Sử dụng phương pháp tái tạo liều trong đảm bảo chất lượng kế hoạch VMAT trên hệ thống xạ trị truebeam tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh
Đặt vấn đề: VMAT (Volumetric Modulated Arc Therapy) là kỹ thuật xạ trị tiên tiến có điều biến suất liều, tốc
độ quay gantry và MLC giúp việc điều trị phù hợp mô đích một cách hiệu quả. Với kỹ thuật phức tạp này, yêu
cầu độ chính xác cao và việc đảm bảo chất lượng kế hoạch VMAT trước xạ trị đóng vai trò quan trọng.
Kế hoạch điều trị thường được đánh giá một cách tổng thể, nhưng kết quả liều nhận được đối với từng cơ quan
riêng lẻ vẫn chưa được quan tâm.
Mục tiêu nghiên cứu: Kiểm tra, đánh giá kế hoạch điều trị VMAT tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, có sử
dụng phương pháp tái tạo liều để đánh giá trên từng cơ quan cụ thể
Bạn đang xem tài liệu "Sử dụng phương pháp tái tạo liều trong đảm bảo chất lượng kế hoạch VMAT trên hệ thống xạ trị truebeam tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sử dụng phương pháp tái tạo liều trong đảm bảo chất lượng kế hoạch VMAT trên hệ thống xạ trị truebeam tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 316 SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÁI TẠO LIỀU TRONG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG KẾ HOẠCH VMAT TRÊN HỆ THỐNG XẠ TRỊ TRUEBEAM TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHAN QUỐC UY1, NGUYỄN TRUNG HIẾU2, ĐỐNG VĔN HIẾU ÂN3, VÕ THỊ THU3, ĐÀM QUANG TIẾN3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: VMAT (Volumetric Modulated Arc Therapy) là kỹ thuật xạ trị tiên tiến có điều biến suất liều, tốc độ quay gantry và MLC giúp việc điều trị phù hợp mô đích một cách hiệu quả. Với kỹ thuật phức tạp này, yêu cầu độ chính xác cao và việc đảm bảo chất lượng kế hoạch VMAT trước xạ trị đóng vai trò quan trọng. Kế hoạch điều trị thường được đánh giá một cách tổng thể, nhưng kết quả liều nhận được đối với từng cơ quan riêng lẻ vẫn chưa được quan tâm. Mục tiêu nghiên cứu: Kiểm tra, đánh giá kế hoạch điều trị VMAT tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM, có sử dụng phương pháp tái tạo liều để đánh giá trên từng cơ quan cụ thể. Đối tượng và phương pháp: Phân tích số liệu của các bệnh nhân điều trị kế hoạch VMAT trên 2 thuật toán AAA (Anisotropic Analytical Algorithm) và AXB (Acuros XB) từ tháng 10/2018 đến nay trên hệ thống TrueBeam tại Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM. Các kế hoạch VMAT được lập trên hệ thống lập kế hoạch điều trị Eclipse 13.6, sau đó tiến hành QA kế hoạch trên hệ thống TrueBeam sử dụng thiết bị ArcCHECK với phần mềm SNC Patient. Tái tạo liều, phân tích DVH trên toàn bộ cơ thể và trên từng cơ quan trong phần mềm 3DVH. Kết quả: Áp dụng phương pháp đánh giá “Gamma Index” theo tiêu chí 3%/ 3mm cho các kế hoạch điều trị VMAT trên phần mềm 3DVH được chấp nhận với tỷ lệ đạt là ≥ 99% đối với thuật toán AAA; ≥ 98% đối với thuật toán AXB. Ngoài ra, tiêu chí 2%/ 2 mm cũng được sử dụng để đánh giá kế hoạch một cách khắt khe hơn với tỷ lệ đạt là ≥ 95% đối với thuật toán AAA và ≥ 92% đối với thuật toán Acuros XB[3]. Theo tiêu chí đánh giá gamma toàn cục (Global 3%/ 3mm, thuật toán tính liều AAA) là ≥ 99% và sự chệnh lệch về liều lượng của từng cơ quan dao động trong khoảng 4% đối với liều cực đại, khoảng 1,5% đối với với liều trung bình và khoảng 2,5% đối với liều tối thiểu. Kết luận: Nghiên cứu này chỉ ra rằng, việc phân tích theo tiêu chí Gamma trên từng cơ quan cụ thể góp phần tĕng độ tin cậy trong đánh giá chất lượng kế hoạch điều trị VMAT tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Việc áp dụng thuật toán AAA trên vùng đầu cổ và vùng chậu có tỷ lệ đạt cao hơn so với thuật toán AXB. Từ khóa: Đảm bảo chất lượng, VMAT, ArcCHECK, Gamma, 3DVH. ABSTRACT Background: VMAT (Volumetric Modulated Arc Therapy) is an advanced radiotherapy technique where dose rate, gantry speed and MLC position are modulated to ensure effective radiotherapy treatment. High precision and accuracy as well as quality assurance for VMAT plan before treatment delivery play a vital role. The treatment plan is generally evaluated. However, dose irradiated on individual organs has not been studied thoroughly. Aim: Perform quality assurance and evaluation VMAT plans at HCM OH with 3DVH to investigate dose for individual organs. 1 KS. Phó Trưởng Khoa Kỹ thuật Phóng xạ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 2 KS. Trưởng Khoa Kỹ thuật Phóng xạ - Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM 3 Học viên tại K. KTPX của BVUB TP.HCM_Công ty TNHH Thương mại Đầu tư Vinh Khang XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 317 Methods: VMAT plans are optimized with 2 algorithms namely AAA (Anisotropic Analytical Algorithm) and AXB (Acuros XB) from October 2018 up to present time. The plans are delivered using TrueBeam linear accelerators at the hospital. All VMAT plans in this report are optimized on Eclipse planning system and performed QA on the TrueBeam accelerators using ArcCHECK together with SNC Patient software. Dose reconstruction and analyzing DVH are performed using 3DVH software. Results: Parameters used for evaluation is 3%/ 3mm Gamma Index for all VMAT plans using 3DVH software where pass rate is 99% for plans using AAA algorithm, 98% for plans using AXB algorithm. Parameters such as 2%/ 2mm is also used for more stringent plan evaluation where a passing rate of 95% is allowed for plans using AAA algorithm and 92% pass rate for plans using AXB algorithm. Using the 3%/ 3mm with pass rate over 99% for AAA algorithm, dose discrepancy for organs at risk ranges about 5% for maximum dose, about 1.5% for mean dose and about 2.5% for minimum dose. Conclusions: This research indicates that analysis using Gamma Index on individual organ increases the reliability in quality assurance for VMAT plans at Ho Chi Minh City Oncology Hospital. Optimization using AAA algorithm for Head and Neck patients as well as Cervical patients have higher passing rate than using AXB algorithm. Keywords: Quality assurance, VMAT, ArcCHECK, Gamma, 3DVH. GIỚI THIỆU VMAT là kỹ thuật điều trị bệnh nhân tại một hoặc nhiều arc, đồng thời có điều biến về suất liều, tốc độ quay gantry và vị trí MLC, giúp tĕng liều tối đa vào khối u, giảm thiểu liều vào mô lành và rút ngắn thời gian điều trị[4]. Đây là một kỹ thuật điều trị tiên tiến, phức tạp với sự thay đổi đột ngột gradient liều, do đó việc QA kế hoạch VMAT trước khi tiến hành xạ trị là một trong những yêu cầu cấp thiết và quan trọng. Bài nghiên cứu này sử dụng thiết bị và phần mềm của hãng sản xuất Sun Nuclear, gồm thiết bị ArcCHECK để ghi nhận giá trị liều đo được thực tế và phần mềm 3DVH để tái tạo liều xạ. ArcCHECK là một mảng đầu dò diode 3D có cấu trúc hình lĕng trụ với 1386 diode được sắp xếp theo dạng xoắn ốc giúp giảm thiểu sai số đối với các kế hoạch xạ trị IMRT/VMAT[1]. Hình 1. Thiết bị ArcCHECK có sử dụng bộ ghép Phân tích theo tiêu chí Gamma là so sánh cả về độ chênh lệch liều xạ và khoảng cách không gian giữa kế hoạch và phép đo thực tế[2]. (1.1) XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 318 Trong đó: Phần trĕm chênh lệch giữa liều đo và liều tính toán. : Khoảng cách giới hạn giữa liều đo và liều tính toán. : Ngưỡng khoảng cách giới hạn. : Ngưỡng liều chênh lệch. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tiến hành phân tích 10 kế hoạch VMAT của bệnh nhân vùng đầu cổ và vùng bụng chậu từ tháng 10/2018 đến nay trên hệ thống xạ trị TRUEBEAM tại Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh. Các kế hoạch được lập trên phần mềm lập kế hoạch điều trị Eclipse 13.6, sử dụng hai thuật toán tính liều AAA và Acuros XB với mức nĕng lượng 6MV. Các kế hoạch xạ trị đã được sự đồng thuận giữa các Bác sĩ và Kỹ sư vật lý, sẽ được tiến hành QA trên hệ thống TrueBeam sử dụng thiết bị ArcCHECK với phần mềm SNC Patient. Tái tạo liều, phân tích DVH trên toàn bộ cơ thể và trên từng cơ quan trong phần mềm 3DVH. Dữ liệu yêu cầu Bộ ảnh CT (Computed Tomography - Ảnh chụp cắt lớp) của ArcCHECK (có bộ ghép đặt trong khoang thiết bị) với bề dày lát cắt 1mm. Dữ liệu liên quan đến bệnh nhân, bao gồm: Bộ ảnh CT, tập tin RT Dose, tập tin RT Structure, tập tin RT Plan. Phương pháp thực hiện Chuyển ảnh CT của ArcCHECK vào TPS (Treatment Planning System – Hệ thống lập kế hoạch điều trị) với vai trò như một phantom. Chuyển kế hoạch bệnh nhân vào ArcCHECK (Hình 2). Hình 2. Giao diện trên TPS khi chuyển kế hoạch VMAT vào ảnh CT ArcCHECK. Tiến hành xạ kế hoạch điều trị bệnh nhân lên thiết bị ArcCHECK bằng chế độ QA và ghi nhận giá trị đo trên phần mềm SNC Patient sao cho protocol giữa bệnh nhân và trên ArcCHECK là tương tự nhau. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 319 Hình 3. So sánh phân bố liều giữa kế hoạch và đo đạc Sử dụng phần mềm 3DVH tái tạo liều lượng để đánh giá tỉ lệ đạt theo tiêu chí Gamma và đồ thị biểu diễn sự tương quan giữa liều xạ - thể tích trên từng cơ quan cụ thể của bệnh nhân. Hình 4. Tái tạo liều trên phần mềm 3DVH. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 320 KẾT QUẢ Sau quá trình phân tích và đánh giá trên một số bệnh nhân điều trị bằng kỹ thuật VMAT ghi nhận được kết quả như sau: Bảng 1. Tỷ lệ đạt theo tiêu chí Gamma trên toàn bộ cơ thể Gamma Passing Rate (%) (2%/2mm) (3%/3mm) AAA Acuros AAA Acuros Patient 1 98,4 94,9 99,9 99,1 Patient 2 98,0 94,8 99,8 98,9 Patient 3 98,6 95,1 99,9 99,2 Patient 4 96,4 92,9 99,5 98,5 Patient 5 95,4 92,1 99,5 98,2 Patient 6 98,0 94,6 99,3 98,4 Patient 7 95,5 92,1 99,5 98,3 Áp dụng phương pháp đánh giá “Gamma Index” theo tiêu chí 3%/ 3mm cho các kế hoạch điều trị VMAT trên phần mềm 3DVH được chấp nhận với tỷ lệ đạt là ≥ 99% đối với thuật toán AAA; ≥ 98% đối với thuật toán Acuros XB. Ngoài ra, tiêu chí 2%/ 2 mm được sử dụng để đánh giá kế hoạch một cách khắt khe hơn với tỷ lệ đạt là ≥ 95% đối với thuật toán AAA và ≥ 92% đối với thuật toán Acuros XB. Kết quả phân tích cụ thể trên bệnh nhân Patient 1, điều trị vùng chậu bằng kỹ thuật điều trị VMAT, sử dụng mức nĕng lượng 6 MV trên hệ thống máy TrueBeam tại Bệnh viện Ung Bướu TP. HCM. Hình 5. Chênh lệch về liều khi sử dụng thuật toán AAA. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 321 Kết quả sự chênh lệch về liều lượng trên giao diện phần mềm 3DVH khi áp dụng thuật toán tính liều AAA được trình bày trong hình 5. Liều tối thiểu (Min): khoảng 3,6%. Sự chênh lệch đáng kể tại bàng quang là - 3,6% và trực tràng là - 2,5%, tại PTV_total là 1,3%. Liều trung bình (Mean): khoảng từ 0,3% đến 1,3%. Sự chênh lệch đáng kể tại trực tràng là 1,3%, tại PTV_total là 0,9%. Liều cực đại (Max): Khoảng từ 1,6% đến 3,3%. Sự chênh lệch đáng kể tại vùng ruột là 3,3%, tại bàng quang là 2,7%, tại trực tràng 2,1% và tại PTV_total là 2,7%. Ngoài ra, ta cũng nhận thấy hầu như các giá trị liều cực đại ghi nhận được tại các vùng quan tâm khi đo đạc thực nghiệm (Max - Comparison) đều cao hơn so với liều tính toán trên kế hoạch điều trị (Max – Reference). Đồng thời độ chênh lệch về liều ở các giá trị liều cực đại cũng cao hơn ở các giá trị liều trung bình và liều cực tiểu. Hình 6. Đồ thị DVH liều kế hoạch và liều đo được. Đồ thị phân bố DVH giữa liều lượng trong kế hoạch điều trị và liều đo được thực tế thể hiện trong hình 6. Bảng 2. Phần trĕm tỷ lệ đạt theo tiêu chí Gamma và chênh lệch liều tính theo thuật toán AAA ROI Name - Passing Rate (3%/ 3mm) - Passing Rate (2%/ 2mm) %DD Min %DD Mean %DD Max Body 99,9 98,4 0,000 0,529 2,713 Bladder 99,4 94,9 -3,619 0,992 2.713 Rectum 100,0 98,6 2,518 1,164 2,054 FemoralHead_L 100,0 100,0 0,000 0,249 1,909 FemoralHead_R 100,0 100,0 0,000 0,537 1,598 Bowel 100,0 98,8 0,000 0,732 3,269 Bone_Marrow 0,0 99,4 0,000 0,334 1,723 PTV 99,8 95,9 1,310 0,901 2,713 Tỷ lệ đạt theo tiêu chí Gamma và phần trĕm chênh lệch về liều lượng khi áp dụng thuật toán tính liều AAA được thể hiện trong bảng 2. Qua đó, nhận thấy kết quả kế hoạch đạt theo tiêu chí 3%/ 3mm và 2%/ 2mm đều nằm trong phạm vi cho phép. Ngoài ra, phần trĕm chệnh lệch về liều cũng có sự sai biệt từ khoảng - 3,6% đến 1,3% đối với liều cực tiểu, từ khoảng 0,2% đến 1,2% đối với liều trung bình và từ khoảng 1,5% đến 3,2% cho liều cực đại. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 322 Bảng 3. Phần trĕm tỷ lệ đạt theo tiêu chí Gamma và chênh lệch liều tính theo thuật toán AXB ROI Name - Passing Rate (3%/3 mm) - Passing Rate (2%/ 2mm) %DD Min %DD Mean %DD Max Body 99,1 94,9 0,000 0,947 3,070 Bladder 95,2 84,7 -2,011 1,847 3,827 Rectum 98,2 94,5 -0,003 1,735 2,431 FemoralHead_L 99,9 98,9 0,000 0,992 2,224 FemoralHead_R 100,0 100,0 0,000 0,891 2,943 Bowel 99,9 97,7 0,000 1,156 1,642 Bone_Marrow 99,7 97,7 0,000 0,820 2,643 PTV 96,3 84,2 1,898 1,410 3,070 Bảng 3 thể hiện phần trĕm chênh lệch về liều lượng và tỷ lệ đạt theo tiêu chí Gamma trong trường hợp áp dụng thuật toán tính liều AXB. Từ các kết quả trong bảng cho thấy phần trĕm chệnh lệch về liều cũng có sự sai biệt từ khoảng -2,0% đến 1,8% đối với liều cực tiểu, từ khoảng 0,8% đến 1,8% đối với liều trung bình và từ khoảng 1,6% đến 3,8% cho liều cực đại. Bên cạnh đó, tỷ lệ đạt của kế hoạch theo tiêu chí lần lượt 3%/ 3mm và 2%/ 2mm có sự chệnh lệch đáng kể ở một số vùng: bàng quang 95,2% và 84,7%, PTV 96,3% và 84,2%. Hình 7. Đồ thị so sánh về sự chênh lệch liều cực đại và liều trung bình giữa thuật toán AAA và AXB Sự chênh lệch liều cực đại và liều trung bình giữa thuật toán tính liều AAA và AXB được trình bày trong đồ thị Hình 7. Nhận thấy, hầu hết giá trị liều trung bình và liều cực đại của thuật toán AAA cao hơn thuật toán AXB tại các vùng quan tâm. Áp dụng phương pháp đánh giá “Gamma Index” theo tiêu chí 3%/ 3mm cho các kế hoạch điều trị VMAT trên phần mềm 3DVH được chấp nhận với tỷ lệ đạt là ≥99% đối với thuật toán AAA. Còn đối với tiêu chí 2%/ 2mm được sử dụng để đánh giá kế hoạch một cách khắt khe hơn với tỷ lệ đạt là ≥89%, ngoại trừ tuyến giáp tỷ lệ đạt là khoảng 78%. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 323 Kết quả phân tích cụ thể trên bệnh nhân Patient 3, điều trị vùng đầu cổ bằng kỹ thuật điều trị VMAT, sử dụng mức nĕng lượng 6MV trên hệ thống máy TrueBeam tại bệnh viện Ung Bướu TP.HCM. Hình 8. Chênh lệch về liều khi sử dụng thuật toán AAA Kết quả sự chệnh lệch về liều lượng trên giao diện phần mềm 3DVH khi áp thuật toán tính liều AAA được trình bày trong Hình 8. Liều tối thiểu (Min): Khoảng -0,5% đến 1,9%. Sự chênh lệch liều tại tuyến giáp là 1,9%. Liều trung bình (Mean): Từ khoảng -0,1% đến 2,3%. Sự chênh lệch cao nhất xảy ra ở tuyến giáp là 2,3%. XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 324 Liều cực đại (Max): Khoảng từ 0% đến 3,3%. Sự chênh lệch đáng kể tại vùng PTV-70 là 3,3%. Ngoài ra, phần lớn liều cực đại ghi nhận được trong thực nghiệm đo liều (Max-Comparison) luôn có giá trị cao hơn kế hoạch điều trị (Max–Reference) ở các vùng quan tâm luôn có giá trị cao hơn. Đồng thời độ chênh lệch về liều ở các giá trị liều cực đại cũng cao hơn ở các giá trị liều trung bình và liều cực tiểu. Hình 9. Đồ thị DVH liều kế hoạch và liều đo được. Đồ thị phân bố DVH giữa liều lượng trong kế hoạch điều trị và liều đo được thực tế thể hiện trong Hình 9. Bảng 4. Phần trĕm tỷ lệ đạt theo tiêu chí Gamma và chênh lệch liều tính theo thuật toán AAA. ROI Name - Passing Rate (3%/ 3mm) -Passing Rate (2%/ 2mm) %DD Min %DD Mean %DD Max Body 99,4 94,3 0,000 1,257 2,757 Bones 99,7 96,8 0,000 1,281 2,521 Brain 100,0 100,0 0,000 0,315 0,000 Brainstem 100,0 100,0 0,000 -0,152 0,000 Chiasm 0,000 0,000 0,000 Cochlea_L 0,000 0,000 0,000 Cochlea_R 0,000 0,000 0,000 Eye_L 0,000 0,000 0,000 Eye_R 0,000 0,000 0,000 Lens_L 0,000 0,000 0,000 Lens_R 0,000 0,000 0,000 Lung_L 100,0 99,5 0,000 1,171 1,580 Lung_R 100,0 99,1 0,000 1,759 1,185 PTV-60 99,0 89,9 1,713 1,050 2,757 PTV-66 99,3 93,9 -0,588 0,640 2,757 PTV-70 99,7 95,8 -0,419 0,483 3,356 Thyroid 96,6 78,3 1,944 2,346 2,544 XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 325 Bảng 4 thể hiện phần trĕm chệnh lệch về liều lượng và tỷ lệ đạt theo tiêu chí Gamma trong trường hợp áp dụng thuật toán tính liều AAA. Từ các kết quả trong bảng cho thấy có sự sai lệch về liều cực tiểu từ khoảng -0,5% đến 1,9% , nhưng với liều trung bình thì sự chênh lệch từ khoảng -0,1% đến 2,3% và từ khoảng 0% đến 3,3% cho liều cực đại. Trong đó, một số cơ quan như: mắt, thủy tinh thể không có sự chênh lệch giữa liều kế hoạch và liều đo đạc. KẾT LUẬN Phân tích các trường hợp bệnh nhân cho thấy kết quả đánh giá kế hoạch VMAT tổng thể đều được chấp nhận với tỉ lệ đạt cao, tuy nhiên việc phân tích trên từng cơ quan cụ thể giúp đánh giá chất lượng kế hoạch một cách chính xác và khách quan hơn. Qua đó, giúp việc điều chỉnh kế hoạch tại các vùng quan tâm trở nên dễ dàng theo mong muốn và mang lại hiệu quả điều trị cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Anh 1. Sun Nuclear, “ArcCHECK Reference Guide”, 2009-2014. 2. D. A. Low, W. B. Harms, S. Mutic, and J. A. Purdy, “A technique for the quantitative evaluation of dose distributions,” Med. Phys. 25 (5), 656-661 (1998). 3. TG-119 IMRT Commissioning Tests Instructions for Planning, Measurement, and Analysis Version 10/21/2009. Website 4. https://www.varian.com/oncology/treatment- techniques/external-beam-radiation/vmat.
File đính kèm:
su_dung_phuong_phap_tai_tao_lieu_trong_dam_bao_chat_luong_ke.pdf

