Sử dụng cassette CR trong kiểm tra độ trùng khít của kích thước trường sáng và trường xạ

Kiểm tra đảm bảo chất lượng máy gia tốc là khâu quan trọng trong đảm bảo chất lượng xạ trị. Tại bệnh

viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh, các quy trình kỹ thuật xây dựng thực hiện kiểm tra đảm bảo chất lượng đối với

trường sáng trường xạ, điểm đồng tâm trường xạ sử dụng phim Kodak EDR2. Với sự phát triển công nghệ,

X quang kỹ thuật DR và CR đã thay thế hoàn toàn kỹ thuật kinh điển, thiết bị rửa phim và phòng tối không còn

sử dụng tại bệnh viện. Vì vậy, chúng tôi tiến hành khảo sát việc sử dụng cassette IP của hãng Fuji cho việc

thực hiện kiểm tra sự trùng khít của kích thước trường sáng và trường xạ. Chúng tôi thực hiện qua các bước,

bước một, chúng tôi xác định khoảng cách SSD tới bề mặt để thu được độ phóng của thước chia khoảng cách

trong hình ảnh có độ dài là 10cm. Bước hai, chúng tôi khảo sát với các độ cao dây chì nhỏ tạo hình ảnh dễ

quan sát trên phần mềm. Cuối cùng, chúng tôi thực hiện đo kiểm tra sự trùng khít của kích thước trường sáng

và trường xạ. Kết quả thu được độ lệch giữa trường sáng và trường xạ tại cạnh lớn nhất 1.1mm, độ lệch nhỏ

nhất 0.2 mm. Như vậy, việc kiểm tra sự trùng khít của kích thước trường sáng và trường xạ có thể sử dụng

cassette CR thực hiện, ngoài ra chúng tôi hướng tới việc kiểm tra điểm đồng tâm.

pdf 6 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Sử dụng cassette CR trong kiểm tra độ trùng khít của kích thước trường sáng và trường xạ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sử dụng cassette CR trong kiểm tra độ trùng khít của kích thước trường sáng và trường xạ

Sử dụng cassette CR trong kiểm tra độ trùng khít của kích thước trường sáng và trường xạ
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
278 
SỬ DỤNG CASSETTE CR TRONG KIỂM TRA ĐỘ TRÙNG KHÍT 
CỦA KÍCH THƯỚC TRƯỜNG SÁNG VÀ TRƯỜNG XẠ 
NGUYỄN TIẾN QUÂN1, VŨ ANH DŨNG2 
TÓM TẮT 
Kiểm tra đảm bảo chất lượng máy gia tốc là khâu quan trọng trong đảm bảo chất lượng xạ trị. Tại bệnh 
viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh, các quy trình kỹ thuật xây dựng thực hiện kiểm tra đảm bảo chất lượng đối với 
trường sáng trường xạ, điểm đồng tâm trường xạ sử dụng phim Kodak EDR2. Với sự phát triển công nghệ, 
X quang kỹ thuật DR và CR đã thay thế hoàn toàn kỹ thuật kinh điển, thiết bị rửa phim và phòng tối không còn 
sử dụng tại bệnh viện. Vì vậy, chúng tôi tiến hành khảo sát việc sử dụng cassette IP của hãng Fuji cho việc 
thực hiện kiểm tra sự trùng khít của kích thước trường sáng và trường xạ. Chúng tôi thực hiện qua các bước, 
bước một, chúng tôi xác định khoảng cách SSD tới bề mặt để thu được độ phóng của thước chia khoảng cách 
trong hình ảnh có độ dài là 10cm. Bước hai, chúng tôi khảo sát với các độ cao dây chì nhỏ tạo hình ảnh dễ 
quan sát trên phần mềm. Cuối cùng, chúng tôi thực hiện đo kiểm tra sự trùng khít của kích thước trường sáng 
và trường xạ. Kết quả thu được độ lệch giữa trường sáng và trường xạ tại cạnh lớn nhất 1.1mm, độ lệch nhỏ 
nhất 0.2 mm. Như vậy, việc kiểm tra sự trùng khít của kích thước trường sáng và trường xạ có thể sử dụng 
cassette CR thực hiện, ngoài ra chúng tôi hướng tới việc kiểm tra điểm đồng tâm. 
Từ khóa: QA QC, Fuji IP cassette, cassette CR. 
ABSTRACT 
Quanlity Assuarance (QA) of the linnac is an importance step in radiotherapy. At the Bac Ninh General 
Hospital, procedures determine light and radiation field coincidence, radiation icocenter using Kodak film EDR2. 
With the development of X ray techonogy, DR and CR technology has completely replaced the classic 
technique, film washers and darkroom is no longer used in the hospital. Therefore, in this study, we 
investigated the use of Fuji IP cassettes for the verification of the coincidence of light field size and radiation 
field. We made a step-by-step, the first, we determined the SSD distance to obtain the distance 10 cm of 
graticule in image. The second, we surveyed with different heights of small lead wire, easy to observe lead 
marker in the image on the software. Finally, we checked the coincidence of light and radiation field. The 
results of the distance between the side of light and radiated fields are the maximum 1.1 mm and the minimum 
0.2 mm. Conclusion, the inspection of the coincidence of light and radiation can use CR cassette in clinical QA, 
in addition we aim to test the radiation icocenter. 
Key word: QA QC, Fuji IP cassette, cassette CR. 
1
 ThS. Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bắc Ninh 
2
 KS. Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Bắc Ninh 
MỞ ĐẦU 
Tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, việc 
sử dụng cassette CR thực hiện chụp kiểm tra trường 
chiếu xạ trị đã được thực hiện thường quy với 
việc bổ sung lớp chì dày 1.2mm. Điều này đã góp 
phần khẳng định vị trí chiếu xạ, trường chiếu đúng 
so với lập kế hoạch xạ trị, góp phần đảm bảo 
chất lượng xạ trị[1]. 
Ngoài chụp kiểm tra trường chiếu xạ trị, để đảm 
bảo chất lượng xạ trị còn cần rất nhiều yếu tố bao 
gồm con người, trang thiết bị, quy trình kỹ thuật theo 
các hướng dẫn của Hiệp hội Vật lý Y khoa Mỹ 
(AAPM) tại các bản báo cáo 46 và 283[1,2] cũng như 
các tổ chức khác. 
Tại Việt Nam, việc thực hiện chương trình kiểm 
tra đảm bảo chất lượng tùy từng cơ sở mà thực thi ở 
các mức độ khác nhau. Với việc Thông tư 
15/2017/TT-BKHCN về việc Ban hành quy chuẩn kỹ 
thuật quốc gia đối với máy gia tốc tuyến tính dùng 
trong xạ trị kèm theo hướng dẫn thực hiện có hiệu 
lực từ 15/12/2018. Việc thực hiện bao gồm nhiều nội 
dung chuyên môn liên quan trong chương trình đảm 
bảo chất lượng máy gia tốc tuyến tính. Một nội dung 
trong tiêu chí là kiểm tra sự trùng khít của kích thước 
trường sáng và trường xạ. Theo hướng dẫn quy 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
279 
chuẩn cũng như quy trình kỹ thuật tại bệnh viện, việc 
thực hiện đánh giá sử dụng phim chuyên dụng 
Kodak EDR2, thực tế buồng tối tại bệnh viện và một 
số cơ sở x quang bên ngoài bệnh viện không còn sử 
dụng. Vì vậy chúng tôi tiến hành khảo sát sử dụng 
cassette CR thay thế từ kinh nghiệm thu được trong 
việc sử dụng chụp kiểm tra trường chiếu xạ trị. 
Qua tìm hiểu tài liệu, một số tác giả sử dụng 
cassette CR chụp kiểm tra trường chiếu như James 
R. Kerns, Aman Anand thực hiện kiểm tra bằng hai 
tấm CR trong đó một tấm bỏ lớp vỏ bảo vệ[4]. Nhóm 
tác giả khác gồm Peace T, Subramanian B, 
Ravindran P thực hiện bằng sử dụng dây chì tạo 
viền trường sáng trên cassette CR[5]. Ngoài một số 
tác giả khác còn sử dụng thiết bị chụp kiểm tra 
trường chiếu điện tử (EPID) hoặc detector mảng từ 
các nhà sản xuất thiết bị kiểm tra đảm bảo chất 
lượng[3,6]. 
NỘI DUNG 
Đối tượng và phương pháp 
Đối tượng thực hiện kiểm tra là máy gia tốc 
Precise có mã số máy 153193 hãng Elekta tại bệnh 
viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh. Mức nĕng lượng sử 
dụng trong quá trình thực hiện là Check RG. Chúng 
tôi sử dụng cassette IP kiểu CC hãng Fuji có mã số 
A53501226C ST-VI với kích thước chiều dài 43cm, 
chiều rộng 35.5cm và độ dày 1.5cm cho thực hiện 
chụp ảnh kiểm tra. 
Bước một, chúng tôi thực hiện khảo sát khoảng 
cách SSD để thu được hình ảnh có kích thước 
trường sáng trên phim là 10 x 10cm2 khi mở trường 
chiếu 10 x 10cm2 trên máy. Với phương pháp cũ sử 
dụng phim, kích thước trường sáng được coi là 
trùng với kích thước trường xạ để cho việc khảo sát 
độ trùng khít do bề dày phim mỏng. Khi sử dụng 
cassette IP có bề dày lớn không thể lấy khoảng cách 
nguồn tới bề mặt SSD = 100cm cho thực hiện kiểm 
tra vì khoảng cách tạo ảnh kích thước trường sáng 
không đúng trên ảnh chụp. Vì vậy, cần thực hiện 
khảo sát này, sơ đồ thực nghiệm như trong hình 1. 
Trong đó lưới chia khoảng cách (Graticule) được 
gắn theo thiết kết đầu máy, tại SSD = 100cm, 
khoảng cách đối với hai dấu chì lớn là 10cm. 
Cassette IP được đặt tại các khoảng cách 98cm, 
100cm, và 102cm. Liều chụp 1 Mu với trường 10 x 
10cm2 và 1 Mu với trường mở 20 x 20cm2, đo kích 
thước hai dấu chì có khoảng cách 10cm tại SSD = 
100cm trên phần mềm FCR View, kết quả thu được 
lưu và xử lý trên phần mềm excel. 
Hình 1. Sơ đồ kiểm tra SSD để tạo ảnh kích thước 
10 × 10cm2 
Bước hai, chúng tôi hướng tới sử dụng dấu chì 
để đánh dấu trường sáng lên hình ảnh chụp trường 
xạ. Vì vậy sau khi thực hiện xác định được khoảng 
cách từ nguồn đến bề mặt cassette, chúng tôi thực 
hiện khảo sát với các dây chì có độ cao, 1mm, 2mm, 
5mm, 10mm, 15mm, và 20mm đặt trên 1 tấm 
phantom SP34 hãng IBA dày 1cm hoặc 1 tầm chì 
dày 1.2mm hoặc không có vật liệu nào đặt trên 
cassette. Các dây chì dược đặt sau cho bóng dây 
chì chỉ là một điểm trên vết gập của dây. Về mặt lý 
thuyết, các dây chì có độ cao càng lớn tạo vệt sáng 
trên ảnh chụp càng lớn, nhưng trong thực tế độ cao 
càng lớn càng khó cố định dây chì để tạo bóng sáng 
là một điểm do dây chì mềm và có độ nghiêng. 
Chúng tôi thực hiện bước hai theo sơ đồ thực 
nghiệm như hình 2. Trong hình 2, chúng tôi có sử 
dụng Graticule trong thực hiện chụp. Lý do chúng 
thực hiện khảo sát với tấm phantom vì trong quy 
trình với phim, phantom được xếp chồng 1cm, 2cm, 
3cm trên phim. Chúng tôi cũng khảo sát với tấm 
chì vì trong thực tế tại cơ sở, chụp kiểm tra trường 
chiếu xạ trị có sử dụng tấm chì cho hình ảnh rõ nét 
hơn[1]. Liều chụp 1 Mu với trường 10 x 10cm2 và 1 
Mu với trường mở 20 x 20cm2, hình ảnh thu nhận 
được xử lý trên phần mềm FCR View, đo độ pixel tại 
các điểm đấu chì. 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
280 
Hình 2. Xác định độ cao dây chì dễ quan sát trong các trường hợp 
Bước 3, sau khi xác định được độ cao dây chì 
phù hợp, lựa chọn được cách thực hiện chụp kiểm 
tra phù hợp, chúng tôi thực hiện độ trùng khít trường 
sáng và trường xạ với trường khảo sát 10x10 cm2 
như bước hai theo cách phù hợp, trong đó không xử 
dụng Graticule, kết quả thu nhận được phân tích và 
xử lý trên phần mềm FCR View. Tiêu chuẩn đánh 
giá độ trùng khít giữa trường sáng và trường xạ theo 
khuyến cáo AAPM là ≤ 2mm, tại Thông tư 
15/2017/TT-BKHCN ≤ 3mm đối với các trường chiếu 
có kích thước nhỏ hơn 20 x 20cm2. Do việc xác định 
kích thước trường xạ vẫn còn có phần cảm tỉnh, 
chúng tôi hướng tới xác định dựa trên sự biến thiên 
độ pixel tại biên bằng cách sử dụng phần mềm 
ImageJ. Phần mềm ImageJ là phần mềm xử lý hình 
ảnh dựa trên nền tảng Java được xây dựng, phát 
triển do Viện Y tế quốc gia Hoa Kỳ và phòng thí 
nghiệm dụng cụ quang học và tính toán thuộc đại 
học Wisconsin. Phầm mềm được phát hành theo 
giấy phép mã nguồn mở và được tải từ địa chỉ 
https://-imagej.nih.gov/ij/download.html. 
Kết quả và bàn luận 
Qua thực nghiệm, theo bước 1, chúng tôi nghi 
nhận được kết quả hình ảnh chụp tại các khoảng 
cách SSD = 98 khác nhau theo bước 1 như hình 3 
Với việc quan sát trực tiếp trên phần mềm như trong 
hình ảnh bên trái của hình 3, chúng tôi rất khó xác 
định được các dấu chì, vì vậy chúng tôi hiệu chỉnh 
quan sát theo hướng nghịch đảo có thể dễ ràng xác 
định được các dấu chì. Từ hình 3, chúng tôi nhận 
thấy rằng các dấu chì khoảng cách 1cm không quan 
sát thấy tại miền chụp với giá trị 2 Mu, tại vùng 1 Mu 
có thể quan sát dễ dàng. 
 Hình 3. Tỉ lệ kích thước 10cm thu được trên 
ảnh chụp tại SSD = 98 
Thực hiện tương tự như bước một tại SSD = 
100cm và 102cm, chúng tôi thu được kết quả đo 
khoảng cách được cho trong bảng 1. 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
281 
Bảng 1. Tỉ lệ độ dài 10cm trên trục X và Y 
tại SSD =100cm thể hiện tại SSD khác nhau 
SSD 100 102 98 
Độ dài trục X 10.14 10.32 9.9 
Độ dài trục Y 10.19 10.35 9.95 
Từ bảng số liệu, chúng tôi xác định được 
khoảng cách SSD để thu nhận hình ảnh 10cm trên 
trục tại khoảng cách SSD = 100cm đạt 10cm trên 
hình ảnh là 98.58 ± 0.44. Trong thực tế chúng tôi 
chọn thiết lập tại SSD = 98.6cm. 
Tiếp theo, với các thực nghiệm tại bước hai với 
khoảng cách SSD = 98.6cm, chúng tôi xác định độ 
cao các dấu chì để dễ quan sát trong các trường 
hợp khác nhau. Với trường hợp thứ nhất, không bổ 
sung vật liệu che chắn bổ sung lên tấm cassette, các 
dấu chì được dán trực tiếp trên mặt cassette, kết 
quả thu được như hình 4. 
Hình 4. Hình ảnh độ cao dấu chì với tình huống 
không bổ sung lớp che chắn 
Từ hình 4 chúng tôi nhận thấy không thể quan 
sát được các dấu chì có các độ cao từ 1mm đến 
20mm tại vùng chụp 2 Mu, tại vùng chụp 1 Mu có thể 
quan sát được các dây chì có độ dày 1mm. Với 
trường hợp thứ 2, bổ sung lớp phantom trên 
cassette, dấu chì được dán trên phantom, kết quả 
thu được chỉ có 2 vùng đen với cường độ khác 
nhau, không thể quan sát được các dấu chì. Với 
trường hợp thứ 3, bổ sung lớp chì dày 1.2mm trên 
cassette, chúng tôi thu được kết quả như hình 5. 
Hình 5. Hình ảnh độ cao các dấu chì có sử dụng chì 
che chắn trên cassette 
Từ hình 5 chúng tôi nhận thấy rằng có thể quan 
sát thấy dây chì tại các vùng chụp với liều 1 Mu hoặc 
2 Mu, có thể quan sát các thấy các độ cao từ 1mm 
đến 20mm tại vùng biên miền chiếu giữa 1 Mu và 2 
Mu và trong vùng 2 Mu. Kết quả tỉ lệ khoảng cách 
10cm thu được trên ảnh có sự chênh lệch rất nhỏ 
(10.03cm và 9.98cm). Qua xử lý số liệu, kết quả độ 
cao dấu chì tương ứng với giá trị pixel trong trường 
hợp bổ sung lớp chì che chắn được cho trong bảng 
2. 
Bảng.2. Giá trị pixel của độ cao dấu chì trong trường 
hợp bổ sung lớp chì che chắn 
Độ cao 2 mm 5 mm 10 mm 15 mm 20 mm 
Pixel 710 694 689 660 641 
Từ bảng 2, chúng tôi nhận thấy dễ quan sát 
nhất với độ cao dấu chì 20mm. Vì vậy chúng tôi 
chọn độ cao này trong thực hiện chụp đánh giá trùng 
khít của kích thước trường sáng và trường xạ. 
Cuối cùng, chúng tôi thực hiện chụp kiểm tra độ 
trùng khít của kích thước trường sáng và trường xạ, 
sử dụng dây chì độ cao 20mm, đặt tại góc trường 
sáng sao cho bóng độ cao dây chì gọn trong một 
điểm với trường mở 10 x 10cm2 trên lớp chì bổ sung 
trước tấm cassette. Khoảng cách từ SSD = 98.6cm 
tại mặt cassette, liều chiếu 1 Mu với trường mở 
10x10cm2 và 1 Mu với trường mở 20 x 20cm2. Kết 
quả thu được hình ảnh như hình 6. 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
282 
Hình 6. Ảnh chụp kiểm tra trùng khít kích thước 
trường sáng và trường xạ 
Qua xử lý hình ảnh chúng tôi thu được kết quả 
độ lệch một cạnh giữa trường sáng và trường xạ tại 
cạnh lớn nhất 1.1mm, độ lệch nhỏ nhất 0.2mm. 
Độ lệch theo trục X là 1.13mm, độ lệch theo trục Y là 
0.5mm. Do việc xác định kích thước có phần mang 
tính cảm tính cũng như việc xác định trên phim. 
Chúng tôi có sử dụng phần mềm ImageJ khảo sát 
thu được kết quả như hình 7. Do ảnh chụp chỉ là ảnh 
chụp màn hình nên tỉ lệ không đúng so với thực tế, 
từ hình ảnh xử lý có thể thấy rõ sự biến thiên quan 
vùng biên là khác nhau, từ đó có thể xác định chính 
xác hơn kích thước trường xạ bằng đúng cường độ 
50% so độ lớn cực đại. Chúng tôi đang tìm cách 
xuất file dạng Dicom từ phần mềm FCR View, để từ 
đó có thể xác định chính xác hơn kích thường 
trường xạ trên phần mềm ImageJ. 
Hình 7. Phân bố pixel theo đường thẳng trên ảnh chụp 
Ngoài ra chúng tôi cũng khảo sát với xác định 
điểm đồng tâm trục quay bàn, collimator, có thể xác 
định dễ dàng với trường mở 20.2x40cm2 quay mỗi 
góc 450, phát liều 1 Mu, kết quả thu được tâm 
trường xạ và tâm cơ khí cùng nằm trong đường tròn 
có đường kính 1mm (hình 8). Còn xác định tâm cơ 
học của cần máy (gantry) và chuyển tâm cơ học lên 
hình ảnh chúng tôi vẫn đang tìm giải pháp. 
Hình 8. Xác định điểm đồng tâm trường xạ khi quay 
collimator 
KẾT LUẬN 
Cassette IP sử dụng thuận lợi thay thế cho 
phim Kodak EDR2 trong quá trình thực hiện kiểm tra 
và đảm bảo chất lượng máy gia tốc. Việc sử dụng 
cassette có thuận lợi hơn trong việc lưu trữ và xử lý 
trực tiếp bằng phần mềm. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Tiếng Việt 
1. Nguyễn Tiến Quân, Nguyễn Thị Minh, Nguyễn 
Vĕn Hòa, Bùi Quang Duy, Nguyễn Sỹ Cần, Trần 
Vĕn Giang(2018), Đánh giá sử dụng cassette IP 
hãng Fuji trong chụp kiểm tra trường chiếu xạ trị 
tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, Kỷ yếu hội 
nghị Vật lý Y khoa toàn quốc lần thứ 3, NXB 
ĐHQG-HCM. 
Tiếng Anh 
1. AAPM (1994), Comprehensive QA for radiation 
oncology Report of AAPM Radiation Therapy 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
283 
Committee Task Group 40, Med Phys; 21 (4): 
581-618. 
2. AAPM (2016), The report of Task Group 100 of 
the AAPM: Application of risk analysis methods 
to radiation therapy quality management, Med 
Phys; 43 (7): 4209–4262. 
3. Christopher F Njeh, Blas Caroprese, Pushkar 
Desai(2012), A simple quality assurance test tool 
for the visual verification of light and radiation 
field congruent using electronic portal images 
device and computed radiography, Radiat Oncol, 
7: 49. 
4. James R. Kerns, Aman Anand (2013), The use 
of computed radiography plates to determine 
light and radiation field coincidence, Med Phys, 
40(11): 111707. 
5. Peace T, Subramanian B, Ravindran P (2008), 
An experimental study on using a diagnostic 
computed radiography system as a quality 
assurance tool in radiotherapy, Australas Phys 
Eng Sci Med, 31(3):226-34. 
6. PTW (2013), Product Solutions for LINAC QA 
Overview. 

File đính kèm:

  • pdfsu_dung_cassette_cr_trong_kiem_tra_do_trung_khit_cua_kich_th.pdf