Sử dụng nội tiết trong điều trị mụn trứng cá

Mở đầu

Mụn trứng cá (acne vulgaris) là dạng bệnh ngoài da thường gặp, có liên quan đến quá trình viêm hoặc tắc nghẽn của những đơn vị nang lông và những tuyến bã đi kèm theo. Mụn cũng có thể ở dưới dạng tổn thương không có phản ứng viêm, có phản ứng viêm hoặc cả hai, phần lớn ảnh hưởng vùng mặt nhưng cũng có thể hiện diện ở lưng và ngực.8 (hình 1). Đây là một bệnh lý của nhiều yếu tố, trong đó yếu tố chủ yếu là di truyền.15 Mụn phát triển là kết quả tương tác của 4 yếu tố: (1) tăng sinh thượng bì nang lông, (2) sản xuất quá nhiều chất bã nhờn, (3) có sự hiện diện và hoạt động của vi khuẩn Propionibacterium acnes, và (4) phản ứng viêm

pdf 7 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Sử dụng nội tiết trong điều trị mụn trứng cá", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sử dụng nội tiết trong điều trị mụn trứng cá

Sử dụng nội tiết trong điều trị mụn trứng cá
6THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015
Sử dụng nội tiết trong điều trị mụn trứng cá
Tạ Thị Thanh Thủy*
*	TS.	BS.	BV.Hùng	Vương	-	DĐ:	0913633899	-	Email:	[email protected]
Mở đầu
Mụn	 trứng	 cá	 (acne	 vulgaris)	 là	 dạng	 bệnh	
ngoài	da	 thường	gặp,	 có	 liên	quan	đến	quá	
trình	viêm	hoặc	tắc	nghẽn	của	những	đơn	vị	
nang	 lông	 và	 những	 tuyến	 bã	 đi	 kèm	 theo.	
Mụn	 cũng	 có	 thể	 ở	 dưới	 dạng	 tổn	 thương	
không	có	phản	ứng	viêm,	có	phản	ứng	viêm	
hoặc	cả	hai,	 phần	 lớn	ảnh	hưởng	vùng	mặt	
nhưng	cũng	có	thể	hiện	diện	ở	lưng	và	ngực.8 
(hình	1).	Đây	là	một	bệnh	lý	của	nhiều	yếu	tố,	
trong	đó	yếu	tố	chủ	yếu	là	di	truyền.15	Mụn	
phát	triển	là	kết	quả	tương	tác	của	4	yếu	tố:	
(1)	tăng	sinh	thượng	bì	nang	lông,	(2)	sản	xuất	
quá	nhiều	chất	bã	nhờn,	(3)	có	sự	hiện	diện	và	
hoạt	 động	 của	 vi	 khuẩn	Propionibacterium 
acnes,	và	(4)	phản	ứng	viêm.31 
Biểu hiện lâm sàng
Mụn	trứng	cá	thể	hiện	dưới	dạng	không	phản	
ứng	viêm	là	những	nhân	mụn	đóng	hoặc	mở,	
và	dưới	dạng	viêm	là	những	nốt	sần,	mụn	mủ	
hoặc	cục	u	nhỏ.	Mụn	thường	tập	trung	nhiều	
ở	vùng	da	có	nhiều	tuyến	bã	(mặt,	vùng	trên	
ngực,	lưng).	Nơi	bị	mụn	có	thể	bị	đau,	căng,	
hoặc	nổi	mẩn	đỏ.
	Triệu	chứng	toàn	thân	phần	lớn	không	có.	
Tuy	nhiên	mụn	mức	độ	nặng	có	thể	đi	kèm	
với	những	dấu	hiệu	toàn	thân	như	sốt,	được	
cho	 là	mụn	 bùng	 phát.	Mụn	 trứng	 cá	 dạng	
nặng,	 có	 nhiều	 nốt	 sần	 nhưng	 không	 hiện	
diện	 sốt	 gọi	 là	 mụn	 hình	 bóng	 nước	 (acne	
conglobata).	Dạng	này	khi	lành	thường	để	lại	
sẹo	xấu.	Thêm	vào	đó,	mụn	trứng	cá	có	ảnh	
hưởng	lớn	đến	tâm	lý	bệnh	nhân.18
Độ nặng của bệnh
Bốn	mức	độ	bệnh:
1. Mụn dạng nốt sần:	có	mụn	mở	hoặc	đóng	
và	thường	không	có	những	nốt	sần	hoặc	cục	
u	viêm	nhiễm	(hình	2).
2. Mụn nhẹ:	hiện	diện	các	nốt	sần	và	vài	nốt	
mụn	mủ	(hình	3).
7TỔNG QUAN Y VĂN
3. Mụn trung bình: hiện	diện	 các	nốt	mụn,	
nốt	sần	viêm	nhiễm	và	những	nốt	mụn	mủ;	
phần	 lớn	 các	 tổn	 thương	 viêm	 nhiễm	 hiện	
diện	nhiều	hơn	trong	dạng	nhẹ	(hình	4).
4. Mụn dạng u bọc:	hiệu	diện	mụn	nhỏ,	những	
tổn	thương	viêm	nhiễm	và	những	dạng	cục	u	
lớn	hơn	5	mm	đường	kính,	thường	để	lại	sẹo	
(hình	5)	
Nguyên tắc điều trị
Tùy	 theo	 độ	 nặng	 của	 bệnh	 có	 nhiều	 cách	
điều	trị	khác	nhau.	
Nguyên	tắc	có	3	phương	pháp:	dùng	thuốc,	
không	dùng	thuốc	và	thủ	thuật.
Dùng thuốc
Những	thuốc	sau	đây	được	sử	dụng	để	điều	
trị	Propionibacterium acne vulgaris:
-	 Retinoid-like	 agents	 (topical	 tretinoin,	
adapalene,	tazarotene,	isotretinoin).
-	 Kháng	 sinh	 (tetracycline,	 minocycline,	
doxycycline,	 clindamycin,	 topical	 clin-
damycin,	 topical	 erythromycin,	 daptomycin	
trimethoprim	/sulfamethoxazole	).
-	 Chất	 đối	 kháng	 aldosterone	 có	 chọn	 lọc	
(Selective	 aldosterone	 antagonists)	 như	
spironolactone.
-	 Thuốc	 ngừa	 thai	 viên	 kết	 hợp	 estrogen/	
progestin	 (vd:	 ethinyl	 estradiol,	 drospi-
renone,	 và	 levomefolate;	 ethinyl	 estradiol	
và	 norethindrone;	 ethinyl	 estradiol	
và	 norgestimate;	 ethinyl	 estradiol	 và	
drospirenone).
-	Các	sản	phẩm	trị	mụn	(vd:	erythromycin	và	
benzoyl	 peroxide,	 clindamycin	và	 tretinoin,	
clindamycin	 và	 benzoyl	 peroxide,	 azelaic	
acid,	benzoyl	peroxide).	
Khi	 sử	 dụng	 kháng	 sinh	 toàn	 thân	 hoặc	 tại	
chỗ,	nên	sử	dụng	chung	với	benzoyl	peroxide	
hoặc	 topical	 retinoid	 nhằm	 giảm	 mức	 độ	
kháng	thuốc.	
Không dùng thuốc
Thay	đổi	chế	độ	ăn:	giảm	tinh	bột	và	 tránh	
những	thức	ăn	nhanh	(junk	food)
Thủ thuật
-	Lấy	mụn	bằng	tay
-	Chích	steroid	vào	tổn	thương
-	Lấy	mụn	nông	bằng	Glycolic	hoặc	Salicylic	
Acid
8THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015
Điều trị thuốc
1. Khuyến cáo10
-	Benzoyl	Peroxide	 thường	an	 toàn	và	hiệu	
quả	khi	 dùng	đơn	 trị	 liệu	hoặc	dùng	 chung	
với	sản	phẩm	khác	(Mức	độ	A).
-	Topical	retinoids	có	thể	được	dùng	như	đơn	
trị	liệu	hoặc	kết	hợp	với	sản	phẩm	khác	cho	
tất	cả	các	loại	và	các	độ	năng	của	mụn	ở	trẻ	
em	và	người	lớn	ở	mọi	lứa	tuổi	(mức	độ	A).
-	Kháng	sinh	uống	có	thể	được	dùng	cho	mụn	
có	viêm	nhiễm	mức	độ	trung	bình	–	nặng	ở	
mọi	lứa	tuổi	(ngoại	trừ	Tetracycline	ở	trẻ	em	
<	8	tuổi)	(mức	độ	B).
-	Điều	trị	nội	tiết	với	viên	ngừa	thai	kết	hợp	
có	thể	được	dùng	như	phác	đồ	thứ	2	ở	thiếu	
nữ	 tuổi	 dậy	 thì	 với	mụn	 trung	 bình	 –	 nặng	
(mức	độ	A).
-	 Isotretinoin	 được	 khuyên	 sử	 dụng	 trong	
trường	hợp	nặng,	để	sẹo	hoặc	mụn	tái	phát	ờ	
người	lớn	(mức	độ	A).
2. Điều trị thuốc nội tiết
Nội	 tiết	 tố	 có	 vai	 trò	 quan	 trọng	 trong	 cơ	
chế	 sinh	 bệnh	 học	 của	mụn	 trứng	 cá,	 hiện	
tượng	tăng	sản	sinh	chất	bã	do	tác	dụng	của	
androgen	trên	những	nang	tuyến	bã,	tạo	tiền	
đề	 cho	mụn	 trứng	 cá	 hình	 thành.21,30	Trước	
dậy	thì,	tuyến	thượng	thận	gia	tăng	sản	xuất	
dehydroepiandro-sterone	 sulfate	 (DHEAS),	
sau	 đó	nó	 sẽ	 chuyển	hóa	 thành	những	 chất	
androgens	ở	da,	gây	tác	động	phì	đại	tuyến	bã	
nhờn	và	tăng	tiết	chất	bã.30	Ở	cả	nam	và	nữ	có	
mụn	trứng	cá	đều	liên	quan	đến	sự	tăng	nhạy	
cảm	của	tuyến	bã	nhờn	với	androgens.2	Ở	nữ,	
sự	sản	xuất	thái	quá	của	androgens	từ	buồng	
trứng	cũng	gây	mụn	ở	giai	đoạn	sau	của	bệnh	
có	liên	quan	đến	nam	hóa,2	và	nên	chẩn	đoán	
loại	trừ	những	trường	hợp	phụ	nữ	đã	có	mụn	
trứng	cá	trước	đó.	Khảo	sát	sinh	hóa	máu	cho	
thấy	có	sự	tăng	cao	nồng	độ	testosterone	tự	
do	và	DHEAS	đi	đôi	với	giảm	nồng	độ	sex	
hormone	–	binding	globulin.22,38
	Điều	trị	nội	tiết	có	hiệu	quả	cao	trong	điều	
trị	mụn	trứng	cá	ở	nữ,	ngay	cả	trong	những	
trường	 hợp	 có	 hay	 không	 có	 tăng	 nồng	 độ	
androgens	trong	máu.33
	Điều	trị	nội	tiết	rất	hiệu	quả	với	những	trường	
hợp	 nữ	 bị	mụn	 tái	 phát	 ở	mặt	 có	 dạng	 nốt	
sần	hoặc	cục	u	nhỏ	kèm	viêm	nhiễm.	Thông	
thường	những	phụ	nữ	này	ghi	nhận	bệnh	gia	
tăng	 theo	 chu	kỳ	kinh	với	 những	biểu	hiện	
bùng	phát	như	cảm	giác	đau	nhẹ,	căng	nhức	
ở	sâu	trong	tổn	thương.14	Những	bệnh	nhân	
này	 thường	 được	 điều	 trị	 rất	 nhiều	 phương	
pháp	nhưng	mức	độ	đáp	ứng	rất	ít,	đặc	biệt	
với	nhiều	đợt	kháng	sinh	đường	uống	và	tại	
chỗ.	Chính	vì	vậy	điều	trị	nội	tiết	được	đặt	ra	
như	một	nguồn	hỗ	trợ	hiệu	quả	đối	với	phụ	
nữ	bi	mun	trứng	cá.	Khảo	sát	và	điều	trị	nội	
tiết	được	đặt	ra	khi	mụn	trứng	cá	bị	sẹo	hóa	
hoặc	bệnh	thất	bại	với	điều	trị	cơ	bản,	hoặc	
khi	Isotretinoin	không	phù	hợp,	hoặc	không	
có	hoặc	mụn	trứng	cá	tái	phát	nhanh	và	nhiều	
lần.20	Ngoài	ra	điều	trị	nội	tiết	còn	nhằm	mục	
đích	 kiểm	 soát	 kinh	 nguyệt	 song	 song	 với	
điều	trị	mụn.
	Tất	cả	những	phương	pháp	điều	trị	hiện	nay	
đều	có	chung	một	mục	 tiêu	 là	 tạo	hiệu	quả	
đối	kháng	với	androgens	trên	tuyến	bã	nhờn,	
và	hạn	chế	sự	lan	rộng	của	tế	bào	sừng	nang	
lông	(follicular	keratinocyte).14 
	 	 	 Mục	 tiêu	 này	 có	 thể	 đạt	 được	 khi	 sử	
dụng	 những	 chất	 ức	 chế	 thụ	 thể	 estrogen	
và	 androgen	 (cyproterone	 acetate	 CPA,	
chlormadinone	 acetate,	 spironalactone,	
drospirenone,	desogestrel	và	flutamide)	hoặc	
những	tác	nhân	ức	chế	sản	xuất	androgen	nội	
sinh	 từ	 buồng	 trứng	 (thuốc	 ngừa	 thai,	CPA	
và	gonadotrophin	releasing	agonists	GnRH)	
hoặc	 từ	 tuyến	 thượng	 thận	 (glucocorticoids	
liều	thấp).
a. Tác nhân ức chế sản xuất Androgen 
thượng thận
Glucocorticoids	 liều	 thấp	có	 thể	ức	chế	sản	
xuất	androgen	từ	thượng	thận.	Thuốc	có	thể	
9TỔNG QUAN Y VĂN
được	chỉ	định	cho	cả	bệnh	nhân	nam	và	nữ	-	
những	người	có	nồng	độ	DHEAS	liên	quan	
với	giai	đoạn	cuối	của	tăng	sinh	tuyến	thượng	
thận	bẩm	sinh	do	thiếu	men	11-hydroxylase	
hoặc	 21-hydroxylase	 di	 truyền.	 Thiếu	 men	
21-hydroxylase	di	truyền	gặp	trong	3%	phụ	
nữ	có	dấu	hiệu	nam	hóa,	và	sự	di	truyền	của	
gien	phụ	trách	men	này	gặp	nhiều	ở	phụ	nữ	
có	mụn	 trứng	cá	hơn	ở	những	phụ	nữ	bình	
thường.	Liều	thấp	của	Prednisolone	(2,5	–	5	
mg)	hoặc	Dexamethasone	(0,25	–	0,75	mg)	
uống	buổi	 tối	 (hoặc	cách	 tối)	đủ	để	cản	 trở	
sự	sản	xuất	androgen	từ	thượng	thận,	và	tiếp	
theo	làm	giảm	sản	xuất	chất	bả	đến	50%,	giúp	
cải	thiện	tình	trạng	mụn.6,7	Kiểm	tra	định	kỳ	
lượng	 DHEAS	 trong	 máu	 để	 xác	 định	 tác	
dụng	của	glucocorticoids	trên	sự	sản	xuất	của	
tuyến	thượng	thận.
	 	 	 Việc	 ức	 chế	 tuyến	 thượng	 thận	 ít	 nhiều	
có	 tác	dụng	không	mong	muốn,	nhất	 là	với	
Dexamethasone.5	 Chính	 vì	 vậy	 “adreno-
corticotropic	hormon	stimulation	test	(ACTH	
test)	nên	được	thực	hiện	2	–	3	tháng	sau	khi	
bắt	đầu	điều	trị.14
	Nhiều	nghiên	cứu	cho	thấy	glucocorticoids	
cho	 song	 song	với	 estrogen	 theo	chu	kỳ	có	
thể	điều	tiết	 thành	công	sự	sản	sinh	chất	bã	
ở	trường	hợp	mụn	khó	trị,	đạt	sự	giảm	thiểu	
mạnh	nồng	độ	androgens	trong	máu	hơn	so	
với	việc	 sử	dụng	 thuốc	đơn	 thuần.6,27,28	Tuy	
nhiên	 lượng	 estrogen	 dùng	 trong	 những	
nghiên	 cứu	này	 cao	hơn	nhiều	 so	 với	 phần	
lớn	 thuốc	viên	ngừa	 thai	 (80	–	100	μg).	Vì	
vậy	cần	lưu	ý	cân	nhắc	với	tác	dụng	phụ	nguy	
hiểm	như	thuyên	tắc	tĩnh	mạch	(VTE)
b. Tác nhân ức chế sản xuất Androgen từ 
buồng trứng
Thuốc	ngừa	thai	là	điều	trị	chủ	yếu	nhằm	làm	
giảm	 sản	 xuất	 Androgens	 từ	 buồng	 trứng.	
Một	tổng	quan	của	Cochrane	về	hiệu	quả	của	
thuốc	 ngừa	 thai	 viên	 kết	 hợp	 trong	 điều	 trị	
mụn	ở	mặt	đã	xác	định	thuốc	ngừa	thai	làm	
giảm	 số	 lượng	 sang	 thương,	 giảm	 độ	 nặng	
cũng	như	điểm	tự	đánh	giá	khi	so	sánh	với	
giả	dược.1 
	Thuốc	ngừa	thai	viên	kết	hợp	được	khuyến	
cáo	 sử	 dụng	 trong	 điều	 trị	 mụn	 trứng	 cá	
thường	là	dạng	kết	hợp	estrogen	(phần	lớn	là	
ethinyl	estradiol)	với	progestin	(có	tác	dụng	
kháng	 androgen).	 Estrogen	 đặc	 biệt	 rất	 có	
giá	trị	ở	những	phụ	nữ	có	biểu	hiện	lâm	sàng	
của	cường	androgen.	Trong	tất	cả	thuốc	ngừa	
thai	kết	hợp,	estrogen	được	cung	cấp	với	liều	
vừa	đủ	sẽ	giảm	sản	xuất	chất	bã	và	cải	thiện	
mụn.14,20	
	 	 	Hoạt	 động	 của	 thuốc	 có	 2	 chiều	 hướng:	
estrogen	tăng	sản	xuất	sex	hormone-	binding	
globulin,	 chất	 này	 kết	 hợp	 và	 làm	 giảm	
lượng	testosterone	tự	do	lưu	hành.	Thêm	vào	
đó,	 estrogen	 ức	 chế	 buồng	 trứng	 sản	 xuất	
androgens	bằng	cách	ức	chế	sự	phóng	thích	
của	 gonadotrophin	 từ	 tuyến	 yên	 –	 kết	 quả	
làm	giảm	lượng	androgen	và	ít	 tiết	chất	bã.	
Tuy	nhiên	liều	estrogen	cần	để	ức	chế	tiết	bã	
cao	hơn	 liều	estrogen	cần	để	ức	chế	buồng	
trứng.	Liều	estrogen	trong	các	vĩ	thuốc	ngừa	
thai	 viên	 kết	 hợp	 ngày	 càng	 giảm	 thiểu,	
với	 phần	 lớn	 nhóm	 thế	 hệ	 thứ	 ba	 chỉ	 chứa	
20	μg	ethinyl	estradiol	vốn	không	đủ	để	ức	
chế	tiết	bã	nhờn.20	Hiệu	quả	giảm	tiết	bã	của	
estrogen	có	thể	được	hỗ	trợ	nhờ	sự	hiện	diện	
của	progestin	kháng	androgen	có	trong	viên	
thuốc	kết	hợp.
-	 Thuốc	 ngừa	 thai	 truyền	 thống	 có	 chứa	
estranges	và	gonanes	–	là	những	dẫn	xuất	từ	
19-nortestosterone	và	CPA.
-	Thuốc	ngừa	thai	thế	hệ	thứ	ba	chứa	progestins	
như	gestodene,	desogestrel	và	norgestimate	–	
là	những	progestins	ít	chọn	lọc	cho	androgen	
mà	chọn	lọc	cho	progesterone	receptor	hơn,	
vì	vậy	ít	có	tác	dụng	trên	điều	trị	mụn.29
-	Ít	bằng	chứng	xác	định	thuốc	ngừa	thai	có	
chứa	CPA	có	tác	dụng	chống	tiết	bã	tốt	hơn	các	
loại	có	chứa	desogestrel	và	levonorgestrel.1
-	 Drospirenone	 (Yasmin,	 Drosperin)	 là	
10
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015
progestin	mới,	dẫn	xuất	từ	17a-spironalactone,	
vì	 vậy	 có	 cả	 2	 tác	 dụng	 anti-mineralo-
corticoid	và	kháng	nam	hóa,	vì	vậy	được	sử	
dụng	điều	trị	mụn	rất	hiệu	quả.35
c. Chất đồng vận GnRH
Chất	 đồng	 vận	 GnRH	 như	 Nafarelin,	
Leuprolids	 và	 Buserelin	 có	 hiệu	 quả	 trong	
điều	trị	mụn	và	nam	hóa	ở	phụ	nữ,	không	kể	
có	 nội	 tiết	 bất	 thường	 hay	 không.11	 Đường	
vào	có	thể	dưới	dạng	xịt	mũi	hoặc	chích.	Chất	
đồng	vận	GnRH	ức	chế	sản	xuất	androgen	từ	
buồng	 trứng	 bằng	 cách	 ngăn	 cản	 sự	 phóng	
thích	của	 luteinizing	hormone	 (nội	 tiết	LH)	
và	 FSH	 (follicle-stimulating	 hormone)	 từ	
tuyến	yên.	Tuy	nhiên	thuốc	được	sử	dụng	hạn	
chế	do	tác	dụng	phụ	nhiều	như	giảm	mật	độ	
xương,	nhức	đầu	và	những	triệu	chứng	mãn	
kinh.
d. Những tác nhân ngăn cản thụ thể 
androgen
Sự	 tiết	 chất	 bã	 nhờn	 có	 thể	 bị	 ức	 chế	 bởi	
những	 tác	 nhân	 kháng	 androgen	 như	 CPA,	
spironolactone,	 drospirenone	 và	 flutamide.	
Mức	độ	giảm	tiết	bã	nhờn	tùy	vào	loại	thuốc	
và	liều	thuốc.17,25
 Cyproterone Acetate:	Là	một	progestin	có	
tính	kháng	androgen,	trực	tiếp	ức	chế	thụ	thể	
androgen.	Chất	này	không	có	ở	USA	nhưng	
rất	phổ	biến	ở	Âu	Châu	-	có	trong	thành	phần	
của	 thuốc	 ngừa	 thai	 thường	 được	 sử	 dụng	
để	 điều	 trị	 mụn.17,25	 Co-cyprindol	 kết	 hợp	 
2	mg	CPA	với	35	μg	ethinyl	estradiol	được	
coi	 là	 lượng	 estrogen	 khá	 cao	 nên	 ẩn	 chứa	
nguy	cơ	của	thuyên	tắc	mạch	cao	hơn	những	
thuốc	ngừa	thai	khác	chứa	ít	estrogen	hơn,37 
nhưng	nguy	cơ	này	không	cao	hơn	khi	so	với	
thuốc	ngừa	thai	thế	hệ	thứ	3.12 
	 	 	Vì	vậy	co-cyprindol	vẫn	được	chấp	nhận	
như	một	phương	pháp	điều	trị	mụn	an	toàn.	
Co-cyprindol	 giảm	 tiết	 bã	 không	 quá	 30%,	
tuy	nhiên	hiệu	quả	trị	mụn	được	gia	tăng	nhờ	
tác	 dụng	 trực	 tiếp	 lên	 androgen-medicated	
comedogenesis.34	Tác	dụng	này	tương	đương	
Tetracycline	1g/	ngày	điều	trị	 trong	6	tháng	
16	tuy	có	chậm	hơn.	
	Nhìn	chung	hiệu	quả	cải	thiện	mụn	trứng	cá	
được	báo	cáo	lên	đến	90%	ở	những	bệnh	nhân	
điều	trị	CPA	liều	cao	(50	–	100	mg	/	ngày)	có	
hay	 không	 có	 kết	 hợp	 ethinyl	 estradiol.13,36	
Tác	dụng	phụ	của	CPA	ít	gặp,	bao	gồm	mệt	
mỏi,	nhức	đầu,	buồn	nôn,	tăng	cân,	rối	loạn	
chức	năng	gan	và	bất	thường	đông	máu.14
 Spironolactone: có	tác	dụng	ức	chế	lên	cả	
hai	thụ	thể	androgen	và	5α-reductase.	
	 	 	Đây	là	một	điều	trị	mụn	hiệu	quả	và	làm	
giảm	 tiết	 bã	 nhờn	 đến	 30	 –	 75%	 tùy	 theo	
liều.26,32	 Thuốc	 được	 được	 cho	 với	 liều	 50	
–	100	mg	mỗi	ngày	giữa	bữa	ăn.	Tuy	nhiên	
nhiều	phụ	nữ	bị	mụn	không	thường	xuyên	có	
thể	điều	trị	hiệu	quả	ở	liều	25	mg	mỗi	ngày.32 
	Có	ít	bằng	chứng	xác	định	tác	dụng	trị	mụn	
của	 Spironolactone,	 đồng	 thời	 đáp	 ứng	 với	
thuốc	thường	chậm:	có	thể	cần	đến	3	tháng	
điều	trị	liên	tục	mới	bắt	đầu	thấy	hiệu	quả.23 
Tác	 dụng	 phụ	 tùy	 thuộc	 vào	 liều	 sử	 dụng:	
kinh	không	đều,	tăng	kalium,	căng	ngực	(vú),	
mệt	mỏi,	nhức	đầu,	giữ	nước,	và	hiếm	gặp	là	
melisma.	
	Phụ	nữ	sử	dụng	thuốc	nên	tránh	thai	nhằm	
tránh	bất	thường	có	thể	có	trên	thai	nhi	nam.	
Tất	cả	bệnh	nhân	nên	được	theo	dõi	điện	giải	
đồ	 để	 phát	 hiện	 sớm	 hiện	 tượng	 tang	 kali	
máu.
 Flutamide: là	 một	 chất	 kháng	 androgen	
không	steroid,	phần	lớn	được	sử	dụng	trong	
ung	thư	tuyến	tiền	liệt.	Thuốc	được	báo	cáo	
có	hiệu	quả	trong	điều	trị	mụn	trứng	cá	liên	
quan	đến	androgen	và	nam	hóa,	với	liều	dùng	
125	–	250	mg	/	ngày.	Calaf	và	cộng	sự	chứng	
minh	có	hiệu	quả	giảm	độ	nặng	của	mụn	và	
giảm	triệu	chứng	nam	hóa	ở	119	bệnh	nhân	
PCOS	khi	điều	 trị	Flutamide	kết	hợp	 thuốc	
ngừa	thai	so	sánh	với	giả	dược	ở	thời	điểm	
6	và	12	tháng.3	Lưu	ý	thuốc	không	dùng	cho	
11
TỔNG QUAN Y VĂN
nam	giới	và	không	dùng	cho	phụ	nữ	có	thai.
	 	 	Tác	 dụng	phụ	 của	 thuốc:	 độc	 gan	ở	 liều	
cao	 750	 mg/ngày,	 vì	 vậy	 liều	 khuyến	 cáo	
hằng	 ngày	 cho	 những	 bệnh	 nhân	 có	 cường	
androgen	là	250	–	500	mg/ngày.24	Tuy	nhiên	
cũng	 có	 trường	 hợp	 suy	 gan	 trầm	 trọng	 đe	
dọa	 mạng	 sống	 ở	 bệnh	 nhân	 sử	 dụng	 liều	
250	–	375	mg	flutamide/	ngày,	và	hiện	nay	
cũng	 có	 nhiều	 quốc	 gia	 ngăn	 cấm	 sử	 dụng	
Flutamide	 trong	 điều	 trị	mụn	 và	 nam	 hóa.9 
Không	có	nguy	hại	trên	gan	ở	liều	125	mg/	
ngày,	và	nhiều	tác	giả	cũng	chứng	minh	liều	
thấp	hơn	250	–	375	mg/	ngày	vẫn	có	hiệu	quả	
điều	trị,	đặc	biệt	khi	kết	hợp	với	thuốc	ngừa	
thai	 có	 chứa	 Drospirenone.4	 Việc	 chọn	 lựa	
thuốc	này	để	điều	trị	mụn	do	cường	androgen	
vẫn	còn	đang	bàn	cãi.19
Kết luận
Mụn	trứng	cá	là	một	bệnh	không	chỉ	liên	quan	
đến	ngành	da	 liễu,	mà	nó	 liên	quan	đến	 cả	
nội	tiết	phụ	khoa.	Sự	hiện	diện	của	mụn	liên	
quan	nhiều	đến	hiện	tượng	cường	androgen	
trong	cơ	 thể.	Vì	vậy	nếu	kết	hợp	 thuốc	nội	
tiết	kháng	androgen	với	những	thuốc	điều	trị	
mụn	truyền	thống	thì	hiệu	quả	sẽ	rất	tốt.
Tài liệu tham khảo
1. Arowojolu AO, Gallo MF, Lopez LM et al. Combined 
oral contraceptive pills for the treatment of acne. 
Cochrane Database Syst. Rev. (1), CD004425 
(2007). 
2. Beylot C, Doutre MS, Beylot-Barry M. Oral 
contraceptives and cyproterone acetate in female 
acne treatment. Dermatology 81, 70–74 (1998). 
3. Calaf J, Lopez E, Millet A et al. Long term efficacy 
and tolerability of flutamide compared with oral 
contraception in moderate to severe hirsutism: a 
12-month, double-blind, parallel clinical trial. J. 
Clin. Endocrinol. Metab. 92, 3446–3450 (2007). 
4. Calaf J, Lopez E, Millet A et al.; the Spanish 
Working Group for Hirsutism. Long term efficacy 
and tolerability of flutamide combined with oral 
contraception in moderate to severe hirsutism. A 
12-month, double-blind parallel clinical trial. J. Clin.
Endocrinol. Metab. 92, 3446–3452 (2007).
5. Cunliffe WJ, Gollnick H. Acne: Diagnosis and 
Management. Marks R (Ed.). Martin Dunitz Ltd., 
London, UK 121 (2001). 
6. Cunliffe WJ. Acne, hormones and treatment. BMJ 
(Clin. Res. Ed.) 285(6346), 912–913 (1982). 
7. Darley CR, Moore JW, Besser GM et al. Low dose 
prednisolone or oestrogen in the treatment of 
women with late onset or persistent acne vulgaris. 
Br. J. Dermatol. 108, 345–353 (1983). 
8. Dawson AL, Dellavalle RP. Acne vulgaris. BMJ. 
May 8 2013;346:f2634. Medline. 
9. De Zegher F, Ibanez L. Low dose flutamide for 
women with androgen excess: anti-androgenic 
efficacy and hepatic safety. J.Endocrinol. Invest. 
32, 83–84 (2009). 
10. Eichenfield LF, Krakowski AC, Piggott C, Del Rosso 
J, Baldwin H, Friedlander SF, et al. Evidence-based 
recommendations for the diagnosis and treatment 
of pediatric acne. Pediatrics. May 2013;131 Suppl 
3:S163-86. Medline. 
11. Faloia E, Filipponi S, Mancini V et al. Treatment 
with a gonadotrophin-releasing hormone agonist in 
acne or idiopathic hirsutism. J. Endocrinol. Invest. 
16, 675–677 (1993). 
12. Franks S, Layton A, Glasier A. Cyproterone 
acetate/ethinyl estradiol for acne and hirsutism: 
time to revise prescribing policy. Hum. Repod. 23, 
231–232 (2008). 
13. Gollnick H, Albring M, Brill K. Effcacitè de l'acètate 
de cyprotèrone oral associe à l'èthinylestradiol 
dans le traitement de l'acnè tardive de type facial. 
Ann. Endocrinol. 60, 157–166 (1999).
14. Gollnick H, Cunliffe W, Berson D et al. Global 
Alliance to improve outcomes in acne. Management 
of acne: a report from a Global Alliance to improve 
outcomes in acne. J. Am. Acad. Dermatol. 49(1), 
S1–S37 (2003).
15. Goulden V, McGeown CH, Cunliffe WJ. The 
familial risk of adult acne: a comparison between 
first-degree relatives of affected and unaffected 
individuals. Br J Dermatol. Aug 999;141(2):297-
300. Medline.
16. Greenwood R, Brummitt L, Burne B et al. Acne: 
double-blind clinical and laboratory trial of 
tetracycline, oestrogen, cyproterone acetate and 
combined treatment. BMJ 291, 1231–1235 (1985). 
17. Greenwood R, Burke B, Brummitt L et al. Cyclic 
cyproterone/ethinyloestradiol for acne. Lancet 
2(8353), 796 (1983). 
18. Kellett SC, Gawkrodger DJ. The psychological 
and emotional impact of acne and the effect of 
treatment with isotretinoin. Br J Dermatol. Feb 
1999;140(2):273-82. Medline.
19. Laura J Savage, Alison M Layton. Treating Acne 
Vulgaris: Systemic, Local and Combination Therapy. 
Expert Rev Clin Pharmacol. 2010;13(4):563-580.
12
THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 15, Số 2, Tháng 05 – 2015
20. Layton AM. Disorders of the sebaceous glands. 
In: Rook's Textbook of Dermatology (8th Edition). 
Burns DA, Breathnach SM, Cox NH et al. (Eds). 
Blackwell Publishing, London, UK (2010).
21. Leyden JJ. New understandings of the pathogenesis 
of acne. J. Am. Acad. Dermatol. 32(Suppl.), 15–25 
(1995). 
22. Lucky AW, McGuire J, Rosenfield RL et al. Plasma 
androgens in women with acne vulgaris. J. Invest. 
Dermatol. 81, 70–74 (1983). 
23. Marcoux D, Thiboutot D. Hormonal therapy for 
acne. J. Cutan. Med. Surg. 1(Suppl. 1), 52–56 
(1996).
24. Martin KA, Chang RJ, Ehrmann DA et al. Evaluation 
and treatment of hirsutism in pre-menopausal 
women: an endocrine society clinical practice 
guideline. J. Clin. Endocrinol. Metab. 93, 1105–
1120 (2008). 
25. Miller JA, Wojnarowska FT, Dowd PM et al. 
Anti-androgen treatment in women with acne: 
a controlled trial. Br. J. Dermatol. 114, 705–716 
(1986). 
26. Muhlemann MF, Carter GD, Cream JJ et al. Oral 
spironalactone: an effective treatment for acne 
vulgaris in women. Br. J.Dermatol. 115, 227–232 
(1986). 
27. Pochi P, Strauss J. Sebaceous gland inhibition 
from combined glucocorticoid-estrogen treatment. 
Arch. Dermatol. 112, 1108–1109 (1976). 
28. Saihan E, Burton J. Sebaceous gland suppression 
in female acne patients by combined glucocorticoid-
oestrogen treatment.Br. J. Dermatol. 103, 139–142 
(1981). 
29. Speroff L, De Cherney A. Evaluation of a new 
generation of oral contraceptives. Obstet. Gynecol. 
81, 1034–1047 (1993). 
30. Stewart ME, Downing DT, Cook JS et al. Sebaceous 
gland activity and serum dehydroepiandrosterone 
sulfate levels in boys and girls. Arch. Dermatol. 
128, 1345–1348 (1992). 
31. Thiboutot D, Gollnick H, Bettoli V, Dréno B, Kang S, 
Leyden JJ, et al. New insights into the management 
of acne: an update from the Global Alliance to 
Improve Outcomes in Acne group. J Am Acad 
Dermatol. May 2009;60(5 Suppl):S1-50. Medline. 
32. Thiboutot D. Acne: hormonal concepts and therapy. 
Clin. Dermatol. 22, 419–428 (2004). 
33. Thiboutot D. Hormones and acne: pathophysiology, 
clinical evaluation and therapies. Sem. Cutan. 
Med. and Surg. 20, 144 –153 (2001). 
34. Thiboutot DM, Knaggs H, Gilliland K et al. Activity 
of type 1 5α-reductase is greater in the follicular 
infundibulum compared with the epidermis. Br. J. 
Dermatol. 136, 166–171 (1997). 
35. Van Vloten W, van Haselen CW, van Zuuren EJ. 
The effect of two combined oral contraceptives 
containing either drospirenone or cyproterone 
acetate on acne and seborrhea. Cutis 69, 1–15 
(2002). 
36. Van Wayjen R, van den Ende A. Experience in 
the long-term treatment of patient with hirsutism 
and/or acne with cyproterone acetate containing 
preparations: efficacy, metabolic and endocrine 
effects. Exp. Clin. Endocrinol. Diabetes 103, 241–
251 (1995).
37. Vasiakis-Scaramozza C, Jick H. Risk of venous 
thromboembolism with cyproterone contraceptives. 
Lancet 358, 1427–1429 (2001). 
38. Vexlau P, Husson C, Chivot M et al. Androgen 
excess in women with acne alone compared with 
acne and/or hirsutism. J.Invest. Dermatol. 94, 279–
283 (1990). 

File đính kèm:

  • pdfsu_dung_noi_tiet_trong_dieu_tri_mun_trung_ca.pdf