Sử dụng một lối vào phía sau để điều trị phẫu thuật cho lao cột sống thắt lưng-thiêng ở người lớn
Đặt vấn đề
Đánh giá hiệu quả lâm sàng sừ dụng một lối vào sau để cắt lọc giải ép, hàn liên
thân đốt và dụng cụ lối sau cho điều trị lao cột sống thắt lưng-thiêng ở người lớn
và chiến lược can thiệp phẫu thuật.
Phương pháp
Từ tháng 08 năm 2014 đến tháng 04 năm 2016, tại khoa Cột sống A - Bệnh viện
Chấn Thương Chỉnh Hình, 05 bệnh nhân với chẩn đoán là lao cột sống thắt lưng
thấp, thiêng1 được điều trị phẫu thuật bằng một đường mổ lối sau để cắt lọc giải
ép, ghép xương và đặt dụng cụ lối sau. Kết quả lâm sàng được đánh giá dựa trên
mức độ đau, mức độ liệt, góc gù, tình trạng hàn xương và các biến chứng nếu có.
Kết quả
Thời gian theo dõi trung bình 4,5 tháng, Phục hồi vận động = 4/4; Hài lòng với
kết quả = 100%. Biến chứng: Không. Góc gù trung bình trước mổ là -10,80 , sau
mổ là -16,20 . Trung bình nắn được sau mổ là 5,40 (0-140)10. Không có trường
hợp nào tái phát.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sử dụng một lối vào phía sau để điều trị phẫu thuật cho lao cột sống thắt lưng-thiêng ở người lớn
Phần 1: Phẫu thuật cột sống 13 Âu Dương Huy và CS Au Duong Huy et al SỬ DỤNG MỘT LỐI VÀO PHÍA SAU ĐỂ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CHO LAO CỘT SỐNG THẮT LƯNG- THIÊNG Ở NGƯỜI LỚN ONE-STAGE POSTERIOR-ONLY APPROACH IN SURGICAL TREATMENT OF LUMBO- SACRAL TUBERCULOSIS IN ADULTS TÓM TẮT Đặt vấn đề Đánh giá hiệu quả lâm sàng sừ dụng một lối vào sau để cắt lọc giải ép, hàn liên thân đốt và dụng cụ lối sau cho điều trị lao cột sống thắt lưng-thiêng ở người lớn và chiến lược can thiệp phẫu thuật. Phương pháp Từ tháng 08 năm 2014 đến tháng 04 năm 2016, tại khoa Cột sống A - Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình, 05 bệnh nhân với chẩn đoán là lao cột sống thắt lưng thấp, thiêng1 được điều trị phẫu thuật bằng một đường mổ lối sau để cắt lọc giải ép, ghép xương và đặt dụng cụ lối sau. Kết quả lâm sàng được đánh giá dựa trên mức độ đau, mức độ liệt, góc gù, tình trạng hàn xương và các biến chứng nếu có. Kết quả Thời gian theo dõi trung bình 4,5 tháng, Phục hồi vận động = 4/4; Hài lòng với kết quả = 100%. Biến chứng: Không. Góc gù trung bình trước mổ là -10,80 , sau mổ là -16,20 . Trung bình nắn được sau mổ là 5,40 (0-140)10. Không có trường hợp nào tái phát. Kết luận Cơ bản của nghiên cứu, sử dụng duy nhất lối vào phía sau để cắt lọc giải ép, hàn liên thân đốt và dụng cụ lối sau là hiệu quả cho điều trị lao cột sống thắt lưng- thiêng. Phương pháp này mang lại độ vững chắc cho cột sống, giảm đau nhanh và cải thiện chức năng thần kinh. Chúng tôi đã đóng góp thêm một phương pháp tốt vào các giải pháp chọn lựa khác cho việc điều trị phẫu thuật lao cột sống. SUMMARY Objectives To evaluate the clinical efficacy and feasibility of single-stage posterior debridement, decompression, interbody fusion and posterior instrumentation for the treatment of lumbo-sacral tuberculosis in adults and to discuss the surgical strategies of this intervention. Methods From August 2001 to April 2008, five patients in Spinal Surgery Department A – Hospital for Traumatology and Orthopedics with a diagnosis of low lumbar, lumbo- TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 14 ĐẶT VẤN ĐỀ Lao cột sống là bệnh lâu đời nhất của loài người được tìm thấy ở xác ướp Ai cập từ 3500 trước công nguyên. Lao cột sống là lao ngoài phổi và chiếm chiếm tỉ lệ 50% của lao xương khớp, cho đến nay vẫn còn là mối quan tâm của ngành Chấn Thương Chỉnh Hình, đặt biệt là chuyên khoa cột sống. Trong trường hợp nặng có thể gây ra liệt, bí tiểu, áp xe, đau đớn nhiều, gù, ảnh hưởng đến sinh hoạt lao động hoặc gây tàn phế cho bệnh nhân. Khoảng 12% lao cột sống phải mổ, còn lại điều trị bảo tồn hiệu quả với thuốc kháng lao. Mục tiêu của phẫu thuật là: 1- Dọn dẹp sạch sẽ, triệt để ổ lao, 2- Giải ép tủy sống và rễ thần kinh, 3- Ghép xương giữa các thân đốt và 4- Cố định vững cột sống. Có nhiều phương pháp điều trị phẫu thuật. Việc chọn lựa phương pháp phẫu thuật tốt mang lại chất lượng cuộc sống, giảm gánh nặng xã hội là điều rất cần thiết. Ở vị trí vùng thắt lưng thấp, thiêng 1 đi vào lối trước là khó khăn nhiều nguy hiểm đối với phẫu thuật viên cột sống vì là chổ chia động mạch, tĩnh mạch chủ bụng ra động mạch, tĩnh mạch chậu chung ôm lấy thân sống cho nên sử dụng một đường mổ lối sau là đưa ra phương thức lựa chọn khác để xem xét và áp dụng đại trà cho lao cột sống vùng thấp, thiêng 1. Để đánh giá hiệu quả điều trị phẫu thuật lao cột sống thắt lưng- thiêng, chúng tôi tiến hành nghiên cứu áp dụng phẫu thuật này nhằm đóng góp một phương thức chọn lựa khác cho điều trị phẫu thuật lao cột sống. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Tiêu chuẩn chọn bệnh: - Lao cột sống thắt lưng 3,4,5, thiêng 1 được chẩn đoán dựa trên lâm sàng và hình ảnh học: có hủy xương, áp xe - Lao cột sống thắt lưng có chỉ định phẫu thuật: o Biến chứng thần kinh: liệt hạ chi, bí tiểu o Mất vững cột sống thắt lưng: đau nhiều vùng thắt lưng, giả thần kinh tọa do chùm đuôi ngựa bị chèn ép. o Áp xe cơ thắt lưng chậu hay áp xe cạnh sống Tất cả bệnh nhân được chụp: X-quang kỹ thuật số (CR), X-quang cắt lớp điện toán (CT scan), cộng hưởng từ (MRI). sacral tuberculosis and surgical management by one-stage posterior transforaminal lumbar debridement, decompression, interbody fusion, and posterior instrumentation. The clinical outcome were evaluated with severity of pain, neurologic deficits, sagittal angle, fusion status and complications (if any). Results The mean follow-up period was 4,5 months. Complete motor recovery = 4/4. Satisfactory outcome in short and long term follow-up = 100%. Complication: No. The average preoperative, immediate postoperative sagittal angles were -10,80, -16,20, respectively. There was a mean reduction of 5,40 (range, 0-140) after surgery. There was no recurrence of the disease. Conclusion On the basis of the results of this study, it is concluded that single-stage posterior debridement, decompression, interbody fusion and posterior instrumentation can be an effective treatment method for the lumbo-sacral tuberculosis. This method can reconstruct the spine stability, relieve pain symptoms and iimprove neurological function. It provides a good alternative to other treatment modalities. Phần 1: Phẫu thuật cột sống 15 2. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu 3. Nội dung nghiên cứu: 3.1 Cơ sở giải phẫu học: Cột sống thắt lưng bao gồm 5 đốt. Mỗi đốt gồm có thân sống phía trước, bảng sống và hai chân cung phía sau tạo thành vòng cung khép kín bao quanh ống sống. Bên trong ống sống là tủy sống sẽ chấm dứt ở vùng TL1- TL2 và phía dưới đó là chùm đuôi ngựa. Trước cột sống thắt lưng là một số cơ quan sau phúc mạc bao gồm thận, niệu quản, động mạch tĩnh mạch chủ dưới, ống mật, tụy tạng, hạch lympho quanh động mạch chủ. Động mạch chủ đi trước thân đốt sống, hơi lệch về bên trái và chia thành hai nhánh chậu chung ngang TL4, tĩnh mạch chủ thì đi song song với động mạch, cũng chia nhánh ngang TL4 nhưng nằm sát thân sống thắt lưng hơn. Vị trí phía trước TL4, TL5 và Th1 là chổ chia động mạch, tĩnh mạch chủ bụng ra động mạch, tĩnh mạch chậu chung ôm sát thân sống. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 16 Mức độ Triệu chứng lâm sàng P1 Không đau P2 Thỉnh thoảng đau, không cần dùng thuốc P3 Đau trung bình, đôi khi dùng thuốc nhưng không gián đoạn công việc hoặc thay đổi đáng kể hoạt động hàng ngày P4 Đau trung bình đến nghiêm trọng phải dùng thuốc giảm đau thường xuyên và đôi khi gián đoạn công việc hoặc thay đổi đáng kể hoạt động hang ngày P5 Đau nghiêm trọng dai dẳng, dùng thuốc lâu dài 3.2 Chuẩn bị bệnh nhân trước phẫu thuật: Bệnh nhân được dùng thuốc kháng lao tối thiểu hai tuần trước phẫu thuật và kéo dài đến 1 năm (RHZ hay RHZE). Bệnh nhân được nuôi ăn: ăn và uống sữa cao năng lượng, thuốc vitamin, truyền tĩnh mạch. Bệnh nhân được khám tiền mê kỹ và được dự trù 1 đến 2 đơn vị máu. Một số bệnh nhân cần phải tập thở trước phẫu thuật như bệnh nhân lớn tuổi thở kém... 3.3 Phẫu thuật: Sử dụng đường mổ lối sau. Bệnh nhân nắm sấp, mê nội khí quản. Đặt ốc chân cung dựa trên những đốt sống thắt lưng, thiêng 1 chất lượng còn tốt. Cố định tạm thời bằng thanh nối dọc một bên. Cắt bản sống và mấu khớp tại vị trí đốt sống bị ảnh hưởng. Bọc lộ đĩa và thân đốt bị phá hủy. Cắt đĩa, lấy hết xương chết, hoại tử và dùng curettes nạo sạch mặt xương cho đến khi chảy máu, dẫn lưu áp xe, giải ép màng cứng và rễ thần kinh. Ghép xương mào chậu 3 vỏ xương, hàn xương sau có thể được cộng thêm. Dẫn lưu và đóng da, lấy mẫu thử giải phẫu bệnh. 3.4 Đánh giá kết quả sau phẫu thuật: Kết quả lâm sàng: - Mức độ liệt: phân loại FRANKEL o A: Liệt hoàn toàn vận động và cảm giác bên dưới mức tổn thương tủy sống o B: Chỉ còn cảm giác dưới mức tổn thương, mất hoàn toàn vận động o C: Còn vận động dưới mức tổn thương nhưng không hữu ích o D: Có vận động dưới mức tổn thương nhưng yếu hơn bình thường o E: Bình thương - Bí tiểu - Mức độ đau: theo DENIS - Hàn xương: Đánh giá liền xương trên X-quang thường qui theo tiêu chuẩn LEE và cộng sự Phần 1: Phẫu thuật cột sống 17 Liền xương chắc chắn và có thể liền xương được coi như hàn xương trong nghiên cứu này. - Góc gù: Đo góc gù theo phương pháp của KONSTAM-SALTER trước phẫu thuật, sau phẫu thuật và tái khám lần cuối; So sánh đánh giá mức độ nắn được sau mổ và mức độ duy trì qua thời gian theo dõi. - Biến chứng: Đánh giá các biến chứng do phẫu thuật + Nhiễm trùng vết mổ + Sốc mất máu + Thủng tĩnh mạch, động mạch chủ bụng, động mạch chậu, thủng niệu quản + Sút ghép + Khớp giả KẾT QUẢ 1. Đặc điểm về số liệu bệnh nhân: - Thời gian: từ 21/08/2014 đến 27/04/2016 - Số bệnh nhân: 05 bệnh nhân - Giới tính: Nam/ Nữ = ¼ - Tuổi: 42 đến 59 ( Tuổi trung bình= 50,2) - Tất cả tổn thương nhiều đốt , tập trung thân đốt TL4, TL5, Th1 - Thời gian khởi bệnh trung bình 4,5 tháng - Triệu chứng đau: 100% trường hợp - Liệt: Frankel A 0 B 0 C 1 D 3 E 1 - Không có ca nào bí tiểu - Áp xe: áp xe cạnh sống có hình thoi, hình tròn, hình tam giác. Áp xe cơ thắt lưng chậu: 70% trường hợp - Mất độ ưỡn vùng thắt lưng: 1/5 trường hợp - Thời gian mổ TB = 216 phút ( 150-300) - Máu mất TB = 900 ml ( 250-1350) - Máu truyền TB = 720 ml (250-1350) - Tất cả các ca đều được truyền máu - Dụng cụ cột sống: □ Flamenco= 01 □ Armada = 02 □ XIA = 02 - Giải phẫu bệnh: Nang lao: 3/5 trường hợp Viêm mãn tính: 2/5 trường hợp - Vi trùng học: Tìm và cấy mủ tìm vi trùng lao: âm tính (nhuộm Ziehl-Neelsen và cấy môi trường Loweinstein) PCR lao (+): 2/5 = 40% trường hợp - Thời gian nằm viện TB = 26,8 ngày ( 22-37). Sau mổ xuất viện sau 7-10 ngày. 2. Kết quả nghiên cứu: - Lối vào: dọc theo các mấu gai phía sau Mức độ đau: sau mổ 3 tháng 97% bệnh nhân hết đau (P1) - Sự phục hồi về thần kinh : có phục hồi sau mổ - Hàn xương : cần thời gian theo dõi đánh giá - Góc gù: TB trước mổ - 10,80 , sau mổ là - 16,20. Trung bình nắn được sau mổ la 5,40(0-140) Độ Triệu chứng X-quang Liền xương chắc chắn Bè xương chắc chắn bắt cầu qua khoảng trống đặt ghép, không di động (<30) trên X-quang động Có thể liền xương Bè xương không chắc chắn bắt cầu qua, nhưng không phát hiện di động và không có khoảng trống chổ ghép xương Có thể khớp giả Không có bè xương bắt qua, không di động nhưng có khoảng trống chổ ghép xương Khớp giả chắc chắn Không có bè xương bắt qua, có khoảng trống và di động >30 TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 18 - Biến chứng: Không - Kết quả chủ quan: hài lòng với kết quả phẫu thuật. Sự hài lòng dựa trên : Hết đau, phục hồi vận động; Không có tai biến nghiêm trọng ảnh hưởng chức năng bệnh nhân; Trở về sinh hoạt hằng ngày. - Kết quả tốt cho tới thời điểm hiên tại. BÀN LUẬN Lao cột sống thắt lưng đa số được điều trị hiệu quả với thuốc kháng lao. Tuy nhiên, một số trường hợp đau nhiều, áp xe, liệt cần phải mổ. Có nhiều phương pháp điều trị phẫu thuật được lựa chọn được báo cáo. Tổn thương lao chủ yếu là ảnh hưởng các thân đốt phía trước, cho nên đi lối trước thường được đề nghị để cắt lọc giải ép, dẫn lưu áp xe, hàn xương (Phẫu thuật Hodgson). Tuy nhiên đi đường bụng có mạch máu, niệu quản là một thử thách đáng kể cho phẫu thuật viên cột sống đặc biệt là vùng TL4, TL5, Th1 chỗ chia động mạch, tĩnh mạch chủ bụng ra động mạch, tĩnh mạch chậu chung ôm lấy thân sống phía trước. Zaveri va Mehta 2009 lần đầu tiên báo cáo 15 trường hợp sử dụng đường mổ lối sau để cắt lọc, hàn thân xương qua cắt bản sống và cố định dụng cụ lối sau cho kết quả tốt. Phẫu thuật trở nên đơn giản vì tránh xa được niệu quản và động mạch, tĩnh mạch chủ bụng. Bên cạnh đó, phẫu thuật lối sau mở rộng ống sống giải ép hiệu quả cho màng cứng và rễ thần kinh. Dụng cụ lối sau hiệu quả cho nắn chỉnh gù và duy trì độ vững chắc cho cột sống.. Điều trị phẫu thuật lao cột sống ở người lớn tuổi cần xem xét những vấn đề sau: (1) Bệnh nhân lới tuổi bị lao cột sống thắt lưng có thoái hóa cột sống liên quan đến ống sống hẹp, dễ dàng gây ra tổn thương thần kinh và gây liệt sớm trong giai đoạn đầu.(2) Bệnh nhân lớn tuổi thường kèm bệnh nội khoa, ảnh hưởng đến điều trị phẫu thuật. (3) Loãng xương là bệnh người lớn tuổi dễ dàng gây ra lỏng, sút dụng cụ và đau cột sống thắt lưng. Dụng cụ lối sau dài nhiều tầng là cần thiết ở những bệnh nhân này. Sử dụng thuốc chống loãng xương như Calcitonin đề nghị 1 – 3 tháng sau phẫu thuật. Phẫu thuật cắt lọc lối sau là có giới hạn, khó để cắt lọc hoàn hảo trước bên thân sống các sang thương lao cho tới phần xương mà có thể lành được với điều trị hóa trị liệu. Bên cạnh, cũng có một phần khó khăn để dẫn lưu hết và hiệu quả áp xe. KẾT LUẬN Cơ bản của nghiên cứu, sử dụng duy nhất lối vào phía sau để cắt lọc giải ép, hàn liên thân đốt và dụng cụ lối sau là hiệu quả cho điều trị lao cột sống thắt lưng –thiêng 1. Phương pháp này mang lại độ vững chắc cho cột sống, giảm đau nhanh và cải thiện chức năng thần kinh. Tóm lại, chúng tôi đã đóng góp thêm một phương pháp tốt vào các giải pháp chọn lựa khác cho việc điều trị phẫu thuật lao cột sống thắt lưng. Phương pháp này được thực hiện một cách thường qui tại khoa Cột Sống A, Bệnh viện Chấn Thương Chỉnh Hình Bệnh nhân Nữ, 52 tuồi, Lao cột sống TL45 Th1 áp xe cơ thăn (P) Phần 1: Phẫu thuật cột sống 19 Tài liệu tham khảo 1. Adnan (2001), Spinal tuberculosis (Pott’s disease): its clinical presentation, surgical management, and outcome. A survey study on 694 patients. Neurosurg Rev. 2001 Mar;24(1):8-13. 2. Alothman A, Memish ZA (2001), Tuberculous spondylitis. Spine;26:E565-E570. 3. David G. Borenstein, Sam W. Wiesel, Scott D. Boden (1995), “Low back and neck pain”, Anatomy and biomechanics of the cervical and lumbar spine: 3-36. 4. Denis F, Armstrong GWD, Seris K, et al (1984), Acute thoracolumbar burst fractures in the absence of neurologic deficit: a comparison between operative and nonoperative treatment. Clin Orthp 189: 142-149. 5. Ha, Kee-Yong; Chung, Yang-Guk ; Ryoo, Seung-Joon (2005), Adherence and Biofilm Formation of Staphylococcus Epidermidis and Mycobacterium Tuberculosis on Various Spinal Implants. Spine 30(1): 38-43. 6. Hodgson, A.R., Stock F.E., Fang H.S.Y., Ong G.D. (1960), Anterior spinal fusion. The operative approach and pathological findings in 412 patients with Pott’s disease of the spine. British Journal Surgery, 48B: 172-178. 7. Kim DJ, Yun YH, Moon SH, Riew KD (2004), Posterior instrumentation using compressive laminar hooks and anterior interbody arthrodesis for the treatment of tuberculosis of the lower lumbar spine. Spnie 29(13): E275-9. 8. Lê Phúc (1983), Nghiên cứu tai biến và biến chứng trong phẫu thuật điều trị bệnh lao xương sống. Luận văn tốt nghiệp nội trú (chuyên khoa cấp I), trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 9. Lee SH, Sung JK, Park YM. Single-stage transpedicular decompression and posterior instrumentation in treatment of thoracic and thoracolumbar spinal tuberculosis: a retrospective case series. J Spinal Disord Tech.2006;19:595–602. 10. Luk KDK (2000), Spinal tuberculosis. Current Opinion in Orthopedics;11:196-201. 11. Medical Research Council Working Party on Tuberculosis of the Spine (1982), A 10-year assessment of a controlled trial comparing debridement and anterior spinal fusion in the management of tuberculosis of the spine in patients on stardard chemotherapy in Hong Kong. Journal of Bone and Joint Surg. 64B-4:393-398. 12. Nguyễn Quang Quyền (1995), Bài Giảng Giải Phẫu Học, Tập 2. Nhà Xuất Bản Y Học TP. Hồ Chí Minh 13. Nguyễn Thế Luyến: Kết hợp xương trong phẫu thuật lao cột sống. Luận văn chuyên khoa cấp 2 Chấn Thương Chỉnh Hình, 1993. 14. Oga M, Arizono T, Takasita M, Sugioka Y (1993), Evaluation of the risk of instrumentation as a foreign body in spinal tuberculosis. Clinical and biologic study. Spine. 18(13):1890-4. 15. Zaveri GR, Mehta SS (2009) Surgical treatment of lumbar tuberculous spondylodiscitis by transforaminal lumbar interbody fusion (TLIF) and posterior instrumentation. J Spinal Disord Tech 22:257–262. 16. Zhang HQ, Lin MZ, Ge L, Li JS, Wu JH, Liu JY (2012b) Surgical management by one-stage posterior transforaminal lumbar debridement, interbody fusion, and posterior instrumentation for lumbo-sacral tuberculosis in the aged. Arch Orthop Trauma Surg 132:1677–1683. 17. Zhang HQ, Lin MZ, Li JS, Tang MX, Guo CF, Wu JH, Liu JY (2013) One-stage posterior debridement, transforaminal lumbar interbody fusion and instrumentation in treatment of lumbar spinal tuberculosis: a retrospective case series. Arch Orthop Trauma Surg 133:333–341. 18. Zhang HQ, Lin MZ, Shen KY, Ge L, Li JS, Tang MX, et al. Surgical management for multilevel noncontiguous thoracic spinal tuberculosis by single-stage posterior transforaminal thoracic debridement, limited decompression, interbody fusion, and posterior instrumentation (modified TTIF). Arch Orthop Trauma Surg. 2012;132(6):751–7. 19. Võ Thành Phụng (1987), Điều trị biến chứng do lao cột sống bằng phẫu thuật tại thân đốt. Luận văn chuyên khoa cấp 2 Chấn Thương Chỉnh Hình, trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 20. Võ Văn Thành (1995), Điều trị phẫu thuật lao cột sống dùng lối vào trước. Luận án phó tiến sĩ khoa học Y Dược, trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 21. Vũ Tam Tĩnh (2000), Lao xương khớp – Lao cột sống và khớp háng. Bài giảng bệnh học Chấn Thương Chỉnh Hình và phục hồi chức năng, tr 75-80. 22. Wang Z, Yuan H, Geng G, Shi J, Jin W (2012a) Posterior mono-segmental fixation, combined with anterior debridement and strut graft, for treatment of the mono-segmental lumbar spine tuberculosis. Int Orthop 36:325–329. 23. Yilmaz C, Selek HY, Gurkan I, Erdemli B, B Korkusuz Z (1999), Anterior instrumentation for the treatment of spinal tuberculosis. J Bone Joint Surg Am 81(9): 1261-7.
File đính kèm:
su_dung_mot_loi_vao_phia_sau_de_dieu_tri_phau_thuat_cho_lao.pdf

