bảo hiểm, cung cấp các kế hoạch hưu trí, cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, cung cấp dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp, cung cấp dịch vụ NH đầu tư và NH bán buôn. Các dịch vụ NH điện tử: là các dịch vụ dựa trên những tiến bộ của khoa học kỹ thuật hiện đại như: Internet banking (NH qua Internet), Home banking (giao dịch NH tại nhà), Phone/mobile banking (NH giao dịch qua điện thoại), ATM (máy rút tiền tự động) 2.2. Tình hình hoạt động của các NH thương mại tại Hậu Giang • Hoạt động cho vay và huy động vốn Tính đến ngày 31/12/2011, tổng số vốn huy động tại địa bàn tỉnh Hậu Giang là 3.557 tỷ đồng, dư nợ tín dụng đạt 9.735 tỷ đồng, nợ xấu 252 tỷ đồng chiếm 2,59% trên tổng dư nợ. Mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng các NH thương mại ở Hậu Giang vẫn hoạt động có hiệu quả, bảo đảm thanh khoản và giữ cho tỷ lệ nợ xấu trong mức cho phép. • Hoạt động thanh toán chuyển tiền điện tử Trong năm 2011, các NH thực hiện chuyển tiền điện tử liên hàng đi được 11.766 món với tổng số tiền 2.460 tỷ đồng, chuyển tiền liên hàng đến được 1.826 món với số tiền 6.779 tỷ đồng, thanh toán bù trừ điện tử liên hàng mỗi ngày hai phiên với 11 thành viên được 32.460 món với tổng số tiền 596 tỷ đồng, thanh toán từng lần 75 món với số tiền 42 tỷ đồng. Trong năm, không có NH nào thiếu hụt vốn trong thanh toán. • Hoạt động thẻ Năm 2008 cả tỉnh Hậu Giang chỉ có 4 máy ATM và tất cả đều đặt tại thị xã Vị Thanh (nay là thành phố Vị Thanh). Từ số lượng máy ATM đếm trên đầu ngón tay cho đến nay toàn tỉnh đã có 43 máy ATM và 20 máy POS (Point of Sale) với số lượng trên 40.000 thẻ, trung bình mỗi ngày có trên 3.000 lượt giao dịch. 3. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu 3.1. Cơ sở lý thuyết Lòng trung thành: Mặc dù có rất nhiều định nghĩa về lòng trung thành. Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có sự thống nhất về định nghĩa này (Oliver, 1997). Phần lớn các nhà nghiên cứu chấp nhận lòng trung thành được chia thành hai phần, đó là hành vi và thái độ (Jacoby và Chesnet, 1978). Trong nghiên cứu này, tác giả dựa trên định nghĩa của Bloemer và cộng sự (1998) trong lĩnh vực dịch vụ NH: Trung thành là “ý định (không phải ngẫu nhiên), hành vi đáp ứng (trở lại lần nữa), thể hiện suốt một thời gian khi đưa ra một số quyết định đối với một NH trong một hệ thống các NH. Đó là một chức năng của tâm lý (ra quyết định và đánh giá) dẫn đến cam kết thương hiệu”. Sự phàn nàn: Phàn nàn là sự kết hợp phức tạp giữa tâm lý và hành vi của khách hàng liên quan đến nhiều khía cạnh như: lý do, động cơ và cách thức phàn nàn (Kang Jian và cộng sự, 2009). Singh và Jagdip (1988) định nghĩa phàn nàn là “một loạt (hay một) phản ứng hành vi (hoặc không hành vi) khi khách hàng không hài lòng với hàng hóa hay dịch vụ mà họ sử dụng”. Phàn nàn có thể chia thành ba loại: phàn nàn trực tiếp (phàn nàn với nhà cung cấp dịch vụ), phàn nàn cá nhân (phàn nàn với bạn bè, đồng nghiệp và những người xung quanh), phàn nàn với bên thứ ba (khiếu kiện lên pháp luật, phương tiện truyền thông) (Singh và Jagdip, 1988). Nghiên cứu này tiếp cận sự phàn nàn là hành vi cá nhân truyền đạt những thông tin tiêu cực về hàng hóa hay dịch vụ (Jacoby, Jacob và James J. Jaccard, 1981). Sự hài lòng: Theo Parker và Mathew (2001) có hai phương pháp tiếp cận với khái niệm sự hài lòng. Phương pháp thứ nhất là xem sự hài lòng như một quá trình, phương pháp thứ hai xem sự hài lòng là một kết quả của trải nghiệm (hay kinh nghiệm) tiêu dùng. Theo phương pháp thứ nhất, hài lòng được định nghĩa là “sự đánh giá giữa những gì đã nhận với những gì đã mong đợi” (Oliver, 1977, SỰ HÀI LÒNG VÀ TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG ĐỐI VỚI DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG Hồ Huy Tựu * Lê Mỹ Linh ** Tóm tắt Nghiên cứu này tập trung kiểm định các nhân tố chất lượng dịch vụ ảnh hưởng đến sự hài lòng và trung thành. Trong đó, đặc biệt kiểm định một số tác động điều tiết mối quan hệ hài lòng - trung thành của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng tại Hậu Giang. Dựa trên một mẫu điều tra từ 333 khách hàng, các phương pháp kiểm định hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích nhân tố khẳng định (CFA) và mô hình phương trình cấu trúc (SEM) được sử dụng để phân tích. Kết quả cho thấy sự đồng cảm, giá là những yếu tố tác động mạnh mẽ đến sự hài lòng của khách hàng, tồn tại liên kết dương giữa sự hài lòng và trung thành và liên kết âm giữa hài lòng và phàn nàn. Một số tác động điều tiết mối quan hệ hài lòng - trung thành cũng đã được tiết lộ. Từ khóa: Hài lòng, trung thành, biến điều tiết, dịch vụ ngân hàng. Abstract This paper is to test the service quality factors affecting customers’ satisfaction and loyalty. In particular, this study also tests some effects regulating on the satisfaction-loyalty relationship to banking services in Hau Giang province. Based on a data set of 333 customers, the analytical methods of Cronbach’s Alpha, Exploration Factor Analysis (EFA), Confirmatory Factor Analysis (CFA) and Structural Equation Modeling (SEM) are used for analyzation. The result showed that empathy and price are the most important factors influencing on customers’ satisfaction. There is a positive link between satisfaction and loyalty and a negative link between satisfaction and complaint. Some effects moderating on the satisfaction-loyalty relationship are also revealed. Keywords: Satisfaction, ... hân khẩu học, đề tài đã chỉ ra rằng khách hàng nam giới có sự trung thành cao hơn khách hàng nữ. Evanschitzky và Wunderlich (2006) đồng ý rằng nam giới thường chấp nhận rủi ro cao hơn nữ nên họ sẽ ít thay đổi hành vi tiêu dùng khi sự hài lòng giảm đôi chút. Trong nghiên cứu này có thể lý giải, NH là lĩnh vực khá nhạy cảm nên việc thận trọng và ít chấp nhận rủi ro khiến khách hàng nữ rời bỏ NH họ đang giao dịch sang một NH khác khi họ cảm thấy không hài lòng hay không tin cậy. Bên cạnh đó, khách hàng lớn tuổi cũng sẽ trung thành hơn khách hàng trẻ vì khách hàng lớn tuổi thường ít tìm kiếm thông tin nên ít có sự so sánh hơn khách hàng trẻ (Evanschitzky và Wunderlich, 2006). Điều này một phần lý giải vì sao mối quan hệ giữa yếu tố hài lòng và trung thành ở nhóm khách hàng lớn tuổi lại cao hơn so với nhóm khách hàng trẻ tuổi. Kết quả cuối cùng về nhân khẩu học cho thấy, thời gian giao dịch không ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng, kết quả này trái với nghiên cứu của Hoàng Xuân Bích Loan (2008). Nhưng cũng có thể lý giải là các NH chưa quan tâm đúng mức đến khách hàng cũ mà chỉ tập trung phát triển khách hàng mới nên sự hài lòng của nhóm khách hàng này giảm theo thời gian dẫn đến lòng trung thành cũng giảm theo. Tài liệu tham khảo Benjamin Osayawe Ehigie. 2006. Correlates of Customer Loyalty to Their Bank: a Case Study in Nigeria. International Journal of Bank Marketing. Vol. 24 No. 7.2006. pp. 494-508. Bilal Afsar, Zia Ur Rehman, Jaweria Andleeb Qureshi and Asad Shahjehan. Determinants of customer loyalty in the banking sector: The case of Pakistan. African Journal of Business Management. Vol.4 (6) . June, 2010. pp. 1040-1047. Heiner Evanschitzky and Maren Wunderlich. 2006. An Examination of Moderator Effects in the Four-Stage Loyalty Model. Journal of Service Research. Volume 8. No. 4. May 2006. pp. 330-345. Hoàng Xuân Bích Loan. 2008. Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Josée Bloemer, Ko de Ruyter and Pascal Peeters. 1998. Investigating drivers of bank loyalty: the complex relationship between image, service quality and satisfaction. International Journal of Bank Marketing. 16/7/ 1998. pp. 276-286. Lu Ting Pong, Johnny, Tang Pui Yee and Esther. 2001. An Integrated Model of Service Loyalty. Academy of Business and Administrative Sciences. International Conferences. Brussels. Belgium. pp. 4-7. Luiz Moutinho and Anne Smith. 2000. Modelling bank customer satisfaction through mediation of attitudes towards human and automated banking. International Journal of Bank Marketing. 18/3/2000. pp. 124 -134. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang. 2003. Đo lường chất lượng dịch vụ siêu thị theo quan điểm của khách hàng. Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số CS2003.01.04. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang. 2007. Nghiên cứu khoa học Marketing, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Nguyễn Thị Mai Trang. 2006. Chất lượng dịch vụ, sự hài lòng, và lòng trung thành của khách hàng siêu thị tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ. Tập 9. Số 10 - 2006. tr. 197-200. Bảng 4. Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu Mối quan hệ r s.e. c.r. P-value Giả thuyết Hài lòng <--- Hữu hình .156 .074 2.101 .036 Ủng hộ Hài lòng <--- Tương tác .377 .070 5.374 *** Ủng hộ Hài lòng <--- Yếu tố giá .321 .080 3.987 *** Ủng hộ Hài lòng <--- Tiếp cận .156 .066 2.378 .017 Ủng hộ Hài lòng <--- Tin cậy .177 .086 2.063 .039 Ủng hộ Hài lòng <--- Đồng cảm .524 .082 6.404 *** Ủng hộ Phàn nàn <--- Hài lòng -.512 .050 -10.252 *** Ủng hộ Trung thành <--- Hài lòng .478 .054 8.862 *** Ủng hộ Trung thành <--- Phàn nàn -.168 .055 -3.087 .002 Ủng hộ Ta thấy P-value của các khái niệm hữu hình, tương tác, yếu tố giá, tiếp cận, tin cậy, đồng cảm đều có giá trị p < 0.05 nên các biến này thực sự có ảnh hưởng đến sự hài lòng. P-value của yếu tố hài lòng cũng <0.05 (p=0) nên sự hài lòng cũng có ảnh hưởng thực sự lên lòng trung thành và sự phàn nàn. Cuối cùng là phàn nàn có giá trị P-value <0.05 (p=0.002) nên phàn nàn cũng có tác động lên lòng trung thành. Các trọng số (chưa chuẩn hóa) của các khái niệm hữu hình, tương tác, yếu tố giá, tiếp cận, tin cậy, đồng cảm đều mang dấu dương cho thấy các yếu tố này ảnh hưởng thuận chiều đến sự hài lòng. Biến phụ thuộc là trung thành cho thấy rằng nó cũng ảnh hưởng thuận chiều với sự hài lòng. Riêng sự phàn nàn mang dấu âm, cho thấy nó có ảnh hưởng ngược chiều với sự hài lòng (nghĩa là sự hài lòng càng cao thì sự phàn nàn càng thấp). Cuối cùng là mối quan hệ giữa phàn nàn và trung thành cũng mang dấu âm, điều này cho thấy đây cũng là hai yếu tố đối lập nhau. Vậy kết quả đã ủng hộ tất cả các giả thuyết đã đề xuất. 5.5. Kiểm định sự khác biệt theo đối tượng khách hàng Kiểm định sự khác biệt theo giới tính cho thấy mối quan hệ giữa hài lòng và trung thành ở nhóm nam có r = 0.742, trong khi đó mối quan hệ này ở nhóm nữ là r = 0.511. Điều này có nghĩa nhóm khách hàng nam có sự trung thành cao hơn nhóm khách hàng nữ khi họ có sự hài lòng đối với dịch vụ NH. Kết quả trên hoàn toàn phù hợp với phần lý thuyết. Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi cho thấy mối quan hệ giữa hài lòng và trung thành ở nhóm trẻ có r = 0.516, trong khi đó mối quan hệ này ở nhóm trung niên là r = 0.65. Như vậy nhóm khách hàng trung niên có sự trung thành cao hơn nhóm khách hàng trẻ khi họ có sự hài lòng đối với dịch vụ NH. Điều này hoàn toàn phù hợp với phần lý thuyết. Kết quả kiểm định sự khác biệt theo thời gian giao dịch cho thấy khách hàng giao dịch lâu năm không có nghĩa là sẽ trung thành hơn khách hàng mới giao dịch. Ở đây chỉ cho thấy khách hàng lâu năm sẽ có sự tin cậy với NH so với khách hàng mới. Điều này không khớp với giả thuyết ban đầu. Có thể lý giải các NH tại Hậu Giang chưa quan tâm đúng mức đến khách hàng cũ. Đây cũng là một thực tế tại các NH hiện nay, các NH luôn muốn thu hút khách hàng mới nhưng thường bỏ qua việc chăm sóc khách hàng cũ. 6. Bàn luận, hàm ý và kết luận Kết quả của đề tài có một số điểm tương đồng với các đề tài nghiên cứu trước trong lĩnh vực dịch vụ nói chung và lĩnh vực NH nói riêng. Tuy nhiên, đề tài cũng tìm ra một số điểm khác biệt so với các đề tài trước. Cụ thể, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố đồng cảm, tương tác, yếu tố giá, tin cậy tác động mạnh mẽ đến sự hài lòng của khách hàng, kết quả này tương đồng với các nghiên cứu về lĩnh vực NH của Hoàng Xuân Bích Loan (2008), Bloemer và cộng sự (1998), Moutinho và Smith (2000). Một kết quả quan trọng nữa của đề tài là sự hài lòng tỉ lệ thuận với lòng trung thành, nghĩa là sự hài lòng càng lớn thì sự trung thành càng cao, điều này tương tự với phát hiện của Patterson và cộng sự (1997), sau này được kiểm chứng một lần nữa ở nghiên cứu của Amstrong và Seng (2000) tại thị trường Singapore. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố hữu hình tác động rất ít vào sự hài lòng của khách hàng, điều này phù hợp với nghiên cứu Osman Mahamad và cộng sự (2010) nhưng lại trái ngược với kết quả nghiên cứu của 40 41 Soá 12, thaùng 3/2014 40 Soá 12, thaùng 3/2014 41 Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên Khoa hoïc Xaõ hoäi vaø Nhaân vaên Nguyễn Thị Phương Trâm (2008). Đặc biệt, yếu tố hình ảnh trong mô hình đã không được ủng hộ bởi dữ liệu nghiên cứu, yếu tố này đã bị loại bỏ hoàn toàn khỏi mô hình và nó trái ngược hoàn toàn với nghiên cứu của Bloemer và cộng sự (1998). Về yếu tố nhân khẩu học, đề tài đã chỉ ra rằng khách hàng nam giới có sự trung thành cao hơn khách hàng nữ. Evanschitzky và Wunderlich (2006) đồng ý rằng nam giới thường chấp nhận rủi ro cao hơn nữ nên họ sẽ ít thay đổi hành vi tiêu dùng khi sự hài lòng giảm đôi chút. Trong nghiên cứu này có thể lý giải, NH là lĩnh vực khá nhạy cảm nên việc thận trọng và ít chấp nhận rủi ro khiến khách hàng nữ rời bỏ NH họ đang giao dịch sang một NH khác khi họ cảm thấy không hài lòng hay không tin cậy. Bên cạnh đó, khách hàng lớn tuổi cũng sẽ trung thành hơn khách hàng trẻ vì khách hàng lớn tuổi thường ít tìm kiếm thông tin nên ít có sự so sánh hơn khách hàng trẻ (Evanschitzky và Wunderlich, 2006). Điều này một phần lý giải vì sao mối quan hệ giữa yếu tố hài lòng và trung thành ở nhóm khách hàng lớn tuổi lại cao hơn so với nhóm khách hàng trẻ tuổi. Kết quả cuối cùng về nhân khẩu học cho thấy, thời gian giao dịch không ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng, kết quả này trái với nghiên cứu của Hoàng Xuân Bích Loan (2008). Nhưng cũng có thể lý giải là các NH chưa quan tâm đúng mức đến khách hàng cũ mà chỉ tập trung phát triển khách hàng mới nên sự hài lòng của nhóm khách hàng này giảm theo thời gian dẫn đến lòng trung thành cũng giảm theo. Tài liệu tham khảo Benjamin Osayawe Ehigie. 2006. Correlates of Customer Loyalty to Their Bank: a Case Study in Nigeria. International Journal of Bank Marketing. Vol. 24 No. 7.2006. pp. 494-508. Bilal Afsar, Zia Ur Rehman, Jaweria Andleeb Qureshi and Asad Shahjehan. Determinants of customer loyalty in the banking sector: The case of Pakistan. African Journal of Business Management. Vol.4 (6) . June, 2010. pp. 1040-1047. Heiner Evanschitzky and Maren Wunderlich. 2006. An Examination of Moderator Effects in the Four-Stage Loyalty Model. Journal of Service Research. Volume 8. No. 4. May 2006. pp. 330-345. Hoàng Xuân Bích Loan. 2008. Nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Josée Bloemer, Ko de Ruyter and Pascal Peeters. 1998. Investigating drivers of bank loyalty: the complex relationship between image, service quality and satisfaction. International Journal of Bank Marketing. 16/7/ 1998. pp. 276-286. Lu Ting Pong, Johnny, Tang Pui Yee and Esther. 2001. An Integrated Model of Service Loyalty. Academy of Business and Administrative Sciences. International Conferences. Brussels. Belgium. pp. 4-7. Luiz Moutinho and Anne Smith. 2000. Modelling bank customer satisfaction through mediation of attitudes towards human and automated banking. International Journal of Bank Marketing. 18/3/2000. pp. 124 -134. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang. 2003. Đo lường chất lượng dịch vụ siêu thị theo quan điểm của khách hàng. Đề tài nghiên cứu khoa học, mã số CS2003.01.04. Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang. 2007. Nghiên cứu khoa học Marketing, NXB Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Nguyễn Thị Mai Trang. 2006. Chất lượng dịch vụ, sự hài lòng, và lòng trung thành của khách hàng siêu thị tại Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ. Tập 9. Số 10 - 2006. tr. 197-200. Bảng 4. Kết quả kiểm định mối quan hệ nhân quả giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu Mối quan hệ r s.e. c.r. P-value Giả thuyết Hài lòng <--- Hữu hình .156 .074 2.101 .036 Ủng hộ Hài lòng <--- Tương tác .377 .070 5.374 *** Ủng hộ Hài lòng <--- Yếu tố giá .321 .080 3.987 *** Ủng hộ Hài lòng <--- Tiếp cận .156 .066 2.378 .017 Ủng hộ Hài lòng <--- Tin cậy .177 .086 2.063 .039 Ủng hộ Hài lòng <--- Đồng cảm .524 .082 6.404 *** Ủng hộ Phàn nàn <--- Hài lòng -.512 .050 -10.252 *** Ủng hộ Trung thành <--- Hài lòng .478 .054 8.862 *** Ủng hộ Trung thành <--- Phàn nàn -.168 .055 -3.087 .002 Ủng hộ Ta thấy P-value của các khái niệm hữu hình, tương tác, yếu tố giá, tiếp cận, tin cậy, đồng cảm đều có giá trị p < 0.05 nên các biến này thực sự có ảnh hưởng đến sự hài lòng. P-value của yếu tố hài lòng cũng <0.05 (p=0) nên sự hài lòng cũng có ảnh hưởng thực sự lên lòng trung thành và sự phàn nàn. Cuối cùng là phàn nàn có giá trị P-value <0.05 (p=0.002) nên phàn nàn cũng có tác động lên lòng trung thành. Các trọng số (chưa chuẩn hóa) của các khái niệm hữu hình, tương tác, yếu tố giá, tiếp cận, tin cậy, đồng cảm đều mang dấu dương cho thấy các yếu tố này ảnh hưởng thuận chiều đến sự hài lòng. Biến phụ thuộc là trung thành cho thấy rằng nó cũng ảnh hưởng thuận chiều với sự hài lòng. Riêng sự phàn nàn mang dấu âm, cho thấy nó có ảnh hưởng ngược chiều với sự hài lòng (nghĩa là sự hài lòng càng cao thì sự phàn nàn càng thấp). Cuối cùng là mối quan hệ giữa phàn nàn và trung thành cũng mang dấu âm, điều này cho thấy đây cũng là hai yếu tố đối lập nhau. Vậy kết quả đã ủng hộ tất cả các giả thuyết đã đề xuất. 5.5. Kiểm định sự khác biệt theo đối tượng khách hàng Kiểm định sự khác biệt theo giới tính cho thấy mối quan hệ giữa hài lòng và trung thành ở nhóm nam có r = 0.742, trong khi đó mối quan hệ này ở nhóm nữ là r = 0.511. Điều này có nghĩa nhóm khách hàng nam có sự trung thành cao hơn nhóm khách hàng nữ khi họ có sự hài lòng đối với dịch vụ NH. Kết quả trên hoàn toàn phù hợp với phần lý thuyết. Kiểm định sự khác biệt theo độ tuổi cho thấy mối quan hệ giữa hài lòng và trung thành ở nhóm trẻ có r = 0.516, trong khi đó mối quan hệ này ở nhóm trung niên là r = 0.65. Như vậy nhóm khách hàng trung niên có sự trung thành cao hơn nhóm khách hàng trẻ khi họ có sự hài lòng đối với dịch vụ NH. Điều này hoàn toàn phù hợp với phần lý thuyết. Kết quả kiểm định sự khác biệt theo thời gian giao dịch cho thấy khách hàng giao dịch lâu năm không có nghĩa là sẽ trung thành hơn khách hàng mới giao dịch. Ở đây chỉ cho thấy khách hàng lâu năm sẽ có sự tin cậy với NH so với khách hàng mới. Điều này không khớp với giả thuyết ban đầu. Có thể lý giải các NH tại Hậu Giang chưa quan tâm đúng mức đến khách hàng cũ. Đây cũng là một thực tế tại các NH hiện nay, các NH luôn muốn thu hút khách hàng mới nhưng thường bỏ qua việc chăm sóc khách hàng cũ. 6. Bàn luận, hàm ý và kết luận Kết quả của đề tài có một số điểm tương đồng với các đề tài nghiên cứu trước trong lĩnh vực dịch vụ nói chung và lĩnh vực NH nói riêng. Tuy nhiên, đề tài cũng tìm ra một số điểm khác biệt so với các đề tài trước. Cụ thể, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố đồng cảm, tương tác, yếu tố giá, tin cậy tác động mạnh mẽ đến sự hài lòng của khách hàng, kết quả này tương đồng với các nghiên cứu về lĩnh vực NH của Hoàng Xuân Bích Loan (2008), Bloemer và cộng sự (1998), Moutinho và Smith (2000). Một kết quả quan trọng nữa của đề tài là sự hài lòng tỉ lệ thuận với lòng trung thành, nghĩa là sự hài lòng càng lớn thì sự trung thành càng cao, điều này tương tự với phát hiện của Patterson và cộng sự (1997), sau này được kiểm chứng một lần nữa ở nghiên cứu của Amstrong và Seng (2000) tại thị trường Singapore. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cho thấy yếu tố hữu hình tác động rất ít vào sự hài lòng của khách hàng, điều này phù hợp với nghiên cứu Osman Mahamad và cộng sự (2010) nhưng lại trái ngược với kết quả nghiên cứu của
File đính kèm:
- su_hai_long_va_trung_thanh_cua_khach_hang_doi_voi_dich_vu_ng.pdf