Sự hài lòng của người bệnh phẫu thuật bệnh lý cột sống tại viện chấn thương chỉnh hình - Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2015
Nghiên cứu cắt ngang dựa trên phát vấn 457 người bệnh và 5 nhân viên y tế gồm
lãnh đạo và bác sĩ, điều dưỡng, kĩ thuật viên làm việc tại khoa Phẫu thuật cột
sống, Viện chấn thương chỉnh hình - bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2015.
Mục tiêu nghiên cứu nhằm sự hài lòng của người bệnh phẫu thuật bệnh lý cột
sống và phân tích một số yếu tố liên quan. Kết quả: Sự hài lòng chung của người
bệnh đạt 95,1%, có một số tiểu mục nhận được tỷ lệ hài lòng cao của người bệnh
như: Sự quan tâm, hỗ trợ, động viên của người thân trong khi nằm viện (96,7%),
thái độ thân thiện và tôn trọng người bệnh của bác sỹ (96,1%), khám và chẩn
đoán bệnh của bác sỹ (97,6%), việc thông tin giải thích cho người bệnh trước
khi phẫu thuật của BS (96,9%); một số tiểu mục chỉ có tỷ lệ hài lòng của người
bệnh dưới 80% như: Thời gian chờ mổ (77,6%), thời gian chờ nhập viện (77,6%),
hài lòng với khu nhà vệ sinh buồng bệnh (77%), tổng chi phí của đợt điều trị
(77,9%), hài lòng với sự hướng dẫn của ĐD về chế độ dinh dưỡng, tập luyện sau
khi ra viện (75,5%), hài lòng với năng lực làm việc hiện tại (74,7%), chỉ 70,6%
hài lòng với giấc ngủ hiện tại. Người bệnh ít hài lòng nhất với khả năng tình dục
của mình, chỉ hơn 1/2 số người bệnh hài lòng (54,3%). Sự hài lòng chung có mối
liên quan có ý nghĩa thống kê với 3 yếu tố, đó là: nghề nghiệp, thu nhập trung
bình/tháng và cách tiếp cận thông tin.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự hài lòng của người bệnh phẫu thuật bệnh lý cột sống tại viện chấn thương chỉnh hình - Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2015
Phần 1: Phẫu thuật cột sống 31 ĐẶT VẤN ĐỀ Chất lượng hoạt động của bệnh viện là sự hài lòng của người bệnh và cán bộ, viên chức của chính bệnh viện. Bệnh viện khi không làm hài lòng người bệnh sẽ bị mất người bệnh tiềm năng, ảnh hưởng đến uy tín của bệnh viện [1]. Vì vậy, sự hài lòng của người bệnh đã trở thành một trong những khía cạnh quan trọng để đánh giá các dịch vụ chăm sóc sức khỏe hay nói cách khác sự hài lòng của người bệnh là thước đo chất lượng khám chữa bệnh. Hiện nay, ở Việt Nam đã có khá nhiều nghiên cứu về sự hài lòng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Các nghiên cứu được thực hiện khoa học và bài bản, đã cho thấy nhiều kết quả đa chiều về sự hài lòng của người bệnh với bệnh viện. Hàng năm, Khoa Phẫu thuật Cột sống tiếp nhận khoảng 3500 người bệnh điều trị nội trú, trong đó số người bệnh có chỉ định phẫu thuật chiếm tỷ lệ 75 %. Khoa Phẫu thuật Cột sống chưa có nghiên cứu nào đánh giá về chất lượng dịch vụ nên việc thiết lập mô hình đo lường sự hài lòng của người bệnh sẽ là cơ sở có ý nghĩa quan trọng trong việc cải tiến chất lượng và định hướng chiến lược phát triển bền vững của Khoa. Vì vậy, đề tài này được nghiên cứu nhằm cung cấp thêm những bằng chứng giúp cho Ban Lãnh đạo bệnh viện nói chung và Khoa Phẫu thuật Cột sống nói riêng lập kế hoạch và triển khai cung cấp các loại hình dịch vụ nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của người bệnh với hai mục tiêu: 1) Mô tả sự hài lòng của người bệnh phẫu thuật bệnh lý cột sống với dịch vụ y tế của Khoa Phẫu thuật Cột sống, Viện Chấn thương Chỉnh hình - Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2014-2015; 2) Phân tích một số yếu tố liên quan đến sự hài lòng của người bệnh. Vũ Hoàng Anh, Đinh Ngọc Sơn, Nguyễn Lê Bảo Tiến SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT BỆNH LÝ CỘT SỐNG TẠI VIỆN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH - BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC NĂM 2015 TÓM TẮT Nghiên cứu cắt ngang dựa trên phát vấn 457 người bệnh và 5 nhân viên y tế gồm lãnh đạo và bác sĩ, điều dưỡng, kĩ thuật viên làm việc tại khoa Phẫu thuật cột sống, Viện chấn thương chỉnh hình - bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức năm 2015. Mục tiêu nghiên cứu nhằm sự hài lòng của người bệnh phẫu thuật bệnh lý cột sống và phân tích một số yếu tố liên quan. Kết quả: Sự hài lòng chung của người bệnh đạt 95,1%, có một số tiểu mục nhận được tỷ lệ hài lòng cao của người bệnh như: Sự quan tâm, hỗ trợ, động viên của người thân trong khi nằm viện (96,7%), thái độ thân thiện và tôn trọng người bệnh của bác sỹ (96,1%), khám và chẩn đoán bệnh của bác sỹ (97,6%), việc thông tin giải thích cho người bệnh trước khi phẫu thuật của BS (96,9%); một số tiểu mục chỉ có tỷ lệ hài lòng của người bệnh dưới 80% như: Thời gian chờ mổ (77,6%), thời gian chờ nhập viện (77,6%), hài lòng với khu nhà vệ sinh buồng bệnh (77%), tổng chi phí của đợt điều trị (77,9%), hài lòng với sự hướng dẫn của ĐD về chế độ dinh dưỡng, tập luyện sau khi ra viện (75,5%), hài lòng với năng lực làm việc hiện tại (74,7%), chỉ 70,6% hài lòng với giấc ngủ hiện tại. Người bệnh ít hài lòng nhất với khả năng tình dục của mình, chỉ hơn 1/2 số người bệnh hài lòng (54,3%). Sự hài lòng chung có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với 3 yếu tố, đó là: nghề nghiệp, thu nhập trung bình/tháng và cách tiếp cận thông tin. Từ khóa: sự hài lòng người bệnh, phẫu thuật cột sống, bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 32 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: • Người bệnh • Cán bộ y tế • Địa điểm và thời gian: • Nghiên cứu thực hiện từ tháng 10/2014 đến tháng 9/2015 tại Khoa Phẫu thuật Cột sống, Viện CTCH- Bệnh viện Việt Đức. • Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có kết hợp nghiên cứu định tính và định lượng. • Cỡ mẫu và cách chọn mẫu: • Cỡ mẫu nghiên cứu đối với người bệnh. Số người bệnh được tính theo công thức: Trong đó: p: Tỷ lệ người bệnh và thân nhân hài lòng với các dịch vụ y tế tại khoa PTCS. Tính tới thời điểm hiện tại, chưa có nghiên cứu nào tương tự tại khoa PTCS, cho nên chúng tôi lấy p = 0,5. q: 1-p = 1- 0,5 = 0,5 e: sai số ước lượng, trong nghiên cứu này chọn e= 0,1 a: mức ý nghĩa thống kê (Chọn a = 0,05). Z (1-a/2) tra theo bảng chuẩn = 1,96. Ta tính được số mẫu tối thiểu cần thu thập nghiên cứu là 384. Để dự phòng một tỷ lệ nhất định người bệnh từ chối hoặc không tiếp cận được, cỡ mẫu sẽ được tăng lên 10% và làm tròn 450. Thực tế trong nghiên cứu này đã tiến hành trên 457 người bệnh. Chọn mẫu ngẫu nhiên hệ thống với khoảng cách mẫu là 6. + Chọn ngẫu nhiên một người bệnh theo số thứ tự từ trong danh sách đã được lập sẵn của toàn bộ 2647 người bệnh. + Cứ cách người được chọn đầu tiên 6 người trong danh sách thì lại lấy tiếp một người bệnh. Tiếp tục lấy cho đến khi đủ đối tượng nghiên cứu thì dừng lại. • Cỡ mẫu cho phỏng vấn sâu cán bộ y tế Các nhân viên y tế gồm: 1 lãnh đạo Viện, 1 lãnh đạo Khoa, 1 bác sỹ điều trị, 1 ĐD – 1 KTV đang làm việc tại Khoa Chọn mẫu chủ đích: Những người am hiểu quy trình KCB, có kiến thức tốt về điều trị và chăm sóc, có tinh thần xây dựng, nhiệt tình tham gia phỏng vấn. • Biến số/ chỉ số nghiên cứu: • Thông tin chung của người bệnh • Sự hài lòng của người bệnh với các thành tố của 8 tiểu mục • Sự hài lòng chung của người bệnh khi điều trị tại Khoa Phẫu thuật cột sống. • Tỷ suất chênh của các thành tố của 8 tiểu mục và một số yếu tố nhân khẩu học. • Kỹ thuật và công cụ thu thập thông tin: • Sử dụng bộ câu hỏi phát vấn cho người bệnh • Sử dụng hướng dẫn phỏng vấn sâu đối với nhân viên y tế • Sự phân chia mức độ hài lòng Thang đo mức độ hài lòng của người bệnh đối với chất lượng chăm sóc sức khỏe dựa trên thang Likert bao gồm một câu hỏi đóng với một mệnh đề và 5 lựa chọn phân loại mức độ hài lòng: - Mức độ 1: Rất không hài lòng: - Mức độ 2: Không hài lòng: - Mức độ 3: Bình thường: - Mức độ 4: Hài lòng: - Mức độ 5: Rất hài lòng: Theo phân tích, suy luận logic với thang điểm Likert, thì mức độ hài lòng của người bệnh bắt đầu từ mức 4. Vì thế, trong nghiên cứu này thang điểm Likert được mã hóa thành hai nhóm: nhóm chưa hài lòng (từ mức 1 đến mức 3) và nhóm hài lòng (từ mức 4 đến mức 5) đối với từng tiểu mục lấy cơ sở tính tỷ lệ hài lòng. • Xử lý và phân tích số liệu • Số liệu thu được kiểm tra, làm sạch, mã hoá và nhập bằng phần mềm Epidata 3.1, sau đó xử lý thống kê bằng phần mềm Stata 12.0 • Hạn chế của nghiên cứu • Sai số do bộ câu hỏi không đảm bảo. • Kỹ năng điều tra viên không đảm bảo. • Sai số nhớ lại. • Sai số do trả lời một số vấn để nhạy cảm. Phần 1: Phẫu thuật cột sống 33 • Đạo đức nghiêu cứu: • Nghiên cứu được sự chấp thuận, ủng hộ của Ban Giám đốc Bệnh viện và lãnh đạo Khoa. • Nghiên cứu được sự tham gia tự nguyện trên tinh thần tôn trọng người bệnh, tiến hành vào thời điểm thuận tiện cho người bệnh. KẾT QUẢ Sự hài lòng của người bệnh với các tiểu mục • Thời gian tiếp cận dịch vụ y tế Bảng 3.1: Sự hài lòng với thời gian chờ đợi tiếp cận dịch vụ y tế Sự hài lòng của NB với thời gian chờ đợi n4 Tỷ lệ % Hài lòng với thời gian chờ nhân viên tiếp đón (n1=457) 355 77,6 Hài lòng với thời gian chờ mổ (n1=457) 355 77,6 Hài lòng với thời gian chờ sự có mặt của ĐD (n1=410) 369 90,0 Hài lòng với thời gian chờ hỗ trợ vệ sinh (n1=371) 310 83,6 Bảng 3.2: Sự hài lòng với chăm sóc của ĐD Sự hài lòng của NB với chăm sóc của ĐD (n1=457) n4 Tỷ lệ % Hài lòng với thái độ phục vụ thân thiện và tôn trọng NB của ĐD 428 93,7 Hài lòng với sự cẩn thận, nhẹ nhàng khi thực hiện thao tác chăm sóc của ĐD 424 92,8 Hài lòng với việc giải thích và công khai thuốc trước khi sử dụng cho người bệnh của ĐD 430 94,1 Hài lòng với quy trình chuẩn bị trước mổ của ĐD 432 94,5 Hài lòng với giao tiếp của ĐD với người bệnh và thân nhân 411 89,9 Hài lòng với việc giải thích cho người bệnh trước khi làm thủ thuật chăm sóc 424 93,0 Hài lòng với việc hướng dẫn và tập phục hồi chức năng tại giường của KTV. 418 91,5 Hài lòng với sự lắng nghe của ĐD khi nghe NB trình bày. 395 86,4 Nhận xét: Bảng 3.1 cho thấy, phần lớn người bệnh đều hài lòng với thời gian tiếp cận dịch vụ y tế (đều >77%). Trong đó, tỷ lệ hài lòng cao nhất là với “Thời gian chờ sự có mặt của điều dưỡng”, thấp nhất là hài lòng với thời gian chờ nhân viên tiếp đón và thời gian chờ mổ. Theo kết quả nghiên cứu định tính, nhiều người bệnh cũng không hài lòng với thời gian chờ đợi dịch vụ y tế, điển hình là “Thời gian nhập viện và nhận giường quá lâu” (Nam, 48 tuổi) hay “Thời gian chờ mổ lâu, cần công khai thứ tự lịch mổ” (Nữ, 52 tuổi). • Tiếp cận với chăm sóc của Điều dưỡng (ĐD) Nhận xét: Bảng 3.2 cho thấy, hầu hết tỷ lệ người bệnh hài lòng với từng tiểu mục trong yếu tố sự chăm sóc của điều dưỡng đạt >85%. Trong đó, tỷ lệ hài lòng cao nhất là với “quy trình chuẩn bị trước mổ của ĐD”, thấp nhất là với “với sự lắng nghe của ĐD khi nghe NB trình bày”. Kết quả nghiên cứu định tính tổng hợp lại cho thấy, vẫn còn một bộ phận người bệnh không hài lòng với sự chăm sóc của Điều dưỡng. Người bệnh có bức xúc “thái độ của điều dưỡng đưa đi chụp CT sau mổ với người bệnh là quá kém” và người này cũng nhấn mạnh rằng: “Đây là điều duy nhất để lại hình ảnh xấu tại khoa” (Nam, 26 tuổi). Một người bệnh khác có kiến nghị “Điều dưỡng cần quan tâm người bệnh trong lúc truyền dịch” (Nam, 24 tuổi). TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 34 Bảng 3.2: Sự hài lòng với chăm sóc của ĐD Sự hài lòng của NB với điều trị của bác sỹ (n1=457) n4 Tỷ lệ % Hài lòng với thái độ thân thiện và tôn trọng người bệnh của bác sỹ 439 96,1 Hài lòng với việc khám và chẩn đoán bệnh của bác sỹ 446 97,6 Hài lòng với sự lắng nghe của bác sỹ khi nghe NB trình bày về bệnh tật 403 88,2 Hài lòng với việc thông tin giải thích cho người bệnh trước khi phẫu thuật của BS 443 96,9 Hài lòng với kết quả điều trị giảm đau sau mổ của bác sỹ 416 91,0 Hài lòng với việc thăm khám bệnh hàng ngày của bác sỹ 423 92,5 • Tiếp cận với điều trị của bác sỹ Bảng 3.4: Sự hài lòng với tư vấn giáo dục sức khỏe Sự hài lòng của NB với tư vấn giáo dục sức khỏe n4 Tỷ lệ % Hài lòng với sự tư vấn của bác sỹ về bệnh tật (n1=457) 362 79,2 Hài lòng với sự hướng dẫn của ĐD về chế độ dinh dưỡng, tập luyện sau khi ra viện (n1=457) 345 75,5 Hướng dẫn tập PHCN (n1=457) 370 80,9 Hướng dẫn khi ra viện (n1=457) 390 85,3 Hài lòng với việc nghe và nhận tài liệu phổ biến nội quy trong quá trình nằm viện (n1=454) 387 85,2 Bảng 3.5: Sự hài lòng với sinh hoạt người bệnh Sự hài lòng của NB với tư vấn giáo dục sức khỏe n4 Tỷ lệ % Hài lòng với giấc ngủ tại bệnh viện (n1=457) 323 70,6 Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh được phỏng vấn hài lòng với các tiểu mục trong yếu tố công tác điều trị của bác sỹ đều đạt trên 88%. Trong đó, chiếm tỷ lệ cao nhất là “Hài lòng với việc khám và chẩn đoán bệnh của bác sỹ”. Ngược lại, người bệnh ít hài lòng nhất với “sự lắng nghe của bác sỹ khi nghe người bệnh trình bày về bệnh tật”. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu định tính cũng cho thấy phản ánh điển hình của người bệnh liên quan công tác điều trị của bác sỹ, như nhận xét “Bác sỹ ít dành thời gian nói chuyện với người bệnh” (Nam, 51tuổi), hay “Mong muốn bác sỹ thăm khám từng người bệnh kỹ càng, tỷ mỷ hơn” (Nam, 72 tuổi) Nhận xét: Bảng 3.4 cho thấy, sự hài lòng của người bệnh ở từng tiểu mục trong tư vấn giáo dục sức khỏe đều đạt >80%. Trong đó, chỉ có khoảng 3/4 người bệnh được hỏi hài lòng với sự hướng dẫn của ĐD về chế độ dinh dưỡng, tập luyện sau khi ra viện (chiếm tỷ lệ hài lòng thấp nhất). Kết quả nghiên cứu định tính cũng đưa ra một số ý kiến đóng góp về yếu tố này của người bệnh, như “Mong muốn được khoa cung cấp hình ảnh, giấy tờ hướng dẫn tập PHCN” (Nam, 29 tuổi) hay “Kỹ thuật viên PHCN cần tư vấn tỷ mỷ cẩn thận rõ ràng hơn cho người bệnh” (Nữ, 54 tuổi). • Tư vấn chăm sóc sức khỏe • Sinh hoạt của người bệnh Phần 1: Phẫu thuật cột sống 35 Bảng 3.6: Sự hài lòng với cơ sở vật chất Sự hài lòng của NB về cơ sở vật chất (n1=457) n4 Tỷ lệ % Hài lòng với cảnh quan của khoa PT Cột sống 418 91,5 Hài lòng với sự TTB y tế của khoa phòng 437 95,6 Hài lòng với độ sáng của khoa phòng 373 81,6 Hài lòng với sự sạch sẽ của buồng bệnh 384 84,0 Hài lòng với chất lượng đồ vải 418 91,5 Hài lòng với tiện nghi phục vụ sinh hoạt 412 90,2 Hài lòng với diện tích buồng bệnh 381 83,4 Hài lòng với khu nhà vệ sinh buồng bệnh 352 77,0 Bảng 3.7: Sự hài lòng với môi trường bệnh viện Sự hài lòng của NB với môi trường bệnh viện (n1=457) n4 Tỷ lệ % Hài lòng với an ninh trong bệnh viện 423 92,6 Hài lòng với sự sạch sẽ của khuôn viên bệnh viện 435 95,2 Hài lòng với cây xanh trong bệnh viện 424 92,8 Hài lòng với sự yên tĩnh trong bệnh viện 388 84,9 Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh hài lòng với từng tiểu mục trong yếu tố “Sự hài lòng với sinh hoạt người bệnh” có sự chênh lệch đáng kể. Trong khi, người bệnh hài lòng nhiều nhất sự quan tâm, hỗ trợ, động viên của người thân trong khi nằm viện, với tỷ lệ hài lòng trên 96%. Tuy nhiên, lại chỉ có >1/2 người bệnh hài lòng với “khả năng tình dục của mình” đạt được sau phẫu thuật và còn 1/3 số người bệnh chưa hài lòng với giấc ngủ tại bệnh viện. Kết quả nghiên cứu định tính ghi nhận một số ý kiến người bệnh như “Ánh sáng cần hạn chế vào ban đêm” (Nam, 51tuổi) hay “nhân viên trực buổi tối nói chuyện to. Đề nghị các NV trực giảm nói chuyện để BN nghỉ ngơi” (Nam, 53 tuổi) Nhận xét: Bảng 3.6 cho thấy, các tiểu mục trong yếu tố cơ sở vật chất tại khoa PTCS đều đáp ứng được trên 77% sự hài lòng của người bệnh. Hài lòng với khu nhà vệ sinh buồng bệnh chiếm tỷ lệ thấp nhất. Trong khi, người bệnh hài lòng nhiều nhất với tiểu mục trang thiết bị y tế của khoa phòng. Kết quả nghiên cứu định tính có ý kiến của người bệnh góp ý “nhà vệ sinh nên có quạt thông gió và thoát nước tốt” (Nữ, 37 tuổi) hay “phòng vệ sinh nên chuyển ra ngoài tránh mùi hôi và nên có thanh bám để người bệnh dễ đứng dậy” (Nữ, 29 tuổi). • Cơ sở vật chất • Môi trường bệnh viện Hài lòng với sự quan tâm, hỗ trợ, động viên của người thân trong khi nằm viện (n1=457) 442 96,7 Hài lòng với năng lực làm việc hiện tại (n1=457) 342 74,7 Hài lòng với khả năng tình dục của mình (n1=444) 241 54,3 TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 36 Bảng 3.8: Sự hài lòng với hiệu quả và chi phí KCB Sự hài lòng với hiệu quả và chi phí KCB (n1=457) n4 Tỷ lệ % Hài lòng với tổng chi phí của đợt điều trị này so với kết quả ông/bà đạt được sau PT 356 77,9 Bảng 3.12: Sự hài lòng chung với dịch vụ tại khoa Phẫu thuật Cột sống Hài lòng chung (n1=457) n4 Tỷ lệ % Hài lòng chungvới dịch vụ tại khoa PTCS 434 95,1 Bảng 3.9: Liên quan giữa một số yếu tố với sự hài lòng chung của người bệnh Các yếu tố liên quan Hài lòng chung OR HL Chưa HL Nghề nghiệp Nông dân, lao động tự do 288 10 2,4 Công nhân, Công chức, hưu trí, HSSV 147 12 Thu nhập trung bình/ tháng ≥ 1,500,000 328 11 3,06 <1,500,000 107 11 Cách tiếp cận thông tin Bạn bè, người quen giới thiệu 191 5 3,06 Phương tiện TTĐC, Mạng internet 236 25 Nhận xét: Bảng 3.10 cho biết, trên 84% người bệnh hài lòng với các tiểu mục trong môi trường của bệnh viện. Trong đó, tỷ lệ hài lòng cao nhất là với “Sự sạch sẽ của khuôn viên bệnh viện”. Ngược lại, người bệnh ít hài lòng nhất với sự yên tĩnh trong bệnh viện. Nhận xét: Đa số người bệnh hài lòng về hiệu quả và chi phí KCB, chiếm tỷ lệ gần 78%. Tuy nhiên, một số người bệnh nêu ý kiến còn chưa thực sự hài lòng với chi phí khám bệnh, như “Các chi phí phụ kiện còn cao so với thu nhập của đông đảo người bệnh” (Nam, 66 tuổi). Nhận xét: Theo bảng 3.12, số người bệnh hài lòng về đợt điều trị tại khoa PTCS rất cao, chiếm tỷ lệ 95,1%. Kết quả nghiên cứu định tính cũng ghi nhận nhiều ý kiến người bệnh đánh giá cao về chất lượng dịch vụ của khoa, điển hình như:“Tôi rất hài lòng về chất lượng dịch vụ tại Khoa” (Nữ, 52 tuổi) hay “Luôn được chăm sóc hỏi han rất tận tình” (Nam, 56 tuổi). Nhận xét:Bảng 3.9 cho thấy sự hài lòng chung có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với 3 yếu tố, đó là: nghề nghiệp, thu nhập trung bình/tháng và cách tiếp cận thông tin. Cụ thể, người bệnh là nông dân/lao động tự do có tỷ lệ hài lòng cao gấp hơn 2 lần người bệnh là các đối tượng khác. Người bệnh có thu nhập dưới 1,5 triệu thì có tỷ lệ hài lòng cao hơn người có thu nhập trên 1,5 triệu là khoảng 3 lần. Về cách thức tiếp cận, người bệnh được bạn bè, người quen giới thiệu hài lòng cao hơn người đến khám do biết qua phương tiện TTĐC hơn 4 lần. Kết quả nghiên cứu định tính cho rằng “có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của người bệnh như trình độ dân trí, trình độ học vấn và thu nhập” (PVS Bác sỹ nam, mã số 02) • Hiệu quả và chi phí KCB • Sự hài lòng chung • Một số yếu tố liên quan Phần 1: Phẫu thuật cột sống 37 BÀN LUẬN Sự hài lòng chung của người bệnh với dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại Khoa PTCS, Viện chấn thương Chỉnh hình, Bệnh viện Việt Đức ở mức khá cao 95,1%. Người bệnh có tỷ lệ hài lòng cao với một số yếu tố như: Hài lòng với điều trị của bác sỹ, sự chăm sóc của điều dưỡng, môi trường bệnh viện. Các nhóm người bệnh có tỷ lệ hài lòng cao như: Người bệnh nữ, người bệnh có gia đình, có sử dụng thẻ BHYT và chuyển khám điều trị đúng tuyến, người bệnh biết thông tin về khoa PTCS thông qua bạn bè hay người quen giới thiệu, người bệnh nhập viện lần đầu. Một số tiểu mục nhận được tỷ lệ hài lòng cao của người bệnh, từ 90% trở lên như: Sự quan tâm, hỗ trợ, động viên của người thân trong khi nằm viện (96,7%), thái độ thân thiện và tôn trọng người bệnh của bác sỹ (96,1%), khám và chẩn đoán bệnh của bác sỹ (97,6%), việc thông tin giải thích cho người bệnh trước khi phẫu thuật của BS (96,9%), trang thiết bị y tế của khoa phòng (95,6%), sự sạch sẽ của khuôn viên trong bệnh viện (95,2%), giải thích và công khai thuốc trước khi sử dụng của điều dưỡng (94,1%) hay quy trình chuẩn bị mổ của ĐD (94,5%) Tuy nhiên, còn mốt số tiểu mục chỉ có tỷ lệ hài lòng của người bệnh dưới 80% như: Thời gian chờ mổ (77,6%), thời gian chờ nhập viện (77,6%), sự tư vấn của bác sỹ về bệnh tật (79,2%), hài lòng với khu nhà vệ sinh buồng bệnh (77%), tổng chi phí của đợt điều trị này so với kết quả đạt được sau phẫu thuật (77,9%), hài lòng với sự hướng dẫn của ĐD về chế độ dinh dưỡng, tập luyện sau khi ra viện (75,5%), hài lòng với năng lực làm việc hiện tại (74,7%), chỉ 70,6% hài lòng với giấc ngủ hiện tại. Người bệnh ít hài lòng nhất với khả năng tình dục của mình, chỉ hơn 1/2 số người bệnh hài lòng (54,3%). Sự hài lòng chung có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với 3 yếu tố, đó là: nghề nghiệp, thu nhập trung bình/ tháng và cách tiếp cận thông tin. Người bệnh là nông dân/lao động tự do, người bệnh có thu nhập dưới 1,5 triệu có tỷ lệ hài lòng cao gấp hơn người bệnh là các đối tượng khác. Về cách thức tiếp cận, người bệnh được bạn bè, người quen giới thiệu hài lòng cao hơn người đến khám do biết qua phương tiện TTĐC. Kết quả này tương đương với kết quả trong nghiên cứu của tác giả Trương Thị Bích Ngọc đánh giá về dịch vụ KCB tại một số khoa Bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp cũng chỉ ra rằng có mối liên quan về tỷ lệ hài lòng với yếu tố nghề nghiệp và thu nhập trung bình/tháng[2] KẾT LUẬN Từ kết quả nghiên cứu chúng tôi đưa ra một số kết luận như sau: • Sự hài lòng chung của người bệnh đạt 95,1%, • Một số tiểu mục nhận được tỷ lệ hài lòng cao của người bệnh như: Sự quan tâm, hỗ trợ, động viên của người thân trong khi nằm viện (96,7%), thái độ thân thiện và tôn trọng người bệnh của bác sỹ (96,1%), khám và chẩn đoán bệnh của bác sỹ (97,6%), việc thông tin giải thích cho người bệnh trước khi phẫu thuật của BS (96,9%); • Một số tiểu mục chỉ có tỷ lệ hài lòng của người bệnh dưới 80% như: Thời gian chờ mổ (77,6%), thời gian chờ nhập viện (77,6%), hài lòng với khu nhà vệ sinh buồng bệnh (77%), tổng chi phí của đợt điều trị (77,9%), hài lòng với sự hướng dẫn của ĐD về chế độ dinh dưỡng, tập luyện sau khi ra viện (75,5%), hài lòng với năng lực làm việc hiện tại (74,7%), chỉ 70,6% hài lòng với giấc ngủ hiện tại. • Người bệnh ít hài lòng nhất với khả năng tình dục của mình, chỉ hơn 1/2 số người bệnh hài lòng (54,3%). • Sự hài lòng chung có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với 3 yếu tố, đó là: nghề nghiệp, thu nhập trung bình/tháng và cách tiếp cận thông tin. KHUYẾN NGHỊ • Xem xét và cải cách các thủ tục hành chính để làm giảm thời gian chờ đợi nhập viện. Giải thích, quan tâm đến những người bệnh mổ sau theo thứ tự lịch mổ. • Quan tâm đến phác đồ điều trị về cải thiện chất lượng cuộc sống: xây dựng quy trình kiểm soát đau, giấc ngủ của người bệnh tại viện, kết hợp với Khoa Nam học để tư vấn và điều trị cho những người bệnh kém hài lòng với khả năng tình dục sau phẫu thuật. • Đầu tư cho khoa về hệ thống truyền thông-tư vấn GDSK: như in ấn các tài liệu phát tay, lắp đặt tivi tại khu vực ngồi chờ. • Tiếp tục tiến hành nghiên cứu sâu tìm nguyên nhân ảnh hưởng nhiều đến sự không hài lòng của người bệnh và nghiên cứu những khoa khác nhau của bệnh viện Việt Đức, hướng tới có được bức tranh tổng quan sự hài lòng chung của người bệnh đối với bệnh viện. Lời cám ơn: Các tác giả xin chân thành cám ơn người bệnh và nhân viên y tế của Khoa Phẫu thuật cột sống đã giúp hoàn thành nghiên cứu. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 38 Tài liệu tham khảo (Summary) 1. Bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái (2013), Báo cáo tổng kết công tác khám chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa tỉnh Yên Bái năm 2013, kế hoạch hoạt động năm 2014. 2. Trương Thị Bích Ngọc (2011), Đánh giá sự hài lòng của người bệnh nội trú về dịch vụ khám chữa bệnh tại một số khoa của bệnh viện đa khoa Đồng tháp năm 2011, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội. 3 Trần Thu Thủy (2001), Công tác quản lý chuyên môn bệnh viện, Quản lý bệnh viện, Nhà xuất bản Y học, Hà nội, 101-114 4 Lê Thị Kim Ngân và Lê Thị Thu Trang (2014), “Đánh giá mức độ hài lòng của bệnh nhân điều trị nội trú về chất lượng dịch vụ tại bệnh viện đa khoa Cần thơ”, Tạp chí khoa học, 31, tr. 8-16. 5 Donabedian A. (1980), “The definition of quality and approaches to its assessment”, Social Science Medicine, 45(12), tr. 1829-1843. 6 Parasuraman A, Zeithml V.A. và L.L. Berry (1985), “A conceptual model of service quality and its implication”, Journal of Marketing 49(Fall), tr. 41-50. 7 Đặng Hồng Anh (2013), Nghiên cứu ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của bệnh nhân đối với dịch vụ khám chữa bệnh tại Bệnh viện Hoàn Mỹ thành phố Đà Nẵng, Đại Học Đà Nẵng. 8 Nguyễn Đức Thành và cộng sự (2006), Nghiên cứu sự hài lòng của người bệnh nội trú về chất lượng chăm sóc sức khỏe tại các bệnh viện tỉnh Hòa bình, Trường Đại học y tế công cộng, Hà Nội. 9 Trương Thị Bích Ngọc (2011), Đánh giá sự hài lòng của người bệnh nội trú về dịch vụ khám chữa bệnh tại một số khoa của bệnh viện đa khoa Đồng tháp năm 2011, Trường Đại học Y tế công cộng, Hà Nội. 10 Lý Thị Thúy (2014), Sự hài lòng của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân với các dịch vụ y tế tại khoa khám bệnh-Bệnh viện Bạch Mai năm 2014 và một số yếu tố ảnh hưởng, Luận văn Thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội.
File đính kèm:
su_hai_long_cua_nguoi_benh_phau_thuat_benh_ly_cot_song_tai_v.pdf

