Sự hài lòng của người bệnh tại phòng khám bác sĩ gia đình, bệnh viện quận 2 thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu: Đánh giá hài lòng người bệnh tại phòng khám Bác sỹ Gia đình Bệnh viện quận 2 thành phố Hồ Chí Minh năm 2016 . Phương pháp: Điều tra ngang 425 bệnh nhân có sử dụng dịch vụ khám bác sỹ gia đình tại Bệnh viện quận 2. Kết quả: Người dân hài lòng về dịch vụ bác sỹ gia đình tại Bệnh viện quận 2, điểm hài lòng trung bình ở mức tương đối cao, điểm hài lòng trung bình về phương tiện hữu hình đạt 4,86; về khả năng đáp ứng dịch vụ đạt 4,50; về năng lực phục vụ của nhân viên y tế đạt 4,91; về danh tiếng, uy tín của bệnh viện đạt 5,64; về sự đồng cảm của nhân viên y tế đạt 4,00; sự tin cậy vào bác sỹ gia đình đạt 4,36; về chi phí đạt 4,37. Có tới 97,3% người dân đồng ý tiếp tục sử dụng dịch vụ bác sỹ gia đình trong tương lai, 97,5% đồng ý sẽ giới thiệu dịch vụ cho người thân quen. Phòng khám bác sỹ gia đình cần thực hiện nhiều biện pháp cải tiến nhằm tăng sự đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người dân
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự hài lòng của người bệnh tại phòng khám bác sĩ gia đình, bệnh viện quận 2 thành phố Hồ Chí Minh
V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒ NG SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn112 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH TẠI PHÒNG KHÁM BÁC SĨ GIA ĐÌNH, BỆNH VIỆN QUẬN 2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trần Văn Khanh1, Phạm Lê An1, Nguyễn Quỳnh Trúc2, Đinh Văn Quỳnh2, Nguyễn Văn Tập2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá hài lòng người bệnh tại phòng khám Bác sỹ Gia đình Bệnh viện quận 2 thành phố Hồ Chí Minh năm 2016 . Phương pháp: Điều tra ngang 425 bệnh nhân có sử dụng dịch vụ khám bác sỹ gia đình tại Bệnh viện quận 2. Kết quả: Người dân hài lòng về dịch vụ bác sỹ gia đình tại Bệnh viện quận 2, điểm hài lòng trung bình ở mức tương đối cao, điểm hài lòng trung bình về phương tiện hữu hình đạt 4,86; về khả năng đáp ứng dịch vụ đạt 4,50; về năng lực phục vụ của nhân viên y tế đạt 4,91; về danh tiếng, uy tín của bệnh viện đạt 5,64; về sự đồng cảm của nhân viên y tế đạt 4,00; sự tin cậy vào bác sỹ gia đình đạt 4,36; về chi phí đạt 4,37. Có tới 97,3% người dân đồng ý tiếp tục sử dụng dịch vụ bác sỹ gia đình trong tương lai, 97,5% đồng ý sẽ giới thiệu dịch vụ cho người thân quen. Phòng khám bác sỹ gia đình cần thực hiện nhiều biện pháp cải tiến nhằm tăng sự đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người dân. Từ khóa:. Hài lòng người bệnh, phòng khám bác sỹ gia đình, Bệnh viện quận 2. ABSTRACT SATISFACTION OF PATIENTS AT THE FAMILY DOCTOR CLINIC, HOSPITAL DISTRICT 2, HO CHI MINH CITY Object: Evaluate satisfion of patient at the family Doctor Clinic District 2, Ho Chi Minh city, 2016. Methods: Surveys of 425 patients using family doctor services at District 2 Hospital. Results: Patients are relatively satisfied with the service of family doctor's clinic at District 2 Hospital, satisfaction scores is medium; total satisfaction average score of specially on tangible medias is 46,7; about ability to response the service is 24,4, the capacity of the health care worker is 34,2; the sympathy of the medical staff is 27,1, the trust in the family doctor is 29,3; about cost is 29,2. However, up to 97,3% agree to continue using family doctor services in the future, 97,5% agree to recommend services to relatives. The family doctor's office need enhance of quality improvement activities to response somes expectations of the patients. Keyword: Satisfition of patient, family doctor's clinic; District 2rd hospital. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chất lượng dịch vụ là yếu tố quan trọng, quyết định sự tồn tại của bệnh viện [3]. Ngày nay, sự hài lòng của bệnh nhân được xem là một tiêu chí quan trọng dùng để đo lường sự đáp ứng của các cơ sở y tế đối với những mong đợi của bệnh nhân và đã được Bộ Y tế đưa vào nội dung kiểm tra công tác bệnh viện hàng năm [1]. Một số nghiên cứu ở Việt Nam đã cho thấy bệnh nhân chưa thật sự hài lòng về dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại các bệnh viện công lập. Tuy vậy chưa có nhiều nghiên cứu đánh giá về dịch vụ y tế tại các cơ sở đang thực hiện mô hình xã hội hóa y tế, đặc biệt là dịch vụ khám bác sỹ gia đình. Để đánh giá và có các biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, đáp ứng sự hài lòng bệnh nhân, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Khảo sát sự hài lòng của người bệnh tại phòng khám Bác sĩ gia đình, Bệnh viện Quận 2 năm 2016”. II. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân trên 16 tuổi khám ngoại trú tại phòng khám Bác sĩ gia đình, Bệnh viện Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh. 2.2 Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang Chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện với cỡ mẫu được tính theo công thức: 1. Bệnh viện Quận 2 2. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh Ngày nhận bài: 01/02/2017 Ngày phản biện: 10/02/2017 Ngày duyệt đăng: 15/02/2017 SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 113 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE p (1-p) n = Z²1-α/2 -------------- d² Z (1-α/2) =1,96 là trị số của phân phối chuẩn với độ tin cậy 95%. α=0,05 là xác suất sai lầm loại I, d=0,05 là sai số cho phép. p = 0,56; dựa vào nghiên cứu tại huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp năm 2014 của Nguyễn Văn Năm, tỷ lệ hài lòng bệnh nhân là 56% [5]. Dự trù mất mẫu 10%. Như vậy, cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu là 416 người dân. Thực tế khảo sát 423 người dân. Phương pháp: Phỏng vấn người bệnh bằng phiếu khảo sát hài lòng người bệnh thiết kế sẵn. Xử lý và phân tích số liệu: Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích số liệu bằng phần mềm Stata-13. Mô tả và phân tích kết quả nghiên cứu qua các bảng và tính tỷ lệ phần trăm. Sử dụng kiểm định χ2 để so sánh các tỷ lệ. 2.3. Chỉ số nghiên cứu: Mức độ hài lòng bệnh nhân được đánh giá theo 7 thành tố gồm phương tiện hữu hình, sự đáp ứng, sự đồng cảm, sự tin cậy, năng lực phục vụ, danh tiếng/ uy tín, chi phí, dựa trên mô hình SERVQUAL. Mức độ hài lòng được tính theo thang điểm 7 tương ứng với 7 mức độ (hoàn toàn không hài lòng, rất không hài lòng, không hài lòng, trung lập, hài lòng, rất hài lòng, hoàn toàn hài lòng). Điểm hài lòng trung bình theo từng thành tố là tổng điểm hài lòng trung bình của các yếu tố thuộc thành tố đó. 2.4. Đạo đức nghiên cứu: Đảm bảo quyền lợi của bệnh nhân và bảo mật thông tin cá nhân. III. KẾT QUẢ - NGHIÊN CỨU: 3.1 Một số của bệnh nhân sử dụng dịch vụ khám bác sỹ gia đình Đặc điểm của bệnh nhân sử dụng dịch vụ bác sĩ gia đình: Tỷ lệ giới nam 62,3% và nữ 37,7%. Đa số có học vấn trung học cơ sở và trung học phổ thông với 83,9%; trung cấp, cao đẳng 11,4%; tỷ lệ đang hoặc đã từng có gia đình 75,4%. Về số người thân tham tỷ lệ tham gia sử dụng dịch vụ khám bác sỹ gia đình cùng một số người thân đạt 63,6%; cả gia đình sử dụng dịch vụ khám bác sỹ gia đình đạt 16,1%. Về nguồn thông tin giới thiệu đến với dịch vụ bác sĩ gia đình, tỷ lệ biết được dịch vụ bác sĩ gia đình từ người thân và bạn bè, hàng xóm là 68,2%; qua thông tin bệnh viện, tư vấn là 23,6%; quan báo đài, truyền thông là 8,2%. 3.2 Hài lòng của người bệnh sử dụng dịch vụ khám bác sỹ gia đình Bảng 1. Mức độ hài lòng về phương tiện, trang thiết bị cơ sở vật chất bệnh viện (n=423) Hài lòng về phương tiện hữu hình Trung bình Độ lệch chuẩn Trang thiết bị chẩn đoán hiện đại qua quảng cáo 4,77 0,62 Bác sĩ, y tá, nhân viên mặc đồng phục lịch sự 4,97 0,20 Khu vực công cộng sạch sẽ, không có rác 4,97 0,22 Nhà vệ sinh sạch sẽ, có nước và xà phòng 4,81 0,66 Giờ khám, chẩn đoán, xét nghiệm linh hoạt 4,56 0,89 Vị trí gần khu chẩn đoán, nhà thuốc 4,94 0,30 Có chỗ ngồi chờ khám cho bệnh nhân và thân nhân 4,97 0,18 Điểm hài lòng trung bình về phương tiện hữu hình đạt 4,86; trong đó về trang thiết bị chẩn đoán đạt 4,77±0,62; về nhân viên y tế mặc đồng phục đạt 4,97±0,20; về khu vực công cộng đạt 4,97±0,22; về giờ khám, chẩn đoán, xét nghiệm đạt 4,56±0,89; về vị trí khoa khám bệnh 4,94±0,30; về chỗ ngồi chờ khám đạt 4,97±0,18. Bảng 2. Đánh giá của bệnh nhân về đáp ứng bệnh viện (n=423) Hài lòng về đáp ứng của bệnh viện Trung bình Độ lệch chuẩn Khám ngay khi đến lượt 4,95 0,30 NVYT dành thời gian trả lời, hướng dẫn 4,98 0,26 Bác sĩ luôn giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi 4,84 0,50 Bộ phận tiếp nhận trả lời điện thoại 3,22 0,56 Điểm hài lòng người bệnh trung bình về các đáp ứng của bệnh viện đạt 4,50; trong đó: Hài lòng về việc được khám ngay khi đến lượt đạt 4,95±0,30; nhân viên y tế dành thời gian trả lời, hướng dẫn đạt 4,98±0,26; nhân viên y tế giúp đỡ, tạo điều kiện cho bệnh nhân 4,84±0,50; về bộ phận tiếp nhận trả lời điện thoại chỉ đạt 3,22±0,56 V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒ NG SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn114 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bảng 3. Đánh giá của bệnh nhân về sự đồng cảm của nhân viên y tế (n=423) Hài lòng về sự đồng cảm Trung bình Độ lệch chuẩn Bác sĩ khi khám ân cần, lắng nghe ý kiến 3,61 0,87 Bác sĩ luôn động viên, an ủi và giải thích kỹ lưỡng 4,97 0,23 Thường xuyên sinh hoạt câu lạc bộ 3,18 0,47 Không tự di chuyển được, bác sĩ đến khám tại nhà 3,31 0,68 Bác sĩ khám kỹ và cho lời khuyên phù hợp 4,95 0,34 Điểm hài lòng trung bình về sự đồng cảm của nhân viên y tế đạt 4,00; trong đó về việc bác sỹ khám ân cần, lắng nghe y kiến đạt 3,61±0,87; bác sĩ luôn động viên, an ủi và giải thích kỹ lưỡng đạt 4,97±0,23; về sinh hoạt câu lạc bộ đạt 3,18±0,47; về bác sỹ đến nhà khám bệnh đạt 3,31±0,68; bác sỹ khám kỹ và đưa ra lời khuyên phù hợp đạt 4,95±0,34. Bảng 4. Mức độ tin cậy của bệnh nhân đối với bệnh viện (n=423) Tin cậy của bệnh nhân Trung bình Độ lệch chuẩn Thăm khám, nhận kết quả theo đúng lịch hẹn 4,94 0,31 Định kỳ tầm soát ung thư, bệnh mãn tính 4,96 0,24 Thắc mắc với nhân viên, đơn vị giải quyết thiện chí 3,92 0,91 Lập hồ sơ theo dõi ngay lần khám đầu tiên 4,70 0,64 Có xin lỗi khi nhân viên không đúng lịch khám 3,30 0,57 Điểm hài lòng trung bình về sự tin cậy của bệnh nhân với bệnh viện đạt 4,36; trong đó về việc được thăm khám, nhận kết quả đúng lịch hẹn đạt 4,94±0,31; về định kỳ tầm soát ung thư, bệnh mãn tính đạt 4,96±0,24; thắc mắc với nhân viên, đơn vị được giải quyết thiện chí đạt 3,92±0,92; về lập hồ sơ theo dõi ngay lần khám đầu tiên đạt 4,70±0,64; về được xin lỗi khi nhân viên không đúng hẹn là 3,30±0,57. Bảng 5. Đánh giá của bệnh nhân về năng lực phục vụ của nhân viên y tế (n=423) Hài lòng về năng lực phục vụ nhân viên y tế Trung bình Độ lệch chuẩn Bác sĩ tư vấn phương pháp điều trị và phòng bệnh 4,99 0,08 Bác sĩ xác định được các vấn đề ở giai đoạn sớm 4,99 0,10 Có lưu trữ hồ sơ đầy đủ và bảo mật 4,82 0,53 Ân cần, tươi cười chào hỏi bệnh nhân 5,00 0,07 Chuyển khám chuyên khoa nếu nghiêm trọng 4,76 0,61 Điểm hài lòng trung bình về năng lực phục vụ của nhân viên y tế đạt 4,91; trong đó về tư vấn cho bệnh nhân là 4,99±0,08; về xác định vấn đề ở giai đoạn sớm đạt 4,99±0,10; về lưu trữ hồ sơ bệnh án đầy đủ, bảo mật đạt 4,82±0,53; về thái độ ân cần, tươi cười chào hỏi đạt 5,00±0,07; về được chuyển khám chuyên khoa nếu nghiêm trọng đạt 4,76±0,61. Bảng 6. Danh tiếng, uy tín bệnh viện (n=423) Hài lòng về danh tiếng, uy tín Trung bình Độ lệch chuẩn Thường xuyên tổ chức khám từ thiện 4,38 0,83 Đăng ký thăm khám dài hạn 4,25 0,64 Tham gia khám bệnh do người thân/bạn bè giới thiệu 6,78 0,63 Giới thiệu dịch vụ 6,77 0,62 Đường dây nóng, hộp thư góp ý 6,00 1,17 Điểm hài lòng trung bình về danh tiếng, uy tín bệnh viện đạt 5,64; trong đó, về tổ chức khám từ thiện đạt 4,38±0,83; đăng ký khám dài hạn ở bệnh viện đạt 4,25±0,64; về tham gia khám bệnh do người thân quen giới thiệu đạt 6,78±0,63; về giới thiệu dịch vụ đạt 6,77±0,62; về đường dây nóng góp ý đạt 6,00±1,17. Bảng 3.7. Đánh giá của bệnh nhân về chi phí điều trị (n=423) Hài lòng về chi phí Trung bình Độ lệch chuẩn Thu phí khám, chẩn đoán phù hợp với điều kiện 4,60 0,77 Thanh toán phí khám, chẩn đoán linh hoạt 4,86 0,47 Mức tăng phí khám, chuẩn đoán hàng năm hợp lý 3,92 0,96 Có chính sách giảm phí cho hoàn cảnh đặc biệt 3,50 0,79 Có khám bảo hiểm y tế 4,96 0,27 SỐ 37 - Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn 115 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE Điểm hài lòng trung bình về chi phí đạt 4,37; trong đó về việc thu phí khám, chẩn đoán phù hợp đạt 4,60±0,77; phương thức thanh toán linh hoạt đạt 4,86±0,47; về mức tăng phí khám chữa bệnh hằng năm hợp lý đạt 3,92±0,96; về chính sách giảm phí cho người có hoàn cảnh đặc biệt đạt 3,50±0,79; về khám bảo hiểm y tế đạt 4,96±0,27. Bảng 3.8. Đánh giá hài lòng về chất lượng dịch vụ khám bác sỹ gia đình (n=423) Nội dung Tần số (n=425) Tỷ lệ (%) Tiếp tục sử dụng dịch vụ 412 97,1 Giới thiệu dịch vụ cho bạn bè, người thân 414 97,5 Tỷ lệ mong muốn tiếp tục sử dụng dịch vụ khám bác sỹ gia đình trong tương lai là 97,1%; quyết định sẽ giới thiệu dịch vụ cho người thân quen đạt 97,5%. IV. BÀN LUẬN Kết quả tỷ lệ nam nhiều hơn nữ (62,3% so với 37,7%). Về số người thân tham gia, tỷ lệ tham gia sử dụng dịch vụ khám bác sỹ gia đình cùng một số người thân đạt 47,3%; cả gia đình sử dụng dịch vụ khám bác sỹ gia đình đạt 21,2%. Tỷ lệ biết được dịch vụ bác sĩ gia đình từ người thân và bạn bè, hàng xóm là 72,1%; qua thông tin bệnh viện, tư vấn là 25,1% Hài lòng của bệnh nhân về phương tiện hữu hình: Qua khảo sát về điểm số trung bình hài lòng về phương tiện hữu hình của phòng khám BSGĐ Bệnh viện Quận 2 đa số người dân đánh giá điểm trung bình hài lòng ở mức tương đối cao với 4,86 đểm, trong đó, về trang thiết bị chẩn đoán đạt 4,77±0,62; về nhân viên y tế mặc đồng phục đạt 4,97±0,20; về khu vực công cộng đạt 4,97±0,22; về giờ khám, chẩn đoán, xét nghiệm đạt 4,56±0,89; về vị trí khoa khám bệnh 4,94±0,30; về chỗ ngồi chờ khám đạt 4,97±0,18. Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Phùng Thị Hồng Hà tại Bệnh viện Việt Nam Cu Ba Đồng Hới - Quảng Bình [4]. Tuy vậy, về yếu tố nhà vệ sinh sạch sẽ, có nước rửa tay và xà phòng thì người dân đánh giá chưa cao, ngày nay, yếu tố môi trường công cộng và nhà vệ sinh bệnh viện là yếu tố tích cực ảnh hưởng đến hài lòng của người dân. Hài lòng của bệnh nhân về đáp ứng về dịch vụ khám bác sĩ gia đình Điểm hài lòng người bệnh trung bình về các đáp ứng của bệnh viện tương đối cao đạt 4,50. Hài lòng về việc được khám ngay khi đến lượt đạt 4,95±0,30; nhân viên y tế dành thời gian trả lời, hướng dẫn đạt 4,98±0,26; nhân viên y tế giúp đỡ, tạo điều kiện cho bệnh nhân 4,84±0,50. Kết quả cho thấy người dân hài lòng về khả năng đáp ứng này; tuy nhiên sự hài lòng về bộ phận tiếp nhận trả lời điện thoại còn hạn chế, điểm trung bình chỉ đạt 3,22±0,56. Nghiên cứu của tác giả Al-Tannir [6] cũng cho kết quả tương tự. Hài lòng của bệnh nhân về đồng cảm của bác sĩ gia đình Sự đồng cảm của NVYT tại phòng khám BSGĐ Bệnh viện Quận 2 được người dân đánh giá chưa cao, điểm trung bình chỉ đạt 4,00 điểm. Điểm hài lòng trung bình về việc bác sỹ khám ân cần, lắng nghe y kiến đạt 3,61±0,87; bác sĩ luôn động viên, an ủi và giải thích kỹ lưỡng đạt 4,97±0,23; về sinh hoạt câu lạc bộ đạt 3,18±0,47; về bác sỹ đến nhà khám bệnh đạt 3,31±0,68; bác sỹ khám kỹ và đưa ra lời khuyên phù hợp đạt 4,95±0,34. So với kết quả nghiên cứu tại 3 Bệnh viện đa khoa hạng I thuộc Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh của tác giả Lê Thanh Chiến [2], thì nghiên cứu này có điểm trung bình thấp hơn. Đặc biệt, người dân chưa hài lòng về việc bác sỹ sẽ đến khám tận nhà nếu người dân không thể di chuyển được và tổ chức sinh hoạt câu lạc bộ bệnh nhân, cần xem xét việc đến khám tại nhà đối với những người dân không di chuyển được và cần tăng cường sinh hoạt các câu lạc bộ bệnh nhân về các bệnh mạn tính như tiểu đường, tăng huyết áp Bệnh nhân tin cậy ở bác sĩ gia đình Điểm hài lòng trung bình về tin cậy của người dân với dịch vụ khám bác sỹ gia đình đạt 4,36; trong đó, về việc được thăm khám, nhận kết quả đúng lịch hẹn đạt 4,94±0,31; về định kỳ tầm soát ung thư, bệnh mãn tính đạt 4,96±0,24; về lập hồ sơ theo dõi ngay lần khám đầu tiên đạt 4,70±0,64. Như vậy người dân tương đối hài lòng về việc tổ chức thăm khám, trả kế quả đúng hẹn và việc tầm soát các bệnh mãn tính. Tuy vật điểm hài lòng trung bình về việc thắc mắc với nhân viên, đơn vị được giải quyết thiện chí còn thấp, chỉ đạt 3,92±0,92;về được xin lỗi khi nhân viên không đúng hẹn chỉ đạt 3,30±0,57. Được lập hồ sơ bệnh án ngay lần khám đầu tiên là vấn đề mà người dân hài lòng nhất, lập hồ sơ bệnh án cho người dân ngay lần đầu đến khám tạo một cảm giác tin cậy vì bệnh tình của họ được quan tâm theo dõi xuyên suốt, liên tục, toàn diện và lâu dài. Người dân đến cơ sở y tế khám bệnh đều mong muốn được bày tỏ những vấn đề của bản thân, được nhân viên y tế chia sẻ, thấu hiểu, giải đáp, tư vấn, điều trị hợp lý. Hài lòng của bệnh nhân về năng lực phục vụ Hài lòng của người dân về năng lực phục vụ tại phòng khám BSGĐ ở mức cao đạt 4,91 điểm, trong đó về tư vấn cho bệnh nhân là 4,99±0,08; về xác định vấn đề ở giai đoạn sớm đạt 4,99±0,10; về lưu trữ hồ sơ bệnh án đầy đủ, bảo mật đạt 4,82±0,53; về thái độ ân cần, tươi cười chào hỏi đạt 5,00±0,07; về được chuyển khám chuyên khoa nếu nghiêm trọng đạt 4,76±0,61. Dịch vụ khám bác sỹ gia đình được V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒ NG SỐ 37- Tháng 3+4/2017 Website: yhoccongdong.vn116 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC đánh giá là có năng lực phục vụ tốt thể hiện qua các mặt tư vấn cho người dân và gia đình về phương pháp điều trị và phòng bệnh trong buổi khám; xác định các vấn đề của người dân trong giai đoạn sớm; phòng khám có lưu trữ hồ sơ đầy đủ và bảo mật; NVYT luôn luôn ân cần, tươi cười chào hỏi người dân và nếu vượt quá khả năng bác sỹ sẽ chuyển sang chuyên khoa. Những yếu tố này cần được tăng cường. Hài lòng của bệnh nhân về danh tiếng bệnh viện Điểm hài lòng trung bình về danh tiếng, uy tín bệnh viện ở mức cao đạt 5,64 điểm; trong đó một số khía cạnh đạt điểm cao, về tham gia khám bệnh do người thân quen giới thiệu đạt 6,78±0,63; về giới thiệu dịch vụ đạt 6,77±0,62; về đường dây nóng góp ý đạt 6,00±1,17. Tuy nhiên, về vấn đề thường xuyên tổ chức khám từ thiện và đăng ký khám bệnh dài hạn thì người dân chỉ đánh giá là tạm hài lòng, điểm số đạt 4,38±0,83 và 4,25±0,64. Thực tế, tổ chức các buổi khám từ thiện có ý nghĩa quan trọng nhằm chia sẻ, truyền đạt kiến thức, giáo dục sức khỏe cho người dân, giúp tự chăm sóc, phòng ngừa và nâng cao sức khỏe chính bản thân và gia đình của họ. Hài lòng của bệnh nhân về chi phí Chi phí khám bệnh là một trong những yếu tố ảnh hưởng rất nhiều đến mức độ cũng như khả năng hài lòng của bệnh nhân. Kết quả điểm hài lòng trung bình về chi phí đạt 4,37 điểm, trong đó về việc thu phí khám, chẩn đoán phù hợp đạt 4,60±0,77; phương thức thanh toán linh hoạt đạt 4,86±0,47; về mức tăng phí khám chữa bệnh hằng năm hợp lý đạt 3,92±0,96; về chính sách giảm phí cho người có hoàn cảnh đặc biệt đạt 3,50±0,79; về khám bảo hiểm y tế đạt 4,96±0,2 tương đương kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện Việt Nam Cu Ba Đồng Hới, Quảng Bình” [4]. Tuy nhiên, trong phần đánh giá điểm trung bình hài lòng về chi phí, thì yếu tố có khám bảo hiểm y tế là người dân đánh giá hài lòng thấp nhất. KẾT LUẬN Người dân hài lòng về dịch vụ bác sỹ gia đình tại Bệnh viện Quận 2, điểm hài lòng trung bình ở mức tương đối cao, điểm hài lòng trung bình về phương tiện hữu hình đạt 4,86; về khả năng đáp ứng dịch vụ đạt 4,50; về năng lực phục vụ của nhân viên y tế đạt 4,91; về danh tiếng, uy tín của bệnh viện đạt 5,64; về sự đồng cảm của nhân viên y tế đạt 4,00; sự tin cậy vào bác sỹ gia đình đạt 4,36; về chi phí đạt 4,37. Có tới 97,3% người dân đồng ý tiếp tục sử dụng dịch vụ bác sỹ gia đình trong tương lai, 97,5% đồng ý sẽ giới thiệu dịch vụ cho người thân quen. Phòng khám bác sỹ gia đình cần thực hiện nhiều biện pháp cải tiến nhằm tăng sự đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người dân. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Bộ Y tế (2013), Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện ban hành kèm theo quyết định số 4858/QĐ-BYT ngày 03 tháng 12 năm 2013 của Bộ Y tế, tr.1-6. 2. Lê Thanh Chiến, Nguyễn Văn Hưng, Phạm Văn Thao (2012) "Sự hài lòng của người bệnh về khám, chữa bệnh tại 3 bệnh viện Đa khoa hạng I thuộc Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh và hiệu quả một số biện pháp can thiệp (2010 - 2012)". Luận án Tiến sĩ. 2016 Học viện quân Y Hà Nội. 3. Phạm Trí Dũng, Lê Thị Thu Hà, Bùi Thị Thu Hương, Lý Thị Ngọc Trinh (2011) "Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh ngoại trú về dịch vụ khám, chữa bệnh tại khoa khám bệnh của ba bệnh viện hạng III". Y học Thực hành, 756, tr.25-28. 4. Phùng Thị Hồng Hà, Trần Thị Thu Hiền (2012) "Đánh giá sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ y tế tại Bệnh viện Việt Nam Cu Ba Đồng Hới – Quảng Bình”". Tạp chí Khoa học - Đại học Huế, 72b (3). 5. Nguyễn Văn Năm (2014) " Báo cáo tổng hợp kết quả khoa học công nghệ đề tài: Đánh giá sự hài lòng của người dân đến khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập trên địa bàn huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp năm 2014", Sở Y tế Đồng Tháp 6. Al-Tannir M, Alharbi AI, Alfawaz AS, Zahran RI, AlTannir M (2016) "Saudi adults satisfaction with community pharmacy services". Springer Plus, 5 (1).
File đính kèm:
su_hai_long_cua_nguoi_benh_tai_phong_kham_bac_si_gia_dinh_be.pdf

