Sự chắc chắn phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động ngân hàng

Tóm tắt

10 năm trôi qua kể từ khi bản sửa đổi chính thức mới nhất UCP (Quy tắc và Thực

hành thống nhất Tín dụng chứng từ)-UCP 600 được ủy ban ngân hàng ICC phê duyệt và

chính thức có hiệu lực ngày 1 tháng 7 năm 2007. Thông qua việc đánh giá những vụ kiện nổi

bật quốc tế cho thấy, UCP 600 đạt được “sự chắc chắn” và “linh hoạt” hơn trong giải quyết

tranh chấp so với bản quy tắc thực hành trước đó UCP 500

pdf 7 trang phuongnguyen 140
Bạn đang xem tài liệu "Sự chắc chắn phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động ngân hàng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự chắc chắn phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động ngân hàng

Sự chắc chắn phương thức tín dụng chứng từ trong hoạt động ngân hàng
80 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN 
SỰ CHẮC CHẮN PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 
TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 
Tôn Nguyễn Trọng Hiền* 
Tóm tắt 
 10 năm trôi qua kể từ khi bản sửa đổi chính thức mới nhất UCP (Quy tắc và Thực 
hành thống nhất Tín dụng chứng từ)-UCP 600 được ủy ban ngân hàng ICC phê duyệt và 
chính thức có hiệu lực ngày 1 tháng 7 năm 2007. Thông qua việc đánh giá những vụ kiện nổi 
bật quốc tế cho thấy, UCP 600 đạt được “sự chắc chắn” và “linh hoạt” hơn trong giải quyết 
tranh chấp so với bản quy tắc thực hành trước đó UCP 500. 
Từ khóa: thư tín dụng; nguyên tắc độc lập; nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt 
Abstract 
Certainty in document credit to the banking operations 
Ten years have passed since the latest formal revision of the UCP (Uniform Customs 
and Practice for Documentary Credits)-UCP 600 was approved by the Banking Commission 
Executive Committee (UCC) and officially came into force on 1 July 2007. Through the review 
of the outstanding international litigations, the UCP 600 has achieved more “certainty” and 
“flexibility” in dispute resolution in comparison with the previous UCP 500 practice. 
Key words: letter of credits; principle of independence; principle of strict compliance 
1. Giới thiệu 
Quy tắc và Thực hành thống nhất Tín dụng 
chứng từ (UCP) được tạo thành từ một bộ 
quy tắc hướng dẫn thủ tục ngân hàng cho 
việc thanh toán bằng cách thức thư tín 
dụng. Nguyên tắc này không bắt buộc 
áp dụng, nhưng mục đích là để hướng dẫn 
các cá nhân trong hợp đồng mua bán khi họ 
chọn thanh toán bằng hình thức thư tín 
dụng (Ulph, J., 2007, tr. 1). Ấn bản đầu tiên 
của UCP được xuất bản là UCP 1933, qua 
nhiều năm, phiên bản UCP mới nhất đến 
nay là UCP 600 và được cho là “phiên bản 
cải tiến của UCP trước (UCP 
500)” (Thanuja, R., 2011, tr. 3). 
Mục tiêu của bài báo là để đánh giá sự chắc 
chắn của UCP 600 so với phiên bản trước 
đó-UCP 500. Do đó, bài báo sẽ đánh giá sự 
thay đổi các điều khoản tiêu biểu quan trọng 
___________________________________ 
* Khoa Quản Lí, Đại học Cardiff Metropolitan 
(Anh Quốc) 
của UCP 600 thông qua các vụ kiện dựa 
trên 2 nguyên tắc đặc trưng của tín dụng 
thư, đó là: Nguyên tắc độc lập và Nguyên 
tắc tuân thủ nghiêm ngặt. 
2. Nguyên tắc độc lập 
D. Lipton, J., (1998, tr. 1972) định nghĩa 
thư tín là một chỉ dẫn dưới dạng văn 
bản được sử dụng khi người nộp đơn thực 
hiện nghĩa vụ thanh toán của họ cho người 
thụ hưởng cho một giao dịch hàng hóa, và 
đó là “hợp đồng phức tạp ràng buộc về 
nghĩa vụ” (JonesDay, 2009). Hợp đồng thư 
tín dụng liên quan đến “ít nhất ba, và đôi khi 
bốn hoặc nhiều hơn” hợp đồng riêng lẻ, các 
hợp đồng riêng biệt có chức năng độc lập 
với nhau (D. Lipton, J., 1998, tr. 1973). 
Thông thường cấu trúc của một hợp đồng 
thư tín dụng bao gồm 3 hợp đồng độc lập 
(Luis Frías García, R., 2009, tr. 72): 
(1) Thoả thuận giữa người nộp đơn và 
người thụ hưởng. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 17 * 2018 81 
(2) Một thỏa thuận giữa người nộp đơn và 
ngân hàng phát hành để ở một thư tín dụng. 
(3) Cam kết từ ngân hàng phát hành 
cho một thư tín dụng nếu yêu cầu được đáp 
ứng. 
Người ta tin rằng các mối quan hệ tồn tại 
giữa các hợp đồng là khá phức 
tạp (Luis Garcia Frias, R., 2009, tr. 72). Nó 
nhấn mạnh rằng nguyên tắc độc lập chỉ đơn 
thuần là cho mối quan hệ giữa ngân hàng và 
các bên bán hoặc mua hàng, điều này có 
nghĩa là mối quan hệ giữa người bán và 
người mua sẽ không được xem xét theo 
quan điểm của ngân hàng (Che 
Hashim, R., 2015, tr. 279). Nguyên tắc độc 
lập của thư tín dụng được quy định trong 
Điều 5 của UCP 600: 
“Các ngân hàng giao dịch trên cơ sở chứng 
từ chứ không phải với hàng hoá, dịch vụ 
hoặc hoạt động mà chứng từ đề cập”. 
Điều khoản này được một lần nữa được 
củng cố tại Điều 14(a), UCP 600: 
“Ngân hàng được chỉ định thực hiện theo 
chỉ định ngân hàng xác nhận, nếu có và 
ngân hàng phát hành phải kiểm tra việc 
xuất trình, chỉ dựa trên cơ sở chứng từ để 
quyết định có phù hợp hay không”. 
Nguyên tắc làm việc của ngân hàng là chỉ 
xem xét đánh giá các tài liệu, và chỉ chứng 
từ hợp lệ sẽ được thanh toán; các ngân hàng 
sẽ không kiểm tra chất lượng hàng hóa hay 
hàng hóa đã được vận chuyển hay chưa 
được đề cập trên vận đơn vì bản thân ngân 
hàng họ không muốn thanh toán cho những 
trường hợp dấu hiệu sai phạm về chứng từ 
mà có thể tạo sự không chắc chắn trong việc 
bồi hoàn. Mặc dù định nghĩa là thế, nhưng 
trong thực tế có những ngoại lệ, và trường 
hợp ngoại lệ thường gặp nhất trong hình 
thức thư tín dụng là “ngoại lệ gian lận”. 
Houtte, H. (2002, tr. 785) cho rằng một người 
mua hàng họ có thể yêu cầu ngân hàng từ 
chối hoặc yêu cầu phán quyết từ tòa án từ 
chối thanh toán trong trường hợp họ có 
được bằng chứng gian lận về người thụ 
hưởng (người bán). Có nhiều nỗ lực để 
kiểm soát gian lận nhưng hiện tượng gian 
lận là “vô tận và phổ quát” (Zhang, Y., 
2011, tr. 21). 
Tin rằng, UCP 600 đã tạo ra một yêu cầu 
mới dẫn đến sự thay đổi trong các bên có 
nguy cơ gian lận. Được biết đến như một 
trong những vụ kiện đầu tiên sau khi UCP 
600 ra đời, Fortis Bank SA / NV và Stemcor 
UK Limited v Indian Overseas 
Bank [2011] EWCA Civ 58 liên quan đến 
quyền thanh toán giữa ngân hàng phát hành 
và ngân hàng xác nhận. Trường hợp này là 
khoảng 5 hợp đồng bán hàng độc lập vào 
năm 2008 theo hình thức thư tín dụng kết 
hợp với điều khoản thương mại Incoterm 
2000. Stemcor đến từ Anh hợp đồng xuất 
khẩu container phế liệu đến công ty SESA 
của Ấn Độ. 5 thư tín dụng ghi rõ người thụ 
hưởng là Stemcor được phát hành bởi Ngân 
hàng Overseabank Ấn Độ (IOB) và chúng 
được quy định phải tuân theo UCP 600. 
Tháng 8/2008, Stemcor đề nghị thanh 
toán thư tín dụng 1-3 tại ngân hàng Fortis 
(ngân hàng xác nhận theo suy nghĩ của 
Fortis) và tín dụng 1-3 sau đó được Fortis 
xác nhận hợp lệ và thanh toán cho 
Stemcor. Thư tín dụng 4-5 sau đó được đệ 
trình cho Fortis tuy nhiên, chúng không 
được xác nhận và chuyển tiếp tới IOB cùng 
tới tín dụng 1-3. Vào một ngày của tháng 
mười một năm 2008, IOB đã bác bỏ các tài 
liệu tín dụng 1-4 do Fortis đưa ra, theo 
Fortis do sự không nhất quán trong nội 
dung tín dụng và không đồng ý chi trả cho 
khoản thanh toán cho thư tín dụng 1-3 mà 
Fortis đã thanh toán cho Stemcor trước 
đó. 13/01/2009, Fortis đã bổ sung hướng 
dẫn cho IOB nhưng IOB cũng đã từ chối 
82 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN 
các tài liệu nhưng tài liệu không được trả lại 
cho đến ngày 16/02/2009. 
Fortis và IOB đều bày tỏ quan điểm 
của mình. Theo quan điểm của Fortis, họ 
nghĩ rằng họ phải là một ngân hàng xác 
nhận (confirming bank) hoặc ngân hàng chỉ 
định (nominated bank), do đó họ rõ ràng có 
quyền nhận bồi hoàn từ IOB. Ngược lại, 
IOB lập luận rằng Fortis đã chỉ là ngân hàng 
đứng ra thương lượng (negotiating bank) mà 
theo IOB Fortis sẽ không được hoàn trả theo 
UCP 600 - Điều 7(c) như sau: 
“Ngân hàng phát hành cam kết hoàn trả 
cho ngân hàng được chỉ định mà ngân hàng 
này đã thanh toán hoặc đã thương lượng 
cho một xuất trình phù hợp ... Ngân hàng 
phát hành cam kết hoàn lại ngân hàng được 
chỉ định là độc lập với cam kết của ngân 
hàng phát hành cho người thụ hưởng.” 
Đối với quan điểm của IOB, bởi vì Fortis 
không phải là ngân hàng được chỉ định theo 
Điều 7(c), do đó Fortis không được hưởng 
cam kết chi trả khoản thanh toán của ngân 
hàng phát hành. Hơn nữa, do sự chậm trễ 
trong các đàm phán, IOB cho rằng Fortis đã 
thất bại theo quy định Điều 14(b) của UCP 
600 miêu tả: 
“Một ngân hàng được chỉ định hoạt động 
theo chỉ định, ngân hàng xác nhận, nếu có 
và ngân hàng phát hành sẽ có tối đa năm 
ngày làm việc sau ngày trình bày để xác 
định xem việc xuất trình có phù hợp hay 
không.” 
Sự việc được toà án quốc tế tuyên bố như 
sau: bởi vì Fortis “xác nhận theo yêu cầu và 
thanh toán chi phí” vì vậy Fortis là một 
ngân hàng xác nhận theo UCP 600. Tòa 
án cũng cho rằng, một khi IOB quyết 
định trả lại tài liệu theo Điều 16, nó sẽ phải 
tuân thủ với các thời hạn quy định tại khoản 
16(d ) và 14(b); Do đó, theo Điều 16(f) 
UCP 600 quy định “Nếu một ngân hàng 
phát hành hoặc ngân hàng xác nhận không 
hành động theo các quy định của điều 
khoản thì sẽ mất quyền khiếu nại về xuất 
trình không phù hợp”, một khi 
IOB đã quyết định từ chối các tài liệu thì 
phải có nghĩa vụ trả lại tài liệu đúng thời 
hạn. Tòa án phúc thẩm kết luận rằng vấn đề 
không phải là thời gian, đó là việc liệu 
Fortis có tuân thủ theo Điều 7 (c)-UCP 600 
hay không. Bằng chứng cho thấy rằng Fortis 
đã không tuân thủ theo UCP 600, tuy 
nhiên, vẫn còn có giá trị để hoàn trả từ 
IOB; IOB bị loại khỏi yêu cầu bồi thường 
do không tuân thủ Điều 16(d ) và 14(b). 
Trong trường hợp của Fortis Bank SA / NV 
và Stemcor UK Limited, bằng chứng cho 
thấy IOB bản thân rất cẩn thận trong việc 
xem xét tính chính xác của các tài liệu để 
tránh gian lận là cần thiết. Tuy nhiên có thể 
thấy, nếu tòa án cho rằng IOB đã chính 
xác và không có nghĩa vụ phải trả 
lại tài liệu, nó sẽ làm suy yếu sự chắc chắn 
của UCP. Điểm mấu chốt là các ngân hàng 
phải đảm bảo một khi tài liệu được xác định 
là không phù hợp, họ phải được thông báo 
và xử lý kịp thời. Ulph, J. (2007, tr. 
355) nhận xét: “việc sửa đổi UCP 600 so 
với trước đó là để giảm sự không chắc chắn 
bằng cách loại bỏ cụm từ mơ hồ hoặc không 
rõ ràng”. Đó rõ ràng là Điều 16 (f) của UCP 
600 đã xóa các từ: “và / hoặc” so với Điều 
14 (e) - UCP 500: “... không hành động 
theo các quy định của điều khoản này và / 
hoặc không giữ các tài liệu để xử 
lý, hoặc...” , theo Castaneda, C. (2007) , UCP 
600 mới cung cấp “cứng nhắc hơn và ít được 
hỗ trợ hơn trên những nguyên tắc cơ bản 
này” trong khi CheHashim, R. (2015, p.281) 
kết luận: “sự xuất hiện kịp thời của Điều16-
UCP 600 đã giảm bớt sự căng thẳng các 
ngân hàng đang phải đối mặt tài liệu không 
thống nhất”. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 17 * 2018 83 
3. Nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt 
Daniel M. Kolko (2007) nói rằng lý do của 
nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt đó là để hỗ 
trợ sự chắc chắn trong giao dịch thư tín 
dụng. Theo Danniel, nếu một ngân hàng đi 
chệch hoặc được phép đi chệch khỏi nguyên 
tắc này, nó chắc chắn sẽ bị tổn hại, tạo ra 
nhiều giả định trong vụ kiện. Một khi vụ 
kiện xảy ra có thể kéo dài thậm chí vài năm, 
và gây tổn thất về chi phí cũng như khó 
khăn về điều kiện địa lý bởi lẽ khi các bên 
tham gia vụ kiện sẽ không hài lòng với việc 
sẽ xét xử ở quốc gia của đối phương mà 
theo họ sẽ có lợi cho đối phương mà đó phải 
là tòa án quốc tế. 
Trong thương mại quốc tế, các ngân hàng có 
thể không hiểu tất cả các điều khoản kỹ 
thuật trong các tài liệu. J. Dolan gợi ý lý do 
của quy tắc nghiêm ngặt là để bảo vệ các tổ 
chức phải nhận thức được sự sai lệch trong 
tài liệu. Theo nguyên tắc nghiêm ngặt, ngân 
hàng chỉ cần kiểm tra tài liệu vận đơn mà 
không cần phải biết hàng hóa trong giao 
dịch mua bán. Điều đó có nghĩa là trong 
trường hợp có sự khác biệt trong tài liệu đệ 
trình của người thụ hưởng, ngân hàng có 
quyền từ chối và chờ đợi hướng dẫn thêm. 
Những trường hợp gian lận thường hết sức 
tinh vi và do đó vô tình hay cố ý, trường 
hợp Bulgrains & Co Ltd v 
Shinhan [2013] EWHC 2498 là một trong 
những trường hợp vi phạm nguyên tắc này. 
Đối với trường hợp này, tên của người 
hưởng lợi trong thư tín dụng là “Bulgrains 
Co Limited” không có hiệu lực đối với tên 
đăng ký và tên được in trong hóa đơn: 
“Bulgrains & Co Limited”. Ngân hàng xác 
nhận đã từ chối hồ sơ đệ trình và quyết định 
của tòa án là ngân hàng có quyền từ chối 
các thanh toán chính vì lý do sau: 
Sự sai lệch từ „và‟ trong „Bulgrains‟ và „Co 
Limited‟ là một sự chênh lệch „xác đáng‟, 
do đó hậu quả là ngân hàng được quyền từ 
chối các tài liệu đệ trình. “Các từ ngữ trong 
thư tín dụng là điều quan trọng nhất” 
(Burrows, A. và Bridge, M., 2015, tr. 839). 
Nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt nói rằng 
“một lỗi nhỏ như lỗi hình thức” cũng được 
coi là sự khác biệt và có thể bị từ chối bởi 
ngân hàng (Che Hashim, R., 2013, tr. 4). 
Điều 18 (c) UCP 600 bổ sung rằng: 
“Việc mô tả hàng hóa, dịch vụ hoặc thực 
hiện trong một hoá đơn thương mại phải 
tương ứng với những gì xuất hiện trong tín 
dụng.” 
Rõ ràng, thuyết minh về sự tuân thủ nghiêm 
ngặt thấy sự chắc chắn pháp lý của UCP 
600 mở rộng lên cả việc mô tả về loại hình 
hàng hóa mua bán trong hoá đơn thương 
mại tại Điều 18 (c) . Tuy nhiên, dường như 
UCP 600 dường như “giọng điệu nhẹ nhàng 
hơn nhưng linh hoạt hơn” ở thuyết “tuân 
thủ” trong việc miêu tả hàng hoá . Điều 37 
UCP 500 quy định: “Các mô tả về hàng hoá 
trong hoá đơn thương mại phải phù hợp với 
mô tả trong thư tín dụng”, trong khi Điều 
14(d) UCP 600 quy định: 
“Dữ liệu trong một chứng từ không nhất 
thiết phải giống hệt dữ liệu tín dụng, 
nhưng không được mâu thuẫn, dữ liệu 
trong tài liệu đó, bất kỳ tài liệu hoặc tín 
dụng nào khác”. 
Tin rằng sự thay đổi không làm giảm sự 
chắc chắn UCP, mà nó sẽ linh hoạt hơn 
không quá cứng nhắc và vì lợi ích của người 
xuất khẩu (Bergami, R. (2017). 
4. Sự chắc chắn 
Thư tín dụng là một công cụ tài chính quan 
trọng cho thương mại quốc tế, do đó sự chắc 
chắn trong luật pháp là điều quan trọng nhất 
đối với hoạt động của ngân hàng. Thay đổi 
từ UCP 500 sang UCP 600 đi kèm với 
“những thay đổi tích cực mang lại lợi ích 
cho tất cả các bên trong thư tín dụng” 
84 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN 
(Thanuja, R., 2011, tr. 21). Trường hợp 
Glencore International A.G. và ngân hàng 
Trung Quốc [1996] 1 Lloyd's Rep. 135 thẩm 
phán kết luận rằng tài liệu của Glencore là 
bản sao có chữ ký mà không được đánh dấu 
là “gốc” để tòa án chấp thuận cho phép ngân 
hàng thanh toán mặc dù nó có vẻ như thể 
bản gốc đã được ký kết bằng mực xanh. 
Điều 20 (b)-UCP 500 định nghĩa: 
“Trừ khi quy định khác trong thư tín dụng, 
các ngân hàng cũng chấp nhận một (các) 
tài liệu gốc, một (các) tài liệu được sản xuất 
hoặc xuất hiện cũng đã được sản xuất: i. 
Bản sao chụp, tự động hoặc bằng máy tính 
ii. như các bản in bằng giấy carbon. Điều 
kiện là nó được đánh dấu là bản gốc 
(original)...” 
UCP 600 quy định nếu tài liệu không được 
đánh dấu là “bản gốc” nó nên thỏa mãn 
Điều khoản quy định trong Điều 17(b): 
“Ngân hàng sẽ xem lại chứng từ gốc bất kỳ 
chứng từ nào có chữ ký hoặc có nhãn gốc 
thực của người phát hành, trừ khi chúng chỉ 
ra không phải chứng từ gốc”. 
Những yêu cầu này làm cho luật pháp được 
đảm bảo hơn, loại bỏ những bất cập UCP 
500 không giải quyết được. UCP 600 là 
“một phiên bản cải tiến mà UCP trước đó 
không cung cấp các định nghĩa đúng về 
thuật ngữ” (Thanuja, R., 2011, tr. 3) và loại 
bỏ khó khăn trong vấn đề giải thích, đánh 
giá khi một tranh chấp phát sinh. 
5. Kết luận và đề xuất 
1.1. Kết luận 
Thực tế là một số từ ngữ mơ hồ và định 
nghĩa không chắc chắn đã được gỡ bỏ, “vẫn 
còn tồn tại các khía cạnh của UCP mới mà 
không đạt được sự chắc chắn cần thiết” 
(Hang Yen Low, 2010, tr. 208). So với UCP 
trước đó, UCP 600 đã được cải thiện, linh 
hoạt hơn nhưng thực sự rất khó để cân bằng 
lợi ích giữa các bên cũng như không thể 
chối cãi rằng “đặc điểm quốc gia, khu vực 
đã tạo nên đặc trưng bản chất riêng của thư 
tín dụng” (Berezhna, S., 2012, tr. 34). Vì 
vậy, mặc dù sự hiểu biết thống nhất về khái 
niệm tài liệu tín dụng trên toàn thế giới, tuy 
nhiên chắc chắn rằng không có văn bản 
pháp lý hoàn hảo, nó chỉ làm giảm tranh 
chấp, “nếu UCP 600 thành công trong việc 
giảm tỷ lệ bị từ chối bởi ngân hàng, nó đã 
được đánh giá để tồn tại là một trong những 
phương pháp quan trọng nhất của thanh toán 
trong kinh doanh quốc tế” (Hang Yen Low, 
2010, tr. 209). 
5.2 Đề xuất 
5.2.1 Đề xuất dành cho ngân hàng 
Mặc dù UCP 600 đã cải tiến linh hoạt hơn, 
chắc chắn hơn, tuy nhiên, như đã thảo luận, 
nếu một ngân hàng đi chệch hoặc được phép 
đi chệch khỏi nguyên tắc sẽ tạo ra nhiều giả 
định trong vụ kiện. 
Fortis Bank S.A /N.V & Anor v Indian 
Overseas Bank [2011] EWCA Civ 58 là một 
trong rất nhiều vụ kiện chúng ta thấy một 
yêu cầu mới dẫn đến sự thay đổi nghĩa vụ 
trong các bên có nguy cơ gian lận. Sự việc 
cho chúng ta thấy, việc cẩn trọng xem xét 
tính chính xác hồ sơ đệ trình của người thừa 
hưởng là điều tối cần thiết. Ngân hàng hoàn 
toàn có quyền từ chối đệ trình đối với bộ tài 
liệu không hợp lệ, tuy nhiên, điều quan 
trọng ở đây là một khi ngân hàng xác nhận 
bộ hồ sơ không hợp lệ thì ngân hàng phải 
thông báo và phải tuân thủ quy định thời 
gian thông báo cũng như thời hạn trả hồ sơ 
theo quy định UCP 600. 
5.2.2 Đề xuất dành cho nhà xuất khẩu 
UCP 600 đã thay đổi một số từ ngữ, bổ sung 
thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn 
đảm bảo cho người bán nhận khoản thanh 
toán so với UCP 500 (Trường hợp Glencore 
International A.G. và ngân hàng Trung 
Quốc [1996] 1 Lloyd's Rep. 135), tuy vậy, 
TẠP CHÍ KHOA HỌC SỐ 17 * 2018 85 
sự thay đổi vẫn đảm bảo sự chắc chắn và 
yêu cầu các bên phải tuân thủ nghiêm ngặt. 
UCP là một bộ những quy tắc hướng dẫn, 
và do đó trước khi ấn định nội dung thư tín 
dụng trong hợp đồng mua bán những nhà 
xuất khẩu nên cân nhắc đàm phán các điều 
khoản để tránh trình hợp gây bất lợi sau này 
(trường hợp Bulgrains & Co Ltd v 
Shinhan [2013] EWHC 2498). Điều khoản 
bao gồm: ngày phát hành, ngày đáo hạn, 
ngân hàng phát hành, ngân hàng xác nhận, 
loại tín dụng chứng từ, v.v., đặc biệt là các 
từ ngữ quy định trong thư tín dụng (tên 
doanh nghiệp, ngày đáo hạn thanh toán 
v.v.). Hơn nữa, để giao dịch được thuận lợi 
không bị gián đoạn, nhà xuất khẩu nên đặc 
biệt quan tâm đến chứng minh tính hợp lệ, 
bao gồm: chữ ký, chứng minh giấy tờ gốc, 
v.v. 
 5.2.3 Đề xuất dành cho nhà nhập khẩu 
Những quy định UCP 600 đã cố gắng bảo 
vệ lợi ích của các bên, vấn đề là một khi tài 
liệu đệ trình được cho là hợp lệ, bắt buộc 
khoản thanh toán giao ước phải được chi trả 
mà ngân hàng không xem xét đến chất 
lượng hàng hóa mà nhà nhập khẩu có đúng 
như hợp đồng hay không. Ở khía cạnh nhà 
nhập khẩu, ngoài việc cẩn trọng đàm phán 
các điều khoản thương mại, để tránh gian 
lận họ nên cân nhắc xem xét đối tác thương 
mại một cách cẩn thận (ví dụ: dựa trên uy 
tín, danh tiếng) 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Berezhna, S. (2012). Trade Customs, Usages and Practices: General Value and 
Application of the UCP 600 in Particular. Master. Ghent University, tr.34-35 
[2] Bergami, R. (2017). What Can UCP 600 Do for You?. [online] Cisg.law.pace.edu. 
Available at:  [Accessed 17 Nov. 
2017] 
[3] Bulgrains & Co Ltd v Shinhan [2013] EWHC 2498. 
[4] Burrows, A. and Bridge, M. (2015). Principles of English commercial law. Oxford: 
Oxford University Press, tr.839 
[5] Castaneda, C. (2007). Comparative Study Of Ucp500 And Ucp600: Approach to 
Negotiation and Preclusion. [ebook] Available at: 
 [Accessed 17 Nov. 2017] 
[6] Che Hashim, R. (2003). Principle Of Strict Compliance In Letter Of Credit (Lc): Towards 
A Proper Standard Of Compliance. [Ebook] Clj, P.4. Available At: 
 [Accessed 17 
Nov. 2017]. 
[7] Che Hashim, R. (2015). The UCP 600 rules in Letter of Credit (LC): Selected Issues. 
Proceeding 8'h UUM International Legal Conference 2015, tr.278, 279, 281 
[8] D. Lipton, J. (1998). Documentary Credit Law and Practice in the Global Information 
Age. Fordham International Law, 22(5), tr.1972-1973 
[9] Eker, O. (2017). Non-Documentary Conditions | Lc | Www.Letterofcredit.Biz. [Online] 
Letterofcredit.Biz. Available At: 
Conditions.Html [Accessed 10 Nov. 2017]. 
[10] Fortis Bank S.A /N.V & Anor v Indian Overseas Bank [2011] EWCA Civ 58. 
[11] Glencore International A.G. And Another V. Bank Of China [1996] 1 Lloyd's Rep. 135. 
[12] Hang Yen Low, (2010) "UCP 600: the new rules on documentary compliance". 
International Journal of Law and Management, Vol. 52 Issue: 3, tr.208, 209 
86 TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHÚ YÊN 
[13] Houtte, H. (2002). The law of international trade. London: Sweet & Maxwell, p.785 
[14] J. Dolan, The Law of Letters of Credit p 6.03, at S6-4 (Supp. 1989) 
[15] Lawteacher.Net. (2017). Courts And Fraud Exception | Criminal Law. [Online] Available 
At: Https://Www.Lawteacher.Net/Free-Law-Essays/Criminal-Law/Courts-And-Fraud-
Exception.Php [Accessed 4 Nov. 2017] 
[16] Luis Frías García, R. (2009). The Autonomy Principle Of Letters Of Credit. Mexican 
Law Review, [Online] 3(1), P.72. Available At: 
Https://Revistas.Juridicas.Unam.Mx/Index.Php/Mexican-Law-
Review/Article/Viewfile/7747/9722) 
[17] M. Kolko, D. (2007). Strict Compliance Applies To Letter Of Credit Issuers, Too. New 
York Law Journal, [Online] 237(46). Available At: 
Https://Www.Phillipsnizer.Com/Pdf/Article-Nylj-Complianceletterofcredit-03-9-07.Pdf 
[Accessed 17 Nov. 2017] 
[18] Strict Compliance Applies To Letter Of Credit Issuers, Too VOLUME 237—NO. 46. 
(2007). [Ebook] New York Law Reference. Available At:  
[Accessed 8 Nov. 2017] 
[19] Thanuja, R. (2011). UCP 500 To 600: A Forward Movement. [Ebook] Murdoch 
University. Available At: Https://Research-
Repository.Griffith.Edu.Au/Bitstream/Handle/10072/48300/80083_1.Pdf?Sequence=1 
[Accessed 16 Nov. 2017] 
[20] The Development Of The Fraud Rule In Letter Of Credit Law: The Journey So Far And 
The Road Ahead. (2017). [Ebook] Available At: 
Https://Www.Law.Upenn.Edu/Journals/Jil/Articles/Volume23/Issue4/Buckleygao23u.Pa.
J.Int'lEcon.L.663(2002).Pdf [Accessed 4 Nov. 2017] 
[21] “UCP 600: Confirming Banks And Nominated Banks”. (2009). [Ebook] Jonesday. 
Available At:  
91ad432f5da4/Presentation/Publicationattachment/Baeb0914-2b34-4037-92c9-
96eb4be22ce8/UCP%20600.Pdf [Accessed 10 Nov. 2017]. 
[22] Ujcontent.Uj.Ac.Za. (2017). The Duty On The Bank Issuing A Letter Of Credit To 
Return The Documents: Legal Perspectives From Canada, England, And South Africa. 
[Online] Available At: 
Https://Ujcontent.Uj.Ac.Za/Vital/Access/Services/Download/Uj:13736/ConTENT1 
[Accessed 4 Nov. 2017] 
[23] Ulph, J. (2007). The UCP 600: documentary credits in the 21st century. Journal of 
Business Law, tr.1,355-377 
[24] Zhang, Y. (2011). Approaches to Resolving the International Documentary Letters of 
Credit Fraud Issue. Ph.D. Publications of the University of Eastern Finland, tr.21 
[25] 20essexst.Com. (2017). Fortis Bank And Stemcor UK Limited V Indian Overseas Bank | 
20 Essex Street. [Online] Available At: 
And-Stemcor-Uk-Limited-V-Indian-Overseas-Bank [Accessed 10 Nov. 2017]. 

File đính kèm:

  • pdfsu_chac_chan_phuong_thuc_tin_dung_chung_tu_trong_hoat_dong_n.pdf