Sử dụng các phương pháp phẫu thuật trong điều trị đứt hoàn toàn gân achilles do chấn thương
Mục tiêu
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và tổn thương đứt hoàn toàn gân Achilles do chấn thương.
2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật đứt hoàn toàn gân Achilles.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Trong thời gian từ tháng 1/2014 đến tháng 8/ 2015, chúng tôi đã tiến hành điều
trị phẫu thuật cho 49 BN đứt hoàn toàn gân Achilles do chấn thương, theo dõi
và đánh giá chức năng gân Achilles cho 43 trường hợp sau phẫu thuật ít nhất 6
tháng, 6 trường hợp bệnh nhân không đến tái khám do thay đổi địa chỉ liên lạc.
Kết quả nghiên cứu
Theo thang điểm ATRS, kết quả ghi nhận chức năng gân Achilles sau mổ có
điểm ATRS trung bình là 82,5 điểm, trong đó có 25 BN đạt kết quả tốt và rất tốt,
13 bệnh nhân đạt kết quả khá, 5 BN đạt kết quả trung bình, không ghi nhận bệnh
nhân đạt kết quả kém
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sử dụng các phương pháp phẫu thuật trong điều trị đứt hoàn toàn gân achilles do chấn thương
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 165 Nguyễn Mộc Sơn Ngô Văn Toàn Đỗ Văn Minh Lưu Danh Huy Nguyen Moc Son Ngo Van Toan Do Van Minh Luu Danh Huy SỬ DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP PHẪU THUẬT TRONG ĐIỀU TRỊ ĐỨT HOÀN TOÀN GÂN ACHILLES DO CHẤN THƯƠNG TÓM TẮT Mục tiêu 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và tổn thương đứt hoàn toàn gân Achilles do chấn thương. 2. Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật đứt hoàn toàn gân Achilles. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Trong thời gian từ tháng 1/2014 đến tháng 8/ 2015, chúng tôi đã tiến hành điều trị phẫu thuật cho 49 BN đứt hoàn toàn gân Achilles do chấn thương, theo dõi và đánh giá chức năng gân Achilles cho 43 trường hợp sau phẫu thuật ít nhất 6 tháng, 6 trường hợp bệnh nhân không đến tái khám do thay đổi địa chỉ liên lạc. Kết quả nghiên cứu Theo thang điểm ATRS, kết quả ghi nhận chức năng gân Achilles sau mổ có điểm ATRS trung bình là 82,5 điểm, trong đó có 25 BN đạt kết quả tốt và rất tốt, 13 bệnh nhân đạt kết quả khá, 5 BN đạt kết quả trung bình, không ghi nhận bệnh nhân đạt kết quả kém. Kết luận Điều trị phẫu thuật đứt hoàn toàn gân Achilles đem lại kết quả khả quan cho người bệnh. SUMMARY Purpose 1. To describe clinical characteristics of total Achilles tendon rupture. 2. To analysis functional outcome of surgical treatment in patient with total Achilles tendon rupture. Methods From 1/2014 to 12/2015, we carried out surgical treatment for 49 patients with total Achilles tendon rupture, follow up of 43 patients minium 6 and 6 patients lost of follow up. Results The overall functional outcome was good with the mean ATRS score of 82,5. Scores of 25 were excellent and good, 13 were fair, 5 was average. Conclusion Surgical treatment for total Achilles tendon rupture is a good option to restore Achilles functional outcome. TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 166 ĐẶT VẤN ĐỀ Gân Achilles là gân lớn và chắc khỏe nhất của cơ thể, hợp lại từ gân cơ bụng chân và cơ dép, có thể hợp lại cùng gân cơ gan chân gầy.Gân gót cũng là gân chịu tải trọng lớn nhất cơ thể, có thể 10 lần trọng cơ thể khi chạy nhảy. Đứt gân Achilles chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số các thương tích đứt gân nói chung, tỷ lệ đứt gân Achilles dao động từ 2-18/ 100.000 dân. Chẩn đoán đứt gân Achilles do chấn thương không khó, nhưng dễ bị bỏ sót nếu thăm khám không chuyên khoa nên người bệnh thường đến trong giai đoạn muộn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng sinh hoạt, lao động và chất lượng cuộc sống người bệnh. Điều trị phẫu thuật đứt gân Achilles được ghi nhận là đem lại kết quả tốt cho người bệnh. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề này nhằm 2 mục tiêu: 1. Mô tả đặc điểm lâm sàng và tổn thương của đứt hoàn toàn gân Achilles do chấn thương. 2. Đánh giá kết quả điều trị các phương pháp phẫu thuật đứt hoàn toàn gân Achilles. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 49 bệnh nhân (49 gân Achilles) được chẩn đoán xác định đứt hoàn toàn gân Achilles do chấn thương, được điều trị bằng phẫu thuật tại bệnh viện Việt Đức trong thời gian từ tháng 1/2014 đến hết tháng 8/ 2015. Theo dõi và khám lại sau mổ ít nhất sau 6 tháng cho 43 trường hợp, 6 trường hợp không theo dõi được sau mổ. Tiêu chuẩn chọn bệnh: – Không phân biệt giới, tuổi, nơi sinh sống. – Được chẩn đoán xác định đứt hoàn toàn gân Achilles do chấn thương dựa vào bệnh sử, triệu chứng lâm sàng, tổn thương trên phim chụp cộng hưởng từ và tổn thương trong mổ. – Bệnh nhân được chỉ định và điều trị đứt hoàn toàn gân Achilles bằng phẫu thuật. – Bệnh nhân được theo dõi, khám lại, đánh giá sau phẫu thuật ít nhất 6 tháng. Tiêu chuẩn loại trừ: – Vết thương gân Achilles. – Bong điểm bám gót của gân Achilles. – Bệnh nhân có tiền sử can thiệp phẫu thuật vùng cổ bàn chân sau. - Bệnh nhân có tiền sử điều trị nội khoa viêm gân Achilles. 1. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được tiến hành theo phương pháp mô tả, không nhóm chứng, theo dõi dọc, vừa hồi cứu vừa tiến cứu. Phẫu thuật điều trị đứt gân Achilles được chúng tôi tiến hành gồm 3 nhóm: – Phẫu thuật nối gân Achilles trực tiếp được chỉ định cho những trường hợp đứt gân Achilles đến sớm và khoảng cách khuyết gân sau khi cắt lọc dưới 2 cm. – Phẫu thuật kéo dài gân Achilles theo kỹ thuật V-Y được chỉ định cho những trường hợp đứt gân Achilles đến muộn và khoảng cách khuyết gân sau khi cắt lọc từ 2-5 cm. – Phẫu thuật chuyển gân cơ gấp dài ngón 1 được chỉ định cho những trường hợp đứt gân Achilles đến muộn, và khoảng cách khuyết gân sau khi cắt lọc > 5cm. Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung 167 KẾT QUẢ 1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu – Tuổi trung bình 40,2 tuổi; BN trẻ nhất 22 tuổi, BN già nhất 68 tuổi. – Tỷ lệ nam/ nữ là 2,8. Tỷ lệ chân trái/ chân phải: 29/20. – Nguyên nhân đứt gân Achilles: Chấn thương thể thao: 25 BN (51.02%), tai nạn sinh hoạt: 17 BN (34,69%), tai nạn lao động: 7 (14,29%). – Thời gian trung bình từ khi chấn thương đến khi điều trị phẫu thuật là 35,4 ± 32,9 ngày. – Khoảng cách trung bình từ vị trí đứt đến điểm bám gót của gân Achilles: 2,9 ± 1; khoảng cách ngắn nhất là 1 cm, dài nhất là 5,5 cm. – Phương pháp điều trị phẫu thuật: Khâu nối gân tận- tận: 24 BN (48,98%), kéo dài gân kỹ thuật V-Y: 23 BN (46,94%), chuyển gân cơ gấp dài ngón 1: 2 BN (4,08%) 2. Đánh giá chức năng – Điểm ATRS trung bình của BN là 82,51± 6,98, điểm thấp nhất là 66 điểm, điểm cao nhất là 98 điểm. Trong đó: Stt Đánh giá Số BN Tỷ lệ % 1 Rất tốt (91-100) 4 9,3% 2 Tốt (81-90) 21 48,84% 3 Khá (76-80) 13 30,23% 4 Trung bình (50-75) 5 11,63% 5 Kém (< 50) 0 0% 6 Tổng 43 100% – Đánh giá chức năng sau mổ đối với từng nhóm bệnh nhân: Stt Kỹ thuật phẫu thuật Số BN Điểm trung bình ATRS 1 Nối gân tận tận. 21 82,67±6,76 2 Chuyển gân cơ gấp dài ngón 1 21 82,19±7,48 3 Kéo dài gân V-Y. 1 86±0 4 Chung 43 82,51± 6,98 – Có 37/49 BN trước mổ thường xuyên tham gia chơi thể thao khi rảnh rỗi. Trong số này có 12 BN đã quay trở lại chơi môn thể thao cũ, 11 BN chơi môn thể thao cũ với cường độ ít hơn hoặc chuyển môn thể thao mới nhẹ nhàng hơn và 14 BN trả lời sẽ không chơi lại thể thao trong thời gian tới. – Các biến chứng sau mổ: Có 2 BN nhiễm trùng, 2 BN đứt lại gân BÀN LUẬN Như vậy, đứt hoàn toàn gân Achilles do chấn thương hay gặp ở độ tuổi trung niên,nam giới và thường gặp nhất là do chấn thương thể thao. Điều này đã được ghi nhận bởi nhiều tác giả. Vị trí đứt gân Achilles thường gặp nhất là ở vị trí từ 2- 6cm trên điểm bám tận của gân vào xương gót bởi đây là vùng được cấp máu ít nhất của gân và ở người trung niên, với sự thoái hóa của các sợi collagen cấu tạo nên gân càng làm tăng nguy cơ bị đứt. Đứt gân Achille dễ chẩn đoán tuy vậy thường bị nhầm lẫn với bong gân cổ chân, bệnh nhân chỉ đến viện khám khi triệu chứng đau cấp tính giảm đi và giảm hoặc mất vận động gấp gan chân sau một đợt điều trị nội khoa ở nhà. Đứt gân Achille được ghi nhận tử thời Hypocrate, tuy nhiên phải đến năm 1888, ca mổđứt gân Achilles đầu tiên mới được thực bởi phẫu thuật viên người pháp Gustave Polaillon [6]. Từ đóđến nay đã có nhiều kỹ thuật nối gân được mô tả và đưa vào sử dụng trong lâm sàng, được chia thành 3 nhóm phương pháp chính: khâu nối gân trực tiếp, tạo hình gân Achilles và chuyển gân. Tuy nhiên do tổn thương giải phẫu phức tạp, vị trí đứt gân và tình trạng bệnh nhân đến sớm hay muộn sau chấn thương nên không có một kỹ thuật nào được coi là hoàn hảo cho điều trị bệnh nhân đứt hoàn toàn gân Achilles. Bác sỹ có thể phối hợp nhiều kỹ thuật phẫu thuật cùng lúc. Đánh giá chung về chức năng gân Achilles theo thang điểm ATRS ghi nhận điểm ATRS trung bình là 82,5 điểm, trong đó tỷ lệ BN sau phẫu thuật đứt hoàn toàn gân Achilles do chấn thương đạt kết quả tốt và rất tốt chiếm 58,1%, tỷ lệ BN đạt kết quả khá là 30,2% . Tác giả Số BN/số gân Achil- les Theo dõi sau mổ (tháng) ATRS trung bình Dan và cs 162/162 43,2 81,7 Carmont và cs 35/35 49 89 Maffuli và cs 26/26 98,4 88 Kearney và cs 18/18 9 81 Nicklas và cs 42/42 24 90 Chúng tôi 43/43 10,8 82,5 Đã có nhiều nghiên cứu khác nhau đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật đứt hoàn toàn gân achilles. Mỗi tác giả có cách nhìn nhận riêng nhưng nhìn chung các tác TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016 168 giả đều ghi nhận điều trị phẫu thuật đem lại kết quả tốt. Tỷ lệ BN được đánh giá tốt và rất tốt trong nghiên cứu của Dan là 78,9%; theo Metz là 81,2%; theo Lim là 81,8%. Đánh giá chức năng gân Achilles sau phẫu thuật theo từng nhóm bệnh nhân bao gồm nhóm bệnh nhân được phẫu thuật khâu nối gân Achilles tận tận, nhóm bệnh nhân tạo hình gân Achilles kiểu V-Y và nhóm bệnh nhân chuyển gân cơ gấp dài ngón cái chúng tôi nhận thấy sự chệnh lệch là không nhiều và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Các biến chứng sau phẫu thuật gân Achilles không nhiều, trong đó có 2 bệnh nhân đứt lại gân nguyên nhân do tự ý bỏ bột đi lại sớm và 2 bệnh nhân bị nhiễm trùng sau mổ. Trong 2 bệnh nhân này, 1 bệnh nhân do điều chỉnh đường máu không tốt, bệnh nhân còn lại do hoại tử mép vết mổ và được thay băng xử trí muộn dẫn tới nhiễm trùng vết mổ. KẾT LUẬN Các phương pháp phẫu thuật điều trị đứt hoàn toàn gân Achilles do chấn thương không quá phức tạp, không có nhiều biến chứng và có kết quả điều trị khả quan, đem lại hiệu quả tốt cho người bệnh. Tài liệu tham khảo 1. Waterston S., Squair J., Douglas AS et al. (1994). Changing incidence of the achilles tendon rupture in Scotland. J. Bone Joint Surg Br. 81, 304. 2. Mafulli N. (1999), Current concepts review: rupture of the Achilles tendon. J. Bone Hoint Surg. Am., 81, 1019-1036.res after balloon kyphoplasty. Kyphon Broch 2006;1-16. 3. Dan B., Ingrid A., Leif ED. (2012). Acute achilles tendon rupture. J Bone Joint Surg Am. 94, 1229-1233. 4. Kearney R., Achten J., Lamb SE. et al. (2012). The achilles tendon total rupture score: a study of responsiveveness, internal consistency and convergent validity on patients with acute achilles tendon ruptures. Health and Quality of Life Outcomes. 10, 24-27. 5. Metz R., Kerkhoffs GM., Verleisdonk EJ. et al. (2008). Acute achilles tendon rupture: minimally invasive surgery versus non operative treatment with immediate full weightbearing a randomized controlled trial. American Jourrnal of Sports Medicine. 36, 1688-1694. 6. Lim J., Dalal R., Wassem M. (2001) Percutaneous vs open repair of the ruptured achilles tendon. Foot and Ankle International. 22, 559-568.
File đính kèm:
su_dung_cac_phuong_phap_phau_thuat_trong_dieu_tri_dut_hoan_t.pdf

