Sử dụng xương ghép đồng loại khối lớn trong phẫu thuật bảo tồn chi bướu ác xương vùng đầu trên xương đùi: nhân 2 trường hợp
Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Bướu ác xương vùng đầu trên xương đùi hiếm
gặp và điều trị khó khăn, đa số được điều trị bằng phẫu thuật đoạn chi hoặc tháo khớp.
Chúng tôi sử dụng phẫu thuật cắt rộng bướu + ghép xương đồng loại khối lớn + thay
khớp háng lưỡng cực + nẹp khoá để bảo tồn chi cho bệnh nhân.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 2 trường hợp bướu ác xương (1 sarcôm sụn,
1 bướu đại bào xương) được điều trị phẫu thuật tại khoa Bệnh Học Cơ - Xương - Khớp
Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình TP.Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: Tiền
cứu mô tả, phân độ x-quang theo Lodwick, phân giai đoạn theo Enneking. Đánh giá
chức năng chi theo hệ thống của MSTS (Musculoskeletal Tumor Society).
Kết quả: Theo dõi sau 10 tháng đối với sarcôm sụn và 18 tháng bướu đại bào xương.
Kết quả ban đầu cho thấy: Vết mổ lành tốt, chưa phát hiện tái phát, xương ghép đã có
cal xương. Chức năng chi: Bệnh nhân có thể đứng và đi với nạng tốt.
Kết luận: Sử dụng xương ghép đồng loại khối lớn trong phẫu thuật bảo tồn chi bướu
ác xương vùng đầu trên xương đùi cho kết quả ban đầu tốt.Giúp nâng cao chất lượng
sống và bảo tồn chi cho bệnh nhân
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sử dụng xương ghép đồng loại khối lớn trong phẫu thuật bảo tồn chi bướu ác xương vùng đầu trên xương đùi: nhân 2 trường hợp
Phần 3. Phần chấn thương chung 177 Bùi Hồng Lạc, Lê Chí Dũng, Diệp Thế Hồ, Lê Văn Thọ, Hồng Khắc Xuân Khoa Bệnh Học Cơ - Xương - Khớp Bv CTCH TP.HCM Email: [email protected] Bui Hoang Lac, Le Chi Dung, Diep The Hoa, Le Van Tho, Hoang Khac Xuan SỬ DụNG XƯƠNG GHÉP ĐỒNG LOẠI KHỐI LỚN TRONG PHẪU THUẬT BẢO TỒN CHI BƯỚU ÁC XƯƠNG VÙNG ĐẦU TRÊN XƯƠNG ĐÙI: NHÂN 2 TRƯỜNG HỢP OSTEOALLOGRAFT PROTHESIS COMPOSITES IN LIMB SALVAGE SURGERY FOR THE MALIGNANT BONE TUMOR INVOLVING THE PROXIMAL FEMUR: 2 CASE REPORT ABSTRACT Background: Malignant bone tumors involving the proximal femur are rare and difficult for treatment. Majority of these cases are treated by amputation or disarticulation. We use the limb salvage surgical technique with: wide resection + massive osteoallograft + bipolar prothesis + locking plate. However the survival, function, and complications of a osteoallograft prothesis composites are unclear. Materials and Methods: 2 malignant bone tumor cases (1 chondrosarcoma, 1 osteoclastoma) were treated by operation at Bone and Joint Pathology Department in Hospital for Trauma and Orthopaedic at Ho Chi Minh City. Methods: Prospective study, radiographic grade according to Lodwick’s classification system, staging according to Enneking’s staging system. Function was documented according to the Musculoskeletal Tumor Society (MSTS) functional scoring system. Results: 10 months followup for chondrosarcoma and 18 months followup for osteoclastoma. At last followup, all have the good wound healing, no local recurrences, callus at the osteoallograft. Patients could stand and walk with crutch well. Đặt vấn đề và mục tiêu nghiên cứu: Bướu ác xương vùng đầu trên xương đùi hiếm gặp và điều trị khó khăn, đa số được điều trị bằng phẫu thuật đoạn chi hoặc tháo khớp. Chúng tôi sử dụng phẫu thuật cắt rộng bướu + ghép xương đồng loại khối lớn + thay khớp háng lưỡng cực + nẹp khoá để bảo tồn chi cho bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 2 trường hợp bướu ác xương (1 sarcôm sụn, 1 bướu đại bào xương) được điều trị phẫu thuật tại khoa Bệnh Học Cơ - Xương - Khớp Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình TP.Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu mô tả, phân độ x-quang theo Lodwick, phân giai đoạn theo Enneking. Đánh giá chức năng chi theo hệ thống của MSTS (Musculoskeletal Tumor Society). Kết quả: Theo dõi sau 10 tháng đối với sarcôm sụn và 18 tháng bướu đại bào xương. Kết quả ban đầu cho thấy: Vết mổ lành tốt, chưa phát hiện tái phát, xương ghép đã có cal xương. Chức năng chi: Bệnh nhân có thể đứng và đi với nạng tốt. Kết luận: Sử dụng xương ghép đồng loại khối lớn trong phẫu thuật bảo tồn chi bướu ác xương vùng đầu trên xương đùi cho kết quả ban đầu tốt.Giúp nâng cao chất lượng sống và bảo tồn chi cho bệnh nhân. TĨM TẮT TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 178 Conclusion: Using massive osteoallograft prothesis composite reconstruction in limp salvage surgery might be the safe and reliable technique for malignant bone tumors. It help to increase the quality of life and to reserve the limbs for the patients. Key words: osteoallograft, chondrosarcoma, osteoclastoma, limb salvage surgery ĐặT VấN Đề Macewen (1881) and Lexer (1908)[1] là những người đầu tiên sử dụng ghép xương đồng loại cĩ mặt khớp, 50 năm tiếp theo phẫu thuật này hiếm được thực hiện.Năm 1954 Herndon và Chase [1] báo cáo thực nghiệm xương ghép đồng loại đơng khơ tươi ở chĩ. Sau đĩ cùng với sự phát triển đa hố trị, xạ trị, các kỹ thuật mổ phức tạp, phẫu thuật bảo tồn chi phát triển nhanh chĩng thay vì đoạn chi đối với bệnh nhân bướu xương. Sử dụng xương ghép đồng loại để tái tạo khuyết hổng xương sau cắt bướu như là một sự lựa chọn ưa thích để phẫu thuật bảo tồn chi. Chúng tơi sử dụng xương ghép đồng loại tuơi khối lớn + khớp háng nhân tạo + nẹp khố để điều trị cho 2 trường hợp bướu ác xương đầu trên xương đùi. Kết quả và phương pháp nghiên cứu dựa vào các tiêu chuẩn sau : Phân độ X-quang theo LODWICK [8]: gồm 3 độ: I: hủy xương kiểu khối IA: hủy xương kiểu khối cĩ đường viền xương đặc, vỏ xương cịn nguyên vẹn hoặc bị hủy một phần. IB: hủy xương kiểu khối khơng đường viền xương đặc hoặc vỏ xương bị phình ra hơn 1 cm. IC: hủy xương kiểu khối với vỏ xương hủy hồn tồn. II: hủy xương kiểu khối kết hợp với kiểu mối ăn và/ hoặc kiểu thấm nhập, lan toả. III: hủy xương kiểu mối ăn hoặc/ và kiểu thấm nhập, lan toả. Phân giai đoạn theo Enneking: Giai đoạn Độ lành/ác Bướu Di căn Bướu lành 1. Không hoạt động G0 (T) (hạch hoặc xa, M) 2. Hoạt động G0 T0 M0 3. Tấn công G0 T0 M0 Bướu ác IA: Độ ác thấp, trong khoang G1 T1-2 M0-1 IB: Độ ác thấp, ngoài khoang G1 T1 M0 IIA: Độ ác cao, trong khoang G2 T2 M0 IIB: Độ ác cao, ngoài khoang G2 T1 M0 IIIA: Độ ác cao/thấp, trong khoang, có di căn G1-2 T2 M0 IIIB: Độ ác thấp/cao, ngoài khoang, có di căn G1-2 T1 M1 Chức năng chi: Hội bảo tồn chi quốc tế và bướu cơ - xương - khớp (Musculoskeletal Tumor Society) [4]: gồm 3 yếu tố chung cho chi trên và chi dưới: đau, hoạt động chức năng, mức độ hài lịng. 3 yếu tố cho chi trên: cử động của tay, hoạt động tinh vi, khả năng nâng vật. 3 yếu tố cho chi dưới: chịu lực, khả năng đi lại, dáng đi.Mỗi yếu tố cĩ thang điểm từ 0-5. Kết quả chức năng chia làm 4 mức độ: Tốt: Chức năng chi đạt 90 - 100% (27 - 30 điểm). Phần 3. Phần chấn thương chung 179 Khá: Chức năng chi đạt 70 - < 90% ( 21 - < 27 điểm ). Trung bình: Chức năng chi đạt 50 - < 70% ( 15 - < 21 điểm ). Xấu: Chức năng chi đạt < 50% ( < 50 điểm ). CA LÂM SÀNG Trường hợp 1 Bệnh nhân: Nguyễn Hùng P., nam, 52 tuổi Nhập viện vì sưng, đau đùi (T) Bệnh sử: Sưng, đau đùi (T) 6 tháng, điều trị kháng viêm, giảm đau khơng giảm. Khám: Sưng, đau vùng 1/3 trên đùi (T), giới hạn khơng rõ, ấn đau nhẹ, khơng sờ rõ u trên lâm sàng. MRI: Tổn thương chống chổ và khơng đồng nhất ở đầu xương và 1/3 trên xương đùi (T), kích thước: 16 * 7 * 6cm, lan ra cơ mơng, chưa xâm lấn vào xương chậu và ổ cối. Tổn thương chưa xâm lấn bĩ mạch đùi và thần kinh toạ. X-quang qui ước: Hình ảnh hủy xương kiểu mối ăn1/3 trên xương đùi, lan đến vùng mấu chuyển lớn , giới hạn khơng rõ, khơng phản ứng màng xương.Tổn thương ở tuỷ xương, chưa phá vở vỏ xương và xâm lấn ra phần mềm. cĩ hình ảnh ngấm calci trong tổn thương.Phân độ X-quang theo Lodwick: độ III CT Scan: Tổn thương xuất phát từ tủy xương vùng 1/3 trên xương đùi (T), lan đến mấu chuyển, xâm lấn vào cổ và chỏm, phá vở 1 phần vỏ xương, nhiều hình ảnh ngấm calci. Chẩn đốn: Chẩn đốn sơ bộ: Sarcơm sụn trung tâm đầu trên xương đùi (T) Mổ sinh thiết: H 294-12 : Sarcơm sụn biệt hố rõ. Chẩn đốn xác định: Sarcơm sụn trung tâm đầu trên xương đùi (T) , giai đoạn IB TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 180 Điều trị: Phương pháp mổ: phẫu thuật cắt rộng bướu - ghép xương đồng loại tươi khối lớn - thay khớp háng lưỡng cực - kết hợp xương nẹp khố. Mổ ngày 12-6-2012. Hình ảnh sau mổ: Sau mổ 10 tháng, bệnh nhân khơng đau, cĩ thể đứng, đi cĩ hoặc khơng nạng, khơng giới hạn vận động háng. X- quang: cĩ cal xương chổ nối. Chức năng chi: 76,6% (23 điểm) theo MSTS. TRƯỜNG HỢP 2 Bệnh nhân Trần Cơng H., nam, 31 tuổi Nhập viện vì khối u đùi (T) Bệnh sử : Cách khoảng 7 tháng phát hiện khối u đùi (T), điều trị nội khoa khơng giảm, u ngày càng lớn. Phần 3. Phần chấn thương chung 181 Khám: Khối u đùi (T), kích thước: 15 * 12 * 10 cm, mật độ cứng, giới hạn khơng rõ, ấn đau, khơng di động , khơng tuần hồn bàng hệ trên u. X-quang : Hình ảnh hủy xương kiểu khối 1/3 trên xương đùi (T), giới hạn khơng rõ, phá vỡ vỏ xương hồn tồn, xâm lấn ra mơ mềm.Phân độ X-quang theo Lodwick : độ IC MRI : Tổn thương khối chống chổ 1/3 trên xương đùi (T), kích thước : 13 * 11 * 9.5 cm, gây hủy xương tồn bộ vùng mấu chuyển và cổ xương đùi, xâm lấn vào cơ rộng ngồi, khơng chèn ép hay xâm lấn vào bĩ mạch - thần kinh đùi. Chẩn đốn: Bướu đại bào đầu trên xương đùi (T), giai đoạn 3 Kết quả giải phẫu bệnh: B 1322-11: Bướu đại bào kèm bướu mơ bào sợi lành của xương. Điều trị: Phẫu thuật cắt rộng bướu - ghép xương đồng loại tươi khối lớn - thay khớp háng lưỡng cực - kết hợp xương nẹp khố. Mổ ngày 11-10-2011. Sau mổ 18 tháng, bệnh nhân khơng đau háng, cĩ thể đứng, đi với 1 nạng hoặc khơng cần nạng, giới hạn nhẹ khớp háng. X- quang cĩ cal xương chổ nối. Chức năng chi: 70% ( 21 điểm ) theo MSTS. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2012 182 BÀN LUẬN Trước đây, đối với các loại bướu xương ác tính vùng đầu trên xương đùi, điều trị thường là đoạn chi, tháo khớp. Tuy nhiên, sự phát triển của hố trị , ngân hàng dự trữ xương ghép và các loại khớp nhân tạo chuyên dụng giúp cho điều trị bảo tồn chi ngày càng nhiều, nhằm nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân. Phương pháp sớm nhất để phục hồi lại khuyết hổng xương sau khi cắt rộng bướu là khớp nhân tạo lớn (reconstruction megaprotheses) [2,10]. Sự ra đời của loại khớp này giúp bảo tồn chi, giúp bệnh nhân cĩ thể đi lại và khơng đau. Tuy nhiên, loại khớp này cĩ hai nhược điểm: khơng thể đính cơ vào trong khớp nên dẫn đến dễ bị trật khớp, chuơi xương đùi chặt gây ra sự tiêu xương do bảo vệ (stress shielding) ở đầu gần. Hiện tại chưa cĩ ở Việt Nam. Ghép xương đồng loại tươi khối lớn kèm thay khớp nhân tạo giúp khắc phục được hai nhược điểm trên. Tuy nhiên đây là cuộc mổ lớn, thời gian kéo dài và sử dụng một đoạn xương ghép tươi đồng loại lớn đặt ra những vấn đề: nhiễm trùng, sự thải ghép, sự liền xương giữa xương ghép và xương chủ, sự vững của khớp nhân tạo và nguy cơ bướu tái phát khi bảo tồn chi. 1. Nhiễm trùng và sự thải ghép. Chúng tơi chưa ghi nhận về nhiễm trùng ở hai ca ghép xương đồng loại khối lớn – thay khớp nhân tạo. Trong nghiên cứu của Langlais [7] trên 21 bệnh nhân ghép xương đồng loại khối lớn – thay khớp nhân tạo với thời gian theo dõi trung bình là 10 năm, khơng cĩ ca nào bị nhiễm trùng. Tác giả cho rằng sử dụng xương ghép đồng loại khơng gây ra nhiễm trùng cấp hoặc mãn tính mặc dù việc chuẩn bị mảnh ghép làm kéo dài thời gian phẫu thuật. Theo Anract, Zehr và Jofe [2,5,10] tỷ lệ nhiễm trùng là 10%, 17%, 20%. Nguyên nhân cĩ thể do: vấy bẩn xương ghép trong khi lấy và thời gian mổ kéo dài. Do đĩ cần tuân thủ các nguyên tắc vơ trùng một cách nghiêm túc trong khi phẫu thuật, sử dụng các mảnh ghép cĩ nguồn gốc từ những cơ sở lớn, và sử dụng kháng sinh dự phịng trước mổ. Phương pháp tiệt trùng mảnh ghép bằng tia xạ nhiều tác giả khơng cịn sử dụng từ năm 1989 vì cho rằng làm giảm sự sống của mảnh ghép. Sự thải ghép trong ghép xương đồng loại tươi khối lớn ở 2 ca của chúng tơi khơng ghi nhận và cũng khơng thấy các tác giả khác báo cáo. 2. Sự lành xương và tái phát bướu. Chúng tơi khơng thấy tái phát bướu ở 2 ca nghiên cứu và ghi nhận sự hình thành can xương ở chổ nối xương ghép và xương chủ. Trong nghiên cứu của Langlais, cĩ 4/21 (19%) trường hợp khơng lành xương. Hĩa trị cĩ thể là nguyên nhân của khơng lành xương. Do đĩ, trong trường hợp bệnh nhân cĩ hĩa trị, tác giả khuyên nên ghép thêm xương xốp vào chổ nối xương ghép và xương chủ. Và ở những bệnh nhân khơng lành xương sau 6 tháng thì nên ghép xương vào chổ nối. 3. Sự tiêu xương - lỏng khớp nhân tạo. Sử dụng xương ghép đồng loại khối lớn – thay khớp nhân tạo làm cho mơ mềm sớm bám vào vùng phẫu thuật, đảm bảo độ vững của khớp. Ở những bệnh nhân sử dụng khớp nhân tạo đơn thuần khơng sử dụng xương ghép đồng loại, tỷ lệ trật khớp dao động trong khoảng 10% đến 17%. Ngược lại khơng cĩ ca nào bị trật khớp trong lơ nghiên cứu của Langlais. Trong nghiên cứu của chúng tơi khơng ghi nhận biến chứng này. Một số tác giả khác ghi nhận tỷ lệ trật khớp ở những bệnh nhân ghép xương đồng loại khối lớn – thay khớp nhân tạo khoảng 0% - 5%. Phần 3. Phần chấn thương chung 183 Sự lỏng chuơi ở thân xương đùi cũng được ghi nhận. Trong nghiên cứu trên 21 trường hợp của Langlais, cĩ 2/21 (9,5%) trường hợp bị lỏng chuơi. Nguyên nhân được ghi nhận do lỗi kỹ thuật: chuơi nhỏ, vùng tiếp nơi khơng đủ. Ở những trường hợp bệnh nhân thay khớp tồn phần, cĩ thể gặp lỏng ổ chảo do sử dụng quá nhiều. Trong 21 trường hợp, Langlais [7] cĩ một trường hợp bị lỏng ổ chảo sau 3 năm. Biến chứng tiêu xương do bảo vệ (stress shielding) thường hay gặp ở những bệnh nhân thay khớp nhân tạo đơn thuần khơng thấy xuất hiện ở những bệnh nhân thay khớp nhân tạo cĩ ghép xương đồng loại khối lớn. Biến chứng lỏng chuơi hoặc tiêu xương do bảo vệ khơng cĩ trong lơ nghiên cứu của chúng tơi. Theo Langlais [7] những bệnh nhân cĩ ghép xương khối lớn, tuổi thọ khớp kéo dài hơn. Nguyên nhân cĩ thể do: xương ghép phục hồi lại được khối lượng xương mất sau cắt rộng bướu, giảm được sang chấn cho xương đùi của bệnh nhân, và sự vững của khớp: do cĩ xương ghép nên cĩ thể sử dụng chỏm cĩ đường kính nhỏ hơn và liner dày hơn làm giảm tỷ lệ bào mịn và tăng tuổi thọ của khớp. 4. Chức năng chi: Hai ca của chúng tơi cĩ chức năng khá (70%, 76,6%). Các tác giả khác [3,6,9] cho thấy sử dụng khớp nhân tạo thay thế đầu trên xương đùi hầu hết các bệnh nhân đều cĩ kết quả tốt (theo hệ thổng MSTS ), trái lại với ghép xương đồng loại khối lớn và thay khớp nhân tạo, 73% bệnh nhân cĩ kết quả rất tốt. Một nghiên cứu phân tích dáng đi đang được thực hiện để đánh giá tốt hơn việc thực hiện mục tiêu so với những bệnh nhân được thay khớp đơn thuần. Theo Langlais [7] sự đính của các mơ mềm quanh khớp nhân tạo vào xương ghép đồng loại dường như làm hạn chế nhẹ tầm vận động, gấp thụ động ở những bệnh nhân này khoảng 95o . KẾT LUẬN Sử dụng xương ghép đồng loại tươi khối lớn + thay khớp háng nhân tạo chuơi dài +nẹp khố để tái tạo khuyết hổng xương trong điều trị bướu ác xương vùng đầu trên xương đùi bước đầu cho kết quả tốt. Giúp nâng cao chất lượng sống và bảo tồn chi cho bệnh nhân. Tuy nhiên cần thực hiện với số lượng lớn và thời gian theo dõi lâu dài hơn để cĩ thể đánh giá chính xác hiệu quả của phương pháp này. Tài liệu tham khảo 1. Abolhasan Borjian, Khalil Nazem, Hadi Yassine (2006) “Complications of massive allograft reconstruction for bone tumors”.JRMS , 11(4): 240-247. 2. Anract, P., Coste, J., Vastel, L., Jeanrot, C., Mascard, E., Tomeno, B. (2000), “[Proximal femoral reconstruction with megaprosthesis versus allograft prosthesis composite. A comparative study of functional results, complications and longevity in 41 cases]”. Rev Chir Orthop Reparatrice Appar Mot, 86(3), 278-288. 3. Camnasio, F., Ravasi, F. (1996), “Modular prostheses in metastatic bone disease of the proximal femur”. Bull Hosp Jt Dis, 54(4), 211-214. 4. ENNEKING WF: A System for the Functional Evaluation of Reconstructive Procedures After Surgical Treatment of Tumors of the Musculoskeletal System.Clin.Orthop, 1993, 286, 241 - 246 5. Jofe, M. H., Gebhardt, M. C., Tomford, W. W., Mankin, H. J. (1988), “Reconstruction for defects of the proximal part of the femur using allograft arthroplasty”. J Bone Joint Surg Am, 70(4), 507-516 6. Kabukcuoglu, Y., Grimer, R. J., Tillman, R. M., Carter, S. R. (1999), Endoprosthetic replacement for primary malignant tumors of the proximal femur”. Clin Orthop Relat Res(358), 8-14. 7. Langlais, F., Lambotte, J. C., Collin, P., Thomazeau, H. (2003), “Long-term results of allograft composite total hip prostheses for tumors”. Clin Orthop Relat Res(414), 197-211. 8. Lê Chí Dũng ( 2003). Bướu xương: Lâm sàng- Hình ảnh y học- giải phẫu bệnh và điều trị, NXB Y học, TP.HCM, tr 48-60. 9. Morris, H. G., Capanna, R., Del Ben, M., Campanacci, D. (1995), “Prosthetic reconstruction of the proximal femur after resection for bone tumors”. J Arthroplasty, 10(3), 293-299. 10. Zehr, R. J., Enneking, W. F., Scarborough, M. T. (1996), “Allograft-prosthesis composite versus megaprosthesis in proximal femoral reconstruction”. Clin Orthop Relat Res(322), 207-223.
File đính kèm:
su_dung_xuong_ghep_dong_loai_khoi_lon_trong_phau_thuat_bao_t.pdf

