Sử dụng phương tiện nào trong đánh giá vôi hóa của tổn thương vú: nhũ ảnh, siêu âm hay digital breast tomosynthesis (DBT) ?

NHẬP ĐỀ

 1. Đánh giá vôi hóa nhất là vi vôi hóa là một trong những mục tiêu khảo sát của hình ảnh học đặc biệt là tổn thương vú.

2. Hai phương tiện thường quy để đánh giá vôi trong bệnh lý vú là nhũ ảnh và siêu âm. Nhũ ảnh là lựa chọn đầu tiên và là tiêu chuẩn vàng nhưng độ đặc hiệu thấp. Mặt khác stereotaxy (định vị dưới hướng dẫn của nhũ ảnh) là hướng xử trí kinh điển dành cho những trường hợp vi vôi hóa đơn thuần không kèm mass thì lại không sẵn có.

3. Do đó siêu âm được đề nghị như một phương tiện thay thế (alternative). Đặc biệt MicroPureTM được xem như một kĩ thuật tiềm năng giúp phát hiện vôi hóa, định vị và hướng dẫn sinh thiết

pdf 12 trang phuongnguyen 260
Bạn đang xem tài liệu "Sử dụng phương tiện nào trong đánh giá vôi hóa của tổn thương vú: nhũ ảnh, siêu âm hay digital breast tomosynthesis (DBT) ?", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sử dụng phương tiện nào trong đánh giá vôi hóa của tổn thương vú: nhũ ảnh, siêu âm hay digital breast tomosynthesis (DBT) ?

Sử dụng phương tiện nào trong đánh giá vôi hóa của tổn thương vú: nhũ ảnh, siêu âm hay digital breast tomosynthesis (DBT) ?
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
193 
SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN NÀO TRONG ĐÁNH GIÁ VÔI HÓA 
CỦA TỔN THƯƠNG VÚ: NHŨ ẢNH, SIÊU ÂM 
HAY DIGITAL BREAST TOMOSYNTHESIS (DBT)? 
ĐỖ BÌNH MINH1, BÙI THỊ HƯƠNG GIANG2, PHAN NGUYỄN DIỄM PHÚC1, NGUYỄN THIỆN HÙNG3, 
PHAN THANH HẢI4, NGUYỄN VĔN CÔNG5, JASMINE THANH XUÂN6, 
BÙI THỊ THANH TRÚC1,TRẦN VĔN THIỆP7, TRẦN VIỆT THẾ PHƯƠNG8 
1
 BS. Khoa Nội soi-Siêu âm – Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
2
 BS. Khoa Chẩn đoán Hình ảnh-Bệnh viện Phụ sản TP. Cần Thơ 
3
 BS. Trưởng Khoa Siêu âm - Trung tâm Y khoa Medic 
4
 BS. Giám đốc - Trung tâm Y khoa Medic 
5
 BS. Trưởng Khoa XQuang - Trung tâm Y khoa Medic 
6
 BS. Trung tâm Y khoa Medic 
7
 PGS.TS. Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
8
 TS.BS. Phó Trưởng Khoa Ngoại 4-Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 
NHẬP ĐỀ 
1. Đánh giá vôi hóa nhất là vi vôi hóa là một 
trong những mục tiêu khảo sát của hình ảnh học đặc 
biệt là tổn thương vú. 
2. Hai phương tiện thường quy để đánh giá vôi 
trong bệnh lý vú là nhũ ảnh và siêu âm. Nhũ ảnh là 
lựa chọn đầu tiên và là tiêu chuẩn vàng nhưng độ 
đặc hiệu thấp. Mặt khác stereotaxy (định vị dưới 
hướng dẫn của nhũ ảnh) là hướng xử trí kinh điển 
dành cho những trường hợp vi vôi hóa đơn thuần 
không kèm mass thì lại không sẵn có. 
3. Do đó siêu âm được đề nghị như một 
phương tiện thay thế (alternative). Đặc biệt 
MicroPureTM được xem như một kĩ thuật tiềm nĕng 
giúp phát hiện vôi hóa, định vị và hướng dẫn 
sinh thiết. 
VI VÔI HÓA VÀ CÁC PHƯƠNG TIỆN CHẨN ĐOÁN 
HÌNH ẢNH 
Định nghĩa vi vôi hóa 
Thuật ngữ vi vôi hóa được được dùng cho 
những vôi hóa có đường kính nhỏ hơn 1mm. Chúng 
ta biết rằng với những vật thể có kích thước từ 
100-200µm có thể được phát hiện mà không cần 
chụp phóng đại với những máy nhũ ảnh kĩ thuật số. 
Những vi vôi hóa có kích thước nhỏ hơn 0.5mm 
có nguy cơ ác tính nhiều hơn. Một cụm có hơn 10 vi 
vôi hóa trong 1cm3 có nguy cơ ác tính nhiều hơn một 
cụm có 5 vi vôi hóa. 
Tại sao phải quan tâm vi vôi hóa 
Y vĕn ghi nhận 50% ung thư vú có vôi hóa, hiện 
nay tỉ lệ này thấp hơn vì ung thư vú đã được phát 
hiện sớm hơn.Trong DCIS (ductal carcinoma)tỉ lệ vôi 
hóa cao hơn nhiều và số liệu trong các nghiên cứu 
gần như là không thay đổi. Sau đây là số liệu của 
Stomper và cs nghiên cứu trên DCIS ghi nhận (bảng 
1): 
DCIS Tỉ lệ 
Vi vôi hóa đơn thuần 72% 
Vi vôi hóa + mass 12% 
Mass đơn thuần 10% 
Phát hiện tình cờ trên bệnh phẩm 
sinh thiết 
 6% 
Bảng 1. Kết quả nhũ ảnh của DCIS 
Tuy nhiên vì DCIS hay đi kèm với ung thư xâm 
lấn nên không có gì ngạc nhiên là tại BV 
Massachusetts, chỉ 17% K vú xâm lấn được phát 
hiện bởi vi vôi hóa. 
Giả vi vôi hóa 
Giả vi vôi hóa trên nhũ ảnh 
Giả vi vôi hóa ngoài da: nếp lằn da, lĕn khử 
mùi, phấn thơm, kem và sữa dưỡng thể, kem điều trị 
có thành phần zinc oxide, bĕng dán ngoài da, 
seborrheic keratose. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
194 
Không phải tất cả “cái được gọi là vôi” trên nhũ 
ảnh đều có bản chất là calcium. Trong nhiều trường 
hợp nó có bản chất là kim loại: mảnh đạn có độ cản 
âm hơn vôi, clip trong định vị và phẫu thuật, kim định 
vị, chỉ phẫu thuật. 
Do thiết bị và thao tác: lỗi của thiết bị, cassette, 
và thao tác cơ học trực tiếp trên phim. 
Giả vi vôi hóa trên siêu âm 
Được liệt kê gồm OTV trên đường cắt siêu âm 
vuông góc sẽ tạo hiệu ứng nhấp nháy (scintillation, 
theo BIRADS®-Ultrasound 2003), cặn và hơi. Hơi là 
nguyên nhân quan trọng nhất sau các thủ thuật can 
thiệp như FNAC, VABB, sau thủ thuật lượng hơi rất 
đáng kể. 
BẢNG PHÂN LOẠI VÔI HÓA THEO ACR 
CALCIFICATIONS 
Một bác sĩ đọc nhũ ảnh khi thấy vôi hóa sẽ phải 
trả lời lần lượt những câu hỏi sau: 
Đây là vôi hóa thật hay giả (artifact). 
Vôi hóa này được xếp vào loại hình thái nào? 
(Theo ACR có 14 loại hình thái với tên quy định). 
Cách phân bố của chúng. 
Các vôi hóa này ở đâu trong vú: TDLU ống 
tuyến vú, mô đệm. 
Các vôi hóa này có chắc chắn lành tính như vôi 
hóa của da hay milk of calcium không? 
Bảng phân loại vôi hóa theo Le Gal 
Bảng phân loại vôi hóa Le Gal (kết quả nghiên cứu 1000 ca sinh thiết vú tại Viện Curie). 
Round and arcuate 
calcification 
Sometimes 
horizontal or 
semilunar 
Round, regular shape 
calcification. 
Dusty very delicate 
calcification 
Point, irregularly 
shaped calcification 
Wormlike, arborescent 
calcification Ductal necrosis 
PPV 0 23% 36% 56% 90% 
Xử 
trí 
Không mổ Theo dõi sát Sinh thiết trọn 
Bảng phân loại vôi hóa của Le Gal được bao hàm trong bảng phân loại vôi hóa của ACR trong mục sau. 
BẢNG PHÂN LOẠI VÔI HÓA THEO ACR 
Calcifications 
Một bác sỹ đọc nhũ ảnh khi thấy vôi hóa sẽ phải trả lời lần lượt những câu hỏi sau: 
1. Đây là vôi hóa thật hay giả (artifact). 
2. Vôi hóa này được xếp vào loại hình thái nào? (Theo ACR có 14 loại hình thái với tên quy định). 
3. Cách phân bố của chúng. 
4. Các vôi hóa này ở đâu trong vú: TDLU (đơn vị tiểu thùy ống tận), ống tuyến vú, mô đệm. 
5. Các vôi hóa này có chắc chắn lành tính như vôi hóa của da hay milk of calcium không? 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
195 
Vôi hóa lành tính 
Vôi hóa da-SC Vôi hóa mạch máu-VC Coarse-CC Large rod-like 
Sebaceous glands Arteries Popcorn like LR 
 Secretory/plasma 
 Cell mastitis 
Eggshell or rim- EC Spherical- OC or lucent center Suture- SC Dystrophy- DC 
Cyst Fat necrosis Chỉ phẫu thuật Sau xạ trị 
Fat necrosis Debris in ducts Sau xạ trị Sau chấn thương 
 Fibroadenoma 
Milk of calcium- MC Round- RC Punctate- PC 
Tĕng sản dạng nang 0,5-1mm <0,5mm 
Vôi hóa nghi ngờ 
Amorphous Coarse Fine Fine linear Fine linear 
 Heterogenic pleomorphic branching 
Sclerosing DCIS DCIS DCIS DCIS 
Adenosis Bướu sợi tuyến Carcinôm-OTV 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
196 
xâm lấn 
Intraductal-invasive 
PHÂN BỐ 
Diffuse/Scattered- D Regional- R Group- G Linear- L Segmental- S 
KHÔNG PHẢI TẤT CẢ CÁC VI VÔI HÓA ĐỀU LÀ UNG THƯ 
Một nghiên cứu có số liệu thuyết phục là Etude de Montpellier (Bảng 2). Kết quả nghiên cứu cho thấy 
trong 400 ca nhũ ảnh có vi vôi hóa đơn thuần không kèm mass, chỉ có 25% là ung thư gồm carcinôm OTV và 
carcinôm tiểu thùy (tại chỗ, xâm lấn), 75% là tổn thương lành tính gồm bướu-sợi tuyến, bướu nhú, thay đổi sợi 
bọc và tĕng sản OTV không điển hình. 
Nguyên nhân Tỉ lệ 
Thay đổi sợi bọc (hóa sợi) 
Bướu sợi tuyến 
Bướu nhú 
Dystrophy 
Tĕng sản OTV 
Tĕng sản OTV không điển hình 
4,3% 
3,3% 
0,5% 
28% 
33,3% 
5,8% 
Lành tính 
75% 
Carcinôm OTV tại chỗ 
Carcinôm OTV xâm lấn 
Carcinôm tiểu thùy tại chỗ 
Carcinôm tiểu thùy xâm lấn 
13,5% 
9,5% 
0,5% 
1,5% 
Ác tính 
25% 
Bảng 2. Kết quả nghiên cứu mối tương quan giữa vi vôi hóa đơn thuần và bệnh lý tuyến vú 
VÌ KHÔNG PHẢI TẤT CẢ CÁC VI VÔI HÓA ĐỀU LÀ UNG THƯ NÊN CẦN ĐẶT VẤN ĐỀ SINH THIẾT VI VÔI 
HÓA NHƯ THẾ NÀO LÀ ĐÚNG MỨC 
Vị trí, số lượng mẫu và chụp bệnh phẩm. 
MICROPURETM ĐƯỢC XEM NHƯ LÀ MỘT PHƯƠNG TIỆN HỖ TRỢ SINH THIẾT. 
Định nghĩa và nguyên lý hoạt động 
MicroPureTM là kỹ thuật siêu âm mới được áp dụng chưa đầy 10 nĕm, là một phần mềm chuyên biệt của 
công ty Toshiba, được thiết kế nhằm mục đích làm tĕng khả nĕng phát hiện vi vôi hóa của siêu âm. 
Nguyên lý hoạt động là kết hợp nonlinear images và kỹ thuật xóa nền (suppression) để làm nổi bật các vi 
vôi hóa nghi ngờ dưới dạng các đốm trắng trên nền xanh dương đậm. Trong quá trình khám, cả hình ảnh siêu 
âm B-Mode thường quy và siêu âm với phần mềm MicroPureTM cùng thể hiện trên màn hình siêu âm được 
chia đôi. 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
197 
(Nguồn: GRIGORYEV, M., et al. Detection of microcalcifications in women with dense breasts and hypoechoic 
focal lesions: comparison of mammography and ultrasound) 
Mục đích 
MicroPureTM được thiết kế không nhằm thay 
thế cho nhũ ảnh, nhũ ảnh cho đến nay vẫn được 
xem là tiêu chuẩn vàng trong đánh giá vi vôi hóa của 
tổn thương vú. 
MicroPureTM được đề nghị như là phương tiện 
thay thế (alternative) cho phương pháp định vị dưới 
nhũ ảnh hướng dẫn (stereotaxy) vì stereotaxy không 
sẵn có trong các đơn vị bệnh lý tuyến vú. 
Siêu âm với mức độ phổ biến, không nhiễm tia, 
chi phí thấp và không gây khó chịu cho bệnh nhân 
dường như có nhiều ưu thế hơn khi cần phải lựa 
chọn một phương tiện hình ảnh học để dẫn đường 
cho sinh thiết. 
Cách sử dụng MicroPureTM 
Chỉ định: Tổn thương vi vôi hóa đơn thuần 
(không kèm mass) trên nhũ ảnh và các trường hợp 
chống chỉ định của stereotaxy (mô tuyến vú quá 
mỏng, tổn thương quá gần da, gần cơ thành ngực, 
gần implants). 
Trình tự thực hiện: 
 Nhũ ảnh để xác định vị trí (location), cách phân 
bố, số lượng vi vôi hóa. 
 Siêu âm B-Mode thường quy và MicroPureTM. 
 Dùng MicroPureTM để hướng dẫn sinh thiết lõi- 
kim tổn thương vi vôi hóa. 
 Nhũ ảnh chụp bệnh phẩm để xác định đã lấy 
hết vi vôi hóa. 
Các lợi ích của MicroPureTM 
MicroPureTM giúp giảm thiểu hình ảnh giả vi vôi 
hóa trong siêu âm B-Mode thường quy do khi cắt 
ngang OTV, siêu âm B-Mode sẽ tạo hiệu ứng nhấp 
nháy (scintillation). 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
198 
Thấy rõ vi vôi hóa hơn, đặc biệt là vi vôi hóa ác 
tính. 
Do đặc điểm độ ly giải rất cao nên cũng giúp 
nhìn thấy tổn thương mô mềm cạnh vi vôi hóa rõ 
hơn siêu âm B-Mode thường quy. 
Các bất lợi của MicroPureTM 
MicroPureTM vẫn có xảo ảnh là dây chằng 
Cooper, cách giảm thiểu hoặc triệt tiêu xảo ảnh này 
là thay đổi góc của chùm tia siêu âm (insonation 
angle). 
Để áp dụng MicroPureTM, bác sỹ siêu âm phải 
biết đọc nhũ ảnh và đối chiếu vị trí có vôi hóa lên 
bệnh nhân. 
Máy siêu âm có MicroPureTM thuộc dòng máy 
cao cấp và chi phí cao khó trang bị phổ biến. 
MicroPureTM là kỹ thuật siêu âm được dẫn 
đường bằng nhũ ảnh (mammography- guided 
procedure), nói theo cách thông thường là second 
look ultrasound. Tên gọi này cho thấy MicroPureTM 
không phải là lựa chọn đầu tiên và không thay thế 
các kỹ thuật hình ảnh cĕn bản là nhũ ảnh và siêu âm 
B-Mode thường quy. Giá trị lớn nhất của 
MicroPureTM là nhìn rõ vi vôi hóa hơn từ đó hướng 
dẫn thao tác sinh thiết hiệu quả hơn. Chỉ định của 
MicroPureTM là dành cho các trường hợp chọn lọc 
(vi vôi hóa đơn thuần không kèm theo mass phát 
hiện trên nhũ ảnh) và không phủ định 7 chỉ định của 
siêu âm tuyến vú thường quy (Bảng phụ lục số 2). 
ABVS (AUNTOMATED BREAST VOLUME 
SCANNER) GIÚP ÍCH GÌ TRONG PHÁT HIỆN VI 
VÔI HÓA 
ABVS được Maturo và CS giới thiệu vào thập 
niên 70. ABVS có nhiều ưu điểm so với SA thường 
quy. Xét về khả nĕng phát hiện vi vôi hóa 
(detectability), khi sử dụng đầu dò tần số 14 MHz, cả 
siêu âm thường quy và ABVS đều có khả nĕng nhận 
ra vi vôi hóa 0,5-1mm. Như vậy khả nĕng hướng 
dẫn sinh thiết là như nhau. Cũng như MicroPureTM, 
ABVS phát hiện vôi hóa ác tính nhạy hơn vôi hóa 
lành tính. Độ nhạy trong phát hiện vôi hóa ác tính là 
69-100%, và vôi hóa lành tính là 23- 66%. 
Đặc biệt ABVS với mặt phẳng coronal có thể tái 
tạo mặt phẳng uốn lượn theo độ cong của các ống 
tuyến vú phân nhánh trong không gian. Công đoạn 
post-processing này vẫn phải làm bằng tay. Do đó 
tuy rằng tại Mỹ FDA đã công nhận ABVS là một 
phương tiện hỗ trợ tầm soát ung thư vú nhưng 
ABVS vẫn khó phổ biến do giá thành cao, cần đào 
tạo đặc biệt và thời gian khám kéo dài cũng như một 
số tồn tại khác. 
DBT (DIGITAL BREAST TOMOSYNTHESIS) LÀ 
MỘT KỸ THUẬT ĐẦY HỨA HẸN 
Nhũ ảnh thường quy (nhũ ảnh 2D) với hai thế 
chụp tầm soát là: đầu đuôi- CC (cranio-caudal) và 
chếch- MLO (medio-lateral oblique). Gần như toàn 
bộ mô vú sẽ hiển thị trên một mặt phẳng của phim, 
do đó sẽ có hiện tượng chồng mô (superimposed 
artifact) gây nên tỷ lệ âm tính giả của nhũ ảnh khá 
cao, từ 10 - 40% (tỷ lệ tĕng dần trong trường hợp 
mô vú đặc, type C, D theo BIRADS® Mammography 
/ACR 2013). 
DBT là một loại hình (mô thức) chụp nhũ ảnh 
mới và tiên tiến còn gọi là nhũ ảnh kỹ thuật số 3 
chiều, là công nghệ tạo ra hình ảnh XQ vú 3D bằng 
cách sử dụng tia X ở nhiều góc quét khác nhau để 
tích hợp nên hình thể tích vú 3 chiều. Thông thường, 
góc quét sẽ từ -15° +15° và cao nhất -40° + 40° 
tùy hãng sản xuất. Góc quét rộng sẽ cho hình ảnh rõ 
nét hơn do độ dày lát cắt mỏng hơn. Bác sĩ XQ sẽ 
đọc kết quả trên máy tính với phần mềm xử lý ảnh, 
cho phép chỉnh sáng - tối, phóng to - thu nhỏ, di 
chuyển tới lui các lát cắt mỏng để định vị và phân 
tích tổn thương. Hình ảnh thu được có độ phân giải 
tốt, đường bờ rõ, vi vôi rõ nét, hạn chế bỏ sót sang 
thương do giải quyết được tình trạng chồng lấp mô 
(superimpose). 
Chỉ định DBT 
 DBT không thay thế nhũ ảnh quy ước. Là kỹ 
thuật hỗ trợ nhũ ảnh thường quy trong tình 
huống nghi ngờ (chỉ định là do bác sĩ đọc kết 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
199 
quả nhũ ảnh yêu cầu, và thế được chụp thêm 
thường là thế MLO- tomosynthesis). 
 Mô vú dày đặc (type C, D theo BIRADS® 
Mammography /ACR 2013). 
 Có tiền sử ung thư vú đang/ đã điều trị. 
Ưu điểm 
 Thấy rõ vi vôi hóa hơn. 
 Giới hạn bướu thể hiện bằng đường bờ giới rõ 
nét hơn. 
 Xác định vị trí luôn luôn rõ ràng. 
Tất cả những điều trên đạt được là nhờ DBT 
giải quyết được tồn tại của nhũ ảnh kỹ thuật số là: 
hiện tượng chồng mô (superimposed) bằng giải 
pháp slab slice technique. 
 Cuối cùng DBT làm giảm thiểu tỉ lệ recall trong 
những chương trình tầm soát. 
Hạn chế 
Không sẵn có ở các đơn vị bệnh lý tuyến vú, giá 
thành máy cao, cần ekip được huấn luyện đặc biệt. 
Khả nĕng nhiễm xạ là cao hơn chụp nhũ ảnh 
thường quy dù các hãng sản xuất luôn khuyến cáo 
sử dụng liều tia thấp (low-dose). 
KẾT LUẬN 
1. Nhũ ảnh cho đến nay vẫn được xem là tiêu 
chuẩn vàng để phát hiện và mô tả đặc điểm của vi 
vôi hóa. 
2. Tuy nhiên kĩ thuật siêu âm phổ biến hơn. 
Nhất là nếu bác sỹ siêu âm được đào tạo thêm về 
nhũ ảnh và có phương tiện tốt thì có thể cải thiện 
khả nĕng khả nĕng chẩn đoán và can thiệp. 
3. MicroPureTM được kì vọng là phương tiện 
thay thế (alternative) nhũ ảnh để hướng dẫn sinh 
thiết. Nhưng nếu không được trang bị MicroPureTM, 
bác sỹ làm siêu âm được đào tạo chuyên sâu về 
chẩn hình ảnh vú vẫn có thể phối hợp siêu âm B-
Mode và nhũ ảnh để xử lý tốt phần lớn tổn thương vi 
vôi hóa. 
5. Khi nhũ ảnh có hạn chế trong những trường 
hợp vú đặc và nhỏ (là đặc điểm thường gặp ở tuyến 
vú phụ nữ châu Á) thì hai phương tiện còn lại là siêu 
âm và DBT được dùng để bổ sung hạn chế của nhũ 
ảnh (Bảng phụ lục số 4). 
Bảng phụ lục 1. Bảng hướng dẫn đọc nhũ ảnh theo ACR 1992 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
200 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
201 
Bảng phụ lục 2. Hướng dẫn đọc nhũ ảnh theo ACR BIRADS®- Mammograpy 2013 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
202 
Bảng phụ lục 3. Phân loại vôi hóa theo ACR BIRADS®- Mammograpy 2013 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
203 
Bảng phụ lục 4. Chỉ định siêu âm vú 
a) Chọn lựa đầu tiên 
1.Đánh giá khối sờ thấy ở người trẻ tuổi (<30 tuổi) hoặc mang thai và cho con bú. 
2. Xác định áp xe ở người bị viêm tuyến vú. 
b) Bổ sung cho nhũ ảnh 
3. Xác định đặc điểm của khối sờ thấy hay nhìn thấy trên nhũ ảnh là dạng đặc hay nang. 
4. Đánh giá các cấu trúc bất thường không sờ thấy và chẩn đoán nhũ ảnh không chắc chắn. 
Giúp chẩn đoán loại trừ một khối u nghi ngờ là nguyên nhân của một vùng mật độ không đối 
xứng trên nhũ ảnh. 
5. Khẳng định hoặc quan sát rõ hơn thương tổn được nhìn thấy không hoàn toàn hay chỉ thể 
hiện trên một chiều thế của nhũ ảnh (như gần thành ngực). 
c). Hướng dẫn thủ thuật can thiệp. 
6. Hướng dẫn các thủ thuật can thiệp như chọc hút nang, sinh thiết bằng kim lõi lớn, sinh 
thiết chọc hút bằng kim nhỏ, dẫn lưu áp xem định vị trước mổ và chụp ống sữa. 
Bảng phụ lục số 5. Các biểu hiện của K vú trên siêu âm và nhũ ảnh 
 Siêu âm Nhũ ảnh 
Khối +++ ++ (Nhũ ảnh hạn chế do vú đặc) 
Vôi + + + + + + 
Rối loạn cấu trúc ± + + + 
Dãn OTV khu trú + + ± 
Bất thường da da + ± (nhũ ảnh chỉ thấy khi chụp tiếp tuyến) 
Bất thường núm vú + ± 
Bảng phụ lục 6. So sánh siêu âm và nhũ ảnh 
 Siêu âm Nhũ ảnh 
1. Thuật ngữ Sonographic mammography Radiographic mammography 
2. Ưu thế Phụ nữ trẻ (dense breast) Phụ nữ lớn tuổi (fatty breast) 
3. Vi vôi hóa đơn thuần ±, rõ hơn với MicroPureTM +++ 
4. K dạng mass 
+ + + 
Hạn chế khi mô vú đặc → giải thích tỉ lệ (-) 
giả 10-30% 
5. Phân biệt nang- đặc + + + - 
6. Hạch nách nhóm I + + + + + + (thế MLO) 
7. Hạch nách nhóm II, III, Rotter + + + - 
8. Hạch vú trong ± - 
9. Hạch thượng đòn + + + - 
10. Panoramic view ± + + + 
11. Hướng dẫn FNAC hay core 
biopsy 
+ + 
12. Operator dependant + + + 
13. Nhiễm xạ - + 
14. Phổ biến + + + ± 
HUYẾT HỌC - TỔNG QUÁT 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
204 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Kopans, Daniel B. Breast imaging. In: Classic 
Papers in Breast Disease. CRC Press, 2004. 
p. 162-180. 
2. Tabár, László; Dean, Peter B. Teaching Atlas of 
Mammography. 1985. 
3. BITENCOURT, Almir Galvão Vieira, et al. 
Ultrasound-guided biopsy of breast calcifications 
using a new image processing technique: initial 
experience. Radiologia brasileira, 2018, 
51.2: 106-108. 
4. GRIGORYEV, M., et al. Detection of 
microcalcifications in women with dense breasts 
and hypoechoic focal lesions: comparison of 
mammography and ultrasound. Ultraschall in der 
Medizin-European Journal of Ultrasound, 
2014, 35.06: 554-560. 
5. MACHADO, Priscilla, et al. Microcalcifications 
versus artifacts: initial evaluation of a new 
ultrasound image processing technique to 
identify breast microcalcifications in a screening 
population. Ultrasound in medicine & biology, 
2014, 40.9: 2321-2324. 
6. MACHADO, Priscilla, et al. New image 
processing technique for evaluating breast 
microcalcifications: a comparative study. Journal 
of Ultrasound in Medicine, 2012, 31.6: 885-893. 
7. PARK, Ah Young, et al. The utility of 
MicroPure™ ultrasound technique in assessing 
grouped microcalcifications without a mass on 
mammography. 
8. Journal of breast cancer, 2016, 19.1: 83-86. 
9. SPANGLER, M. Lee, et al. Detection and 
classification of calcifications on digital breast 
tomosynthesis and 2D digital mammography: a 
comparison. American Journal of 
Roentgenology, 2011, 196.2: 320-324. 
10. STOEBLEN, Frank, et al. High-frequency breast 
ultrasound for the detection of microcalcifications 
and associated masses in BI-RADS 4a 
patients. Anticancer research, 2011, 31.8: 
2575-2581. 
11. STOMPER, Paul C.; CONNOLLY, J. L. Ductal 
carcinoma in situ of the breast: correlation 
between mammographic calcification and tumor 
subtype. AJR. American journal of 
roentgenology, 1992, 159.3: 483-485. 
12. WEIGEL, Stefanie, et al. Calcifications in digital 
mammographic screening: improvement of early 
detection of invasive breast cancers?. Radiology, 
2010, 255.3: 738-745. 

File đính kèm:

  • pdfsu_dung_phuong_tien_nao_trong_danh_gia_voi_hoa_cua_ton_thuon.pdf