Sự hài lòng của người bệnh đến khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình năm 2015
Kết quả khảo sát thực trạng khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình năm 2015 cho thấytất cả bệnh nhân đều được giải thích về tình trạng bệnh và phương pháp điều trị. Có 36,2% bệnh nhân được nhân viên y tế giới thiệu ra khám và mua thuốc ở ngoài bệnh viện. 89% bệnh nhân hài lòng về chất lượng phục vụ, khám chữa bệnh tại bệnh viện và 93,1% bệnh nhân hài lòng về thái độ phục vụ trong thời gian khám chữa bệnh tại bệnh viện
Bạn đang xem tài liệu "Sự hài lòng của người bệnh đến khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình năm 2015", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự hài lòng của người bệnh đến khám chữa bệnh tại Bệnh viện Đa khoa huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình năm 2015
SỐ 39 - Tháng 7+8/2017 Website: yhoccongdong.vn30 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE hơn nông thôn. - Có 75,0% người bệnh tăng cả huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương; tăng huyết áp tâm thu đơn độc là 35,0%. - Tăng huyết áp độ II chiếm tỷ lệ cao nhất (44,4%), tiếp đến là độ I (40,2%) và thấp nhất là độ III (15,4%). - Tăng huyết áp có xu hướng tăng dần theo nhóm tuổi, chiếm tỷ lệ cao nhất ở nhóm 50-59 tuổi (41,4%), 60-69 tuổi (26,7%), từ 70 tuổi trở lên chiếm 16,4%. TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Tạ Văn Bình. Dịch tễ học bệnh đái tháo đường ở Việt Nam. Các phương pháp điều trị và biện pháp dự phòng, Nhà xuất bản Y học, 2006: 39-63. 2. Hoàng Trung Vinh. Đánh giá tình trạng kiểm soát một số chỉ số ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa lần thứ 3, Nxb Y học, 2007: 333-339. 3. Nguyễn Khoa Diệu Vân. Quan điểm về điều trị tích cực và vai trò của điều trị tích cực đối với các biến chứng mạn tính ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2, Hội nghị khoa học toàn quốc chuyên ngành nội tiết và chuyển hóa lần thứ 3, Nxb Y học, 2007: 460-465. 4. Yusuf S, Serstein H, Hoogwerf B et all. HOPE study investigators. Ramipril and the development of diabetes, Jama; 286: 1882-1885 5. UK prospective diabetes study group. Tight blood preeeure control and risk of macrovascular and microvascular complications in typ 2 diabetes: UKPDS 38, BMJ, 317: 703-713 SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH ĐẾN KHÁM CHỮA BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA HUYỆN YÊN KHÁNH TỈNH NINH BÌNH NĂM 2015 Ngô Thanh Bình1, Phạm Anh Hiệp2 TÓM TẮT Kết quả khảo sát thực trạng khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa huyện Yên Khánh tỉnh Ninh Bình năm 2015 cho thấytất cả bệnh nhân đều được giải thích về tình trạng bệnh và phương pháp điều trị. Có 36,2% bệnh nhân được nhân viên y tế giới thiệu ra khám và mua thuốc ở ngoài bệnh viện. 89% bệnh nhân hài lòng về chất lượng phục vụ, khám chữa bệnh tại bệnh viện và 93,1% bệnh nhân hài lòng về thái độ phục vụ trong thời gian khám chữa bệnh tại bệnh viện. Từ khóa: Khám chữa bệnh, Bệnh viện Yên Khánh. ABSTRACT: CUSTOMER SATISFACTION TO HEALTH CARE SERVICES IN GENERAL HOSPITAL OF YENKHANH DISTRICT, NINHBINH PROVINCE IN 2015 Survey results in the clinical situation in General hospital of Yenkhanh district, Ninhbinh province in 2015 showed that all patients were explained on their disease conditions and treatments. 36.2% of the patients were recomended to have examination and purchase drugs outside the hospital. 89% of patients satisfied with the quality of service and medical treatment at the hospital and 93.1% of patients satisfied with the service attitude during medical treatment in the hospital. Keywords: Health care, curative care, Yenkhanh hospital. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Việc đánh giá chất lượng của nội dung triển khai quản lý chất lượng bệnh viện sẽ theo nhiều tiêu chí. Trong đó 1. Trường Đại học Y - Dược Thái Bình 2. Trung tâm Y tế thành phố Ninh Bình Ngày nhận bài: 01/06/2017 Ngày phản biện: 06/06/2017 Ngày duyệt đăng: 13/06/2017 ------οОο------ 31 V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒNG SỐ 39- Tháng 7+8/2017 Website: yhoccongdong.vn NGHIÊN CỨU KHOA HỌC có việc thực hiện đánh giá chất lượng nội bộ của bệnh viện dựa trên bộ tiêu chí, tiêu chuẩn quản lý chất lượng do Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận và việc bệnh viện thực hiện lấy ý kiến thăm dò và đánh giá sự hài lòng của người bệnh, người nhà người bệnh, nhân viên y tế thường xuyên ít nhất là 3 tháng một lần, làm cơ sở cho việc cải tiến nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh và sự hài lòng của nhân viên y tế. Bệnh viện đa khoa huyện Yên Khánh là bệnh viện hạng III trực thuộc Sở Y tế Ninh Bình. Trong những năm gần đây, bệnh viện đã được sự quan tâm của lãnh đạo Sở Y tế nên cơ sở vật chất của bệnh viện ngày càng được nâng cao hơn, cán bộ bệnh viện được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn ngày càng nhiều. Nhưng tỷ lệ người bệnh đến khám bệnh giảm nhẹ, năm 2013 tỷ lệ khám chữa bệnh giảm một phần do tâm lý của người dân tin tưởng nhiều hơn vào các bệnh viện tuyến trên. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá sự hài lòng của khách hàng đến khám chữa bệnh tại địa bàn nghiên cứu. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Địa bàn nghiên cứu Bệnh viện đa khoa huyện Yên Khánh 2.2. Đối tượng nghiên cứu - Bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân. 2.3. Phương pháp nghiên cứu * Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu dịch tễ học mô tả thông qua cuộc điều tra cắt ngang kết hợp với nghiên cứu hồi cứu. * Cỡ mẫu: Được tính theo công thức tính cỡ mẫu cho cuộc điều tra xác định một tỷ lệ: p (1-p) n = Z2 (1-α/2) ----------------- d2 Với công thức và các thông số trên, cỡ mẫu được tính là 384. Trên thực tế số bệnh nhân đã nghiên cứu là 390. Trong đó, 190 bệnh nhân đến khám bệnh ngoại trú và 200 bệnh nhân điều trị nội trú. * Phương pháp chọn mẫu - Đối với bệnh nhân (hoặc người nhà BN) hiện đang điều trị tại bệnh viện từ 02 ngày trở lên: Lập danh sách bệnh nhân theo hồ sơ bệnh án sau đó bốc ngẫu nhiên sao cho đủ cỡ mẫu đã tính để tiến hành điều tra phỏng vấn. - Đối với bệnh nhân (hoặc người nhà BN) đến khám hàng ngày: Lập danh sách bệnh nhân đến khám hàng ngày theo số đăng ký khám bệnh. Trong số bệnh nhân đến khám (Dự kiến 200 bệnh nhân đến khám mỗi ngày) để chọn 40 bệnh nhân theo phương pháp chọn mẫu hệ thống với khoảng cách mẫu k = 200:40= 5. Chọn bệnh nhân đầu tiên ngẫu nhiên có số thứ tự nhỏ hơn 10; các BN tiếp theo có số thứ tự là: Số ngẫu nhiên + (i-1) x 5. Các BN sau khi khám xong tại phòng khám sẽ được các điều tra viên tiếp đón và tiến hành phỏng vấn. *Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 11 năm 2015 đến hết tháng 04 năm 2016. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Kết quả bảng trên cho biết lý do bệnh nhân đến bệnh viện, trong đó tỷ lệ bệnh nhân tự biết bệnh viện là 38,7%; tỷ lệ bệnh nhân đến bệnh viện do trạm y tế giới thiệu chiếm 32,8%; do Bệnh viện đa khoa huyện Yên Khánh là nơi đăng ký khám bảo hiểm y tế chiếm 27,7%. Lý do BN khám (n=190) BN điều trị (n=200) Tổng (n=390) SL % SL % SL % Trạm y tế giới thiệu 59 31,1 69 34,5 128 32,8 Tự biết 68 35,8 83 41,5 151 38,7 Bệnh viện là nơi đăng ký BHYT 62 32,6 46 23,0 108 27,7 Khác 1 0,5 2 1,0 3 0,8 Bảng 3.1. Lý do bệnh nhân đến bệnh viện Mức độ BN khám (n=190) BN điều trị (n=200) Tổng (n=390) p SL % SL % SL % Có thường xuyên 2 1,1 4 2,0 6 1,5 > 0,05 Thỉnh thoảng 8 4,2 15 7,5 23 5,9 Bảng 3.2. Ý kiến của người bệnh về NVYT có thái độ thiếu lịch sự hoặc gây phiền hà sách nhiễu (n=390) SỐ 39 - Tháng 7+8/2017 Website: yhoccongdong.vn32 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE Kết quả bảng trên cho thấy có 80,3% người bệnh cho rằng mình chưa bao giờ bị nhân viên y tế có thái độ thiếu lịch sự hoặc gây phiền hà sách nhiễu; có 12,3% người bệnh không có ý kiến gì về việc này; 5,9% người bệnh cho rằng mình thỉnh thoảng bị nhân viên y tế có thái độ thiếu lịch sự và 1,5% người bệnh gặp tình huống này ở mức thường xuyên. Trong số 29 người bệnh từng bị nhân viên y tế có thái độ thiếu lịch sự hoặc gây phiền hà thì 41,4% từ đối tượng điều dưỡng; 20,7% từ nhân viên đón tiếp; 20,7% từ nhân viên phòng ban; 13,8% từ bác sĩ. Kết quả bảng trên cho thấy, trong số 26 bệnh nhân (6,7%) từng bị NVYT không tôn trọng, nói trống không thì chủ yếu là phàn nàn về thái độ của điều dưỡng 80,8%); có 4 người phàn nàn về bác sĩ (15,4%); và 01 nhân viên bảo vệ chiếm 3,8%. Kết quả bảng trên cho thấy 100% bệnh nhân đều cho rằng mình đã được nhân viên y tế giải thích về tình trạng bệnh tật và phương pháp điều trị. Đối tượng BN khám (n=10) BN điều trị (n=19) Tổng (n=29) SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ% Bác sĩ 2 2/10 2 2/19 4 13,8 Điều dưỡng 3 3/10 9 9/19 12 41,4 Nhân viên đón tiếp 2 2/10 4 4/19 6 20,7 Nhân viên các phòng ban 2 2/10 4 4/19 6 20,7 Nhân viên bảo vệ 1 1/10 0 0 1 3,4 Đối tượng BN khám (n=14) BN điều trị (n=12) Tổng (n=26) SL % SL % SL % Bác sĩ 3 3/14 1 1/12 4 15,4 Điều dưỡng 10 10/14 11 11/12 21 80,8 Khác 1 1/14 0 0 1 3,8 Giải thích tình trạng bệnh và phương pháp điều trị BN khám (n=190) BN điều trị (n=200) Tổng (n=390) SL % SL % SL % Có 190 100,0 200 100,0 390 100,0 Không 0 0 0 0 0 0 Giải thích khi làm XN, SA, chụp X. quang BN khám (n=190) BN điều trị (n=200) Tổng (n=390) P SL % SL % SL % Có 175 92,1 197 98,5 372 95,4 < 0,05 Không 15 7,9 3 1,5 18 4,6 Bảng 3.3. Ý kiến của người bệnh về đối tượng có thái độ thiếu lịch sự hoặc gây phiền hà, sách nhiễu (n=29) Bảng 3.4. Ý kiến của người bệnh về NVYT tiếp xúc với những câu nói trống không, thiếu tôn trọng (n=26) Bảng 3.5. Tỷ lệ người bệnh được giải thích về tình trạng bệnh và phương pháp điều trị bệnh (n=390) Bảng 3.6. Tỷ lệ người bệnh được giải thích khi làm các xét nghiệm, siêu âm, chụp X Quang (n=390) Mức độ BN khám (n=190) BN điều trị (n=200) Tổng (n=390) p SL % SL % SL % Chưa bao giờ 159 83,7 154 77,0 313 80,3 Không có ý kiến 21 11,1 27 13,5 48 12,3 33 V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒNG SỐ 39- Tháng 7+8/2017 Website: yhoccongdong.vn NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Kết quả bảng trên cho thấy 97,2% bệnh nhân cho rằng mình đã được nhân viên y tế hướng dẫn chế độ ăn uống và cách xử dụng thuốc; 2,8% bệnh nhân cho rằng mình chưa được hướng dẫn. Kết quả bảng trên cho thấy 98,7% bệnh nhân cho rằng mình đã được nhân viên y tế hướng dẫn nội quy, quyền và nghĩa vụ khi nằm điều trị nội trú; 1,3% bệnh nhân cho rằng mình chưa được hướng dẫn. Kết quả bảng trên cho thấy 93,1% bệnh nhân cho rằng mình đã được nhân viên y tế tư vấn về bệnh tật, chế độ chăm sóc trong khi điều trị và sau khi về nhà; 6,9% bệnh nhân cho rằng mình chưa được tư vấn. Kết quả bảng trên cho thấy 93,3% bệnh nhân cho rằng thời gian chờ đợi để được khám bệnh tại Bệnh viện đa khoa huyện Yên Khánh là chấp nhận được; 6,7% bệnh nhân cho rằng mình đã có thời gian chờ đợi lâu. Kết quả bảng trên cho thấy 95,4% bệnh nhân cho rằng mình đã được nhân viên y tế giải thích khi làm các xét nghiệm, siêu âm, chụp X Quang; 4,6% bệnh nhân cho rằng mình chưa được giải thích. Hướng dẫn chế độ ăn và cách sử dụng thuốc BN khám (n=190) BN điều trị (n=200) Tổng (n=390) P SL % SL % SL % Có 182 95,8 197 98,5 379 97,2 > 0,05 Không 8 4,2 3 1,5 11 2,8 Hướng dẫn nội quy, quyền và nghĩa vụ BN khám (n=190) BN điều trị (n=200) Tổng (n=390) P SL % SL % SL % Có 187 98,4 198 99,0 385 98,7 > 0,05 Không 3 1,6 2 1,0 5 1,3 Tư vấn về bệnh tật, chế độ chăm sóc trong khi điều trị và sau khi về nhà BN khám (n=190) BN điều trị (n=200) Tổng (n=390) P SL % SL % SL % Có 167 87,9 196 98,0 363 93,1 < 0,05 Không 23 12,1 4 2,0 27 6,9 Ý kiến BN khám (n=190) BN điều trị (n=200) Tổng (n=390) P SL % SL % SL % Chấp nhận được 174 91,6 190 95,0 364 93,3 > 0,05 Lâu quá 16 8,4 10 5,0 26 6,7 Hài lòng về chất lượng BN khám (n=190) BN điều trị (n=200) Tổng (n=390) P SL % SL % SL % Có 164 86,3 183 91,5 347 89,0 > 0,05 Không 26 13,7 17 8,5 43 11,0 Bảng 3.7. Tỷ lệ người bệnh được hướng dẫn chễ độ ăn và cách sử dụng thuốc (n=390) Bảng 3.8. Tỷ lệ người bệnh được hướng dẫn nội quy, quyền, nghĩa vụ khi nằm điều trị nội trú (n=390) Bảng 3.9. Tỷ lệ người bệnh được tư vấn về bệnh tật, chế độ chăm sóc trong khi điều trị và sau khi về nhà (n=390) Bảng 3.10. Ý kiến của người bệnh về thời gian chờ đợi để được khám chữa bệnh (n=390) Bảng 3.11. Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng về chất lượng phục vụ, khám chữa bệnh (n=390) SỐ 39 - Tháng 7+8/2017 Website: yhoccongdong.vn34 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE Kết quả bảng trên cho thấy 89% bệnh nhân hài lòng về chất lượng phục vụ, khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa huyện Yên Khánh; 11% bệnh nhân cho rằng mình không hài lòng về chất lượng phục vụ, khám chữa bệnh tại đây. Kết quả bảng trên cho thấy 93,1% bệnh nhân hài lòng về thái độ phục vụ của nhân viên y tế trong thời gian khám chữa bệnh tại Bệnh viện đa khoa huyện Yên Khánh; 6,9% bệnh nhân cho rằng mình không hài lòng về thái độ phục vụ của nhân viên y tế tại đây. IV. BÀN LUẬN Mỗi người bệnh khi khám đều mong muốn có người quen trong bệnh viện để tránh chờ đợi lâu, được thầy thuốc và nhân viên bệnh viện nhiệt tình. Người ta nhận thấy thiết lập mối quan hệ với thầy thuốc là điều “nên” của nhiều người bệnh. Tỷ lệ hài lòng chung về khám bệnh, theo dõi, điều trị của người bệnh là 96,6%. Do người bệnh tin tưởng thầy thuốc, thăm khám bệnh hằng ngày và điều trị chu đáo, thái độ “vui vẻ, nhã nhặn, lịch sự” và cách hướng dẫn dặn dò đầy đủ của bác sĩ; Kết quả về thái độ chăm sóc của bác sỹ ở mức độ II tỷ lệ cao là 47,9%, sự có mặt của bác sỹ điều trị là 54%, sự giải thích của bác sỹ là 45%, đặc biệt sự thăm khám bệnh thường xuyên của bác sỹ lại cao nhất ở mức rất tốt 95,4%, đây chính là điểm mạnh của tập thể cán bộ y tế, bác sỹ điều trị nói riêng; Công tác chăm sóc, điều dưỡng. Tỷ lệ hài lòng của người bệnh đa số ở mức độ II như: Hài lòng 49,4% về thái độ của điều dưỡng; Về sự giải thích của điều dưỡng 59,5%; Về điều dưỡng thực hiện kỹ năng 51,4%; Về phát thuốc đúng thời gian 52,8%; Về hướng dẫn sử dụng thuốc 58%. Về chăm sóc điều dưỡng là một hoạt động quan trọng của công tác điều trị toàn diện, vai trò chăm sóc điều dưỡng rất quan trọng góp phần vào chất lượng chuyên môn, sự an toàn và sự hài lòng của người bệnh, tỷ lệ hài lòng của người bệnh tuy thấp hơn bác sỹ những ở mức cao 91,5%; Công tác phục vụ vệ sinh, ăn uống. Người bệnh hài lòng đa số mức độ II về vệ sinh ngoại cảnh bệnh viện là 49,4%; Về vệ sinh tại phòng bệnh là 51,5%; Về thái độ của nhân viên làm công tác hộ lý là 50,6%; Về thường xuyên thay quần áo, khăn trải giường là 48%. Nhưng về phục vụ ăn uống thì ý kiến người bệnh hài lòng tỷ lệ thấp ở mức độ III là 38,4%. Tuy nhiên với các kết quả nghiên cứu của các tác giả trước đây, do điều kiện nghiên cứu, cách tiếp cận bệnh nhân và do nhiều lý do khác mà có thể cao hơn hoặc thấp hơn so với kết quả mà chúng tôi nghiên cứu được. Điều này cũng có thể lý giải được vì ở mỗi loại bệnh viện đa khoa hoặc chuyên khoa khác nhau mà tính chất, đặc thù của công việc cũng khác nhau, cách nhìn nhận của bệnh nhân đối với sự cung ứng dịch vụ cũng như thái độ phục vụ của NVYT cũng khác nhau. Một vấn đề nữa chưa được đề cập đến đó những tác động mang tính khu vực, điều kiện và tình trạng dân trí của người bệnh tới các kết quả nghiên cứu của các đề tài nghiên cứu. V. KẾT LUẬN - Tất cả bệnh nhân đều được giải thích về tình trạng bệnh và phương pháp điều trị. Còn một số bệnh nhân phản ánh chưa được giải thích khi làm các xét nghiệm và thăm dò chức năng; chưa được hướng dẫn về chế độ ăn và cách dùng thuốc - Vẫn còn 36,2% bệnh nhân được nhân viên y tế giới thiệu ra khám và mua thuốc ở ngoài bệnh viện. - 89% bệnh nhân hài lòng về chất lượng phục vụ, khám chữa bệnh tại bệnh viện và 93,1% bệnh nhân hài lòng về thái độ phục vụ trong thời gian khám chữa bệnh tại bệnh viện. Nội dung BN khám (n=190) BN điều trị (n=200) Tổng (n=390) P SL % SL % SL % Hài lòng 175 92,1 188 94,0 363 93,1 > 0,05 Chưa hài lòng 15 7,9 12 6,0 27 6,9 Bảng 3.12. Tỷ lệ bệnh nhân hài lòng về thái độ phục vụ trong thời gian khám chữa bệnh
File đính kèm:
su_hai_long_cua_nguoi_benh_den_kham_chua_benh_tai_benh_vien.pdf

