Sự cải thiện các thông số siêu âm Doppler mô cơ tim ngay sau cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim ở bệnh nhân suy tim nặng

Đối tượng: Đề tài được tiến hành trên 32 bệnh nhân bị suy tim nặng đủ điều kiện điều trị tái đồng

bộ cơ tim (suy tim nặng NYHA III - IV; phân số tống máu thấp EF ≤ 35%, đã được điều trị nội khoa

tối ưu, có nhịp xoang, QRS giãn ≥120ms). Phương pháp tiến hành: Tiến cứu ngắn hạn. Bệnh nhân

được lấy ngẫu nhiên theo thời gian vào nghiên cứu từ tháng 6.2010 đến 6.2012. Kết quả: Kết quả siêu

âm tim Dd giảm từ 71.4 ± 10mm trước CRT xuống 69.4 ± 9.4mm (sau 7 ngày) và 66.9 ± 10mm (sau 30

ngày) (p< 0.05).="" ef="" đo="" bằng="" phương="" pháp="" simpson="" tăng="" từ="" 27.7="" ±="" 7%="" trước="" điều="" trị="" lên="" 32.8="" ±="" 8%="" (="" sau="">

ngày) và 34.2 ± 8.4% với p < 0.05.="" trong="" nhóm="" bệnh="" nhân="" nghiên="" cứu="" có="" 41.4="" %="" bệnh="" nhân="" có="" tỉ="" lệ="">

< 1.="" có="" 66%="" bệnh="" nhân="" có="" tỉ="" lệ="" e/e’="" ≥15,="" tỉ="" lệ="" này="" giảm="" xuống="" còn="" 46.2%="" sau="" 1="" tháng="" cấy="" máy="" tái="">

bộ . Dùng TDI có 85.7 % bệnh nhân có tình trạng mất đồng bộ cơ học trên siêu âm tim, tỉ lệ này giảm

xuống 12.3% sau 7 ngày và 19.5% sau 30 ngày. Tình trạng mất đồng bộ giữa hai thất giảm từ 68.9% trước

CRT xuống 37% sau 7 ngày và 42.9 % sau 30 ngày. Kết luận: đa số bệnh nhân có tình trạng mất đồng

bộ cơ học giữa hai thất và trong thất trái. Sau khi điều trị tái đồng bộ cơ tim có sự cải thiện rõ rệt tình

trạng suy tâm thu và tâm trương thất trái cũng như tình trạng mất đồng bộ giữa hai thất và trong thất trái.

pdf 8 trang phuongnguyen 300
Bạn đang xem tài liệu "Sự cải thiện các thông số siêu âm Doppler mô cơ tim ngay sau cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim ở bệnh nhân suy tim nặng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự cải thiện các thông số siêu âm Doppler mô cơ tim ngay sau cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim ở bệnh nhân suy tim nặng

Sự cải thiện các thông số siêu âm Doppler mô cơ tim ngay sau cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim ở bệnh nhân suy tim nặng
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.201482
ĐẶT VẤN ĐỀ
Suy tim là một hội chứng lâm sàng phức tạp 
do các rối loạn về cấu trúc và chức năng tim làm 
giảm khả năng khả năng đổ đầy và/hoặc khả năng 
tống máu của tâm thất[1].
Suy tim ngày càng trở thành một vấn đề sức 
khoẻ xã hội nghiêm trọng với tỷ lệ mắc bệnh là 
1-2% dân số ở các n ước đã phát triển và là vấn đề 
sức khoẻ đầu tiên ở người già. Cùng với sự tăng 
dần của tuổi thọ và các bệnh tim mạch như tăng 
huyết áp, bệnh mạch vành, bệnh rối loạn chuyển 
hoá, tỷ lệ bệnh nhân suy tim mới mắc hàng năm 
ngày càng gia tăng. Theo thống kê của Hội Tim 
mạch Châu Âu về tình hình suy tim của người trên 
65 tuổi trên thế giới, năm 1960 số người bị suy tim 
là 16.6 nghìn người và dự báo đến năm 2040 con 
số này sẽ tăng lên 77.2 nghìn người. Mặc dù, đã 
có rất nhiều loại thuốc mới được thử nghiệm và 
ứng dụng trong điều trị suy tim như các loại ức chế 
men chuyển, chẹn beta giao cảm hay các thuốc ức 
chế phosphodiestes song vẫn không thể kiểm soát 
được tỷ lệ tử vong cũng như cải thiện chất lượng 
cuộc sống của nhiều người bệnh. 
 Từ những năm 1990, sự ra đời của phương 
pháp cấy máy tạo nhịp 3 buồng tái đồng bộ cơ tim 
(CRT) đã dần mở ra một thời đại mới trong điều 
trị suy tim. Mặc dù đây còn là một phương pháp 
điều trị đắt tiền song nhiều nghiên cứu bước đầu 
sự cải thiện các thông số siêu âm Doppler mô cơ 
tim ngay sau cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim 
ở bệnh nhân suy tim nặng
Đỗ Kim Bảng, Trương Thanh Hương, Phạm Như Hùng
Viện Tim mạch Việt Nam
TÓM TẮT
Đối tượng: Đề tài được tiến hành trên 32 bệnh nhân bị suy tim nặng đủ điều kiện điều trị tái đồng 
bộ cơ tim (suy tim nặng NYHA III - IV; phân số tống máu thấp EF ≤ 35%, đã được điều trị nội khoa 
tối ưu, có nhịp xoang, QRS giãn ≥120ms). Phương pháp tiến hành: Tiến cứu ngắn hạn. Bệnh nhân 
được lấy ngẫu nhiên theo thời gian vào nghiên cứu từ tháng 6.2010 đến 6.2012. Kết quả: Kết quả siêu 
âm tim Dd giảm từ 71.4 ± 10mm trước CRT xuống 69.4 ± 9.4mm (sau 7 ngày) và 66.9 ± 10mm (sau 30 
ngày) (p< 0.05). EF đo bằng phương pháp simpson tăng từ 27.7 ± 7% trước điều trị lên 32.8 ± 8% ( sau 7 
ngày) và 34.2 ± 8.4% với p < 0.05. Trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu có 41.4 % bệnh nhân có tỉ lệ E/A 
< 1. Có 66% bệnh nhân có tỉ lệ E/e’ ≥15, tỉ lệ này giảm xuống còn 46.2% sau 1 tháng cấy máy tái đồng 
bộ . Dùng TDI có 85.7 % bệnh nhân có tình trạng mất đồng bộ cơ học trên siêu âm tim, tỉ lệ này giảm 
xuống 12.3% sau 7 ngày và 19.5% sau 30 ngày. Tình trạng mất đồng bộ giữa hai thất giảm từ 68.9% trước 
CRT xuống 37% sau 7 ngày và 42.9 % sau 30 ngày. Kết luận: đa số bệnh nhân có tình trạng mất đồng 
bộ cơ học giữa hai thất và trong thất trái. Sau khi điều trị tái đồng bộ cơ tim có sự cải thiện rõ rệt tình 
trạng suy tâm thu và tâm trương thất trái cũng như tình trạng mất đồng bộ giữa hai thất và trong thất trái.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 83
cho thấy CRT giúp cải thiện huyết động, cải thiện 
phân suất tống máu thất trái từ đó cải thiện triệu 
chứng lâm sàng và làm giảm đáng kể tỷ lệ tử vong 
ở bệnh nhân suy tim giai đoạn cuối so với điều trị 
bằng thuốc đơn thuần (giảm 40% nguy cơ tử vong 
do tim mạch, p=0.03)[2]
Sự ra đời và phát triển của CRT cũng đã gợi 
mở nhiều vấn đề mới liên quan đến cơ chế bệnh 
sinh của suy tim, đặc biệt là tình trạng tái cấu trúc 
cơ tim và mất đồng bộ (MĐB) cơ tim. MĐB cơ 
tim là tình trạng rối loạn điện học và co bóp của 
cơ tim, biểu hiện ở 20-50% bệnh nhân suy tim. 
Tr ước đây, QRS giãn rộng trên ĐTĐ được coi là 
một thông số đơn giản biểu hiện tình trạng MĐB 
cơ tim và là tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân cho 
điều trị CRT. Tuy nhiên, có tới 20%-30% bệnh 
nhân không đáp ứng với điều trị CRT như mong 
muốn[2],[3]. Trong khi đó, khoảng 30% bệnh 
nhân suy tim biểu hiện QRS hẹp nhưng có MĐB 
về mặt cơ học cũng cho kết quả tốt khi điều trị 
CRT[4]. Nhiều nghiên cứu đã chứng tỏ MĐB 
điện học không thật sự tương quan với MĐB cơ 
học và MĐB cơ học mới là yếu tố quyết định trong 
đáp ứng với điều trị CRT[5][6]. Chính vì thế, hiện 
nay, đã có rất nhiều kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh 
mới ra đời nhằm đánh giá tình trạng MĐB cơ học 
ở bệnh nhân suy tim, đặc biệt là siêu âm Doppler 
mô cơ tim mã hoá màu - một phương pháp siêu 
âm mới có rất nhiều hứa hẹn. Siêu âm Doppler mô 
cơ tim là một phương pháp thăm dò không chảy 
máu, có thể lặp lại nhiều lần, có tính chính xác cao 
giúp xác định tình trạng mất đồng bộ cơ học của 
thất trái, mất đồng bộ trong thất và theo dõi đáp 
ứng của bệnh nhân sau cấy mấy tạo nhịp tái đồng 
bộ tim. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài với mục 
tiêu cụ thể như sau:
Khảo sát tình trạng mất đồng bộ giữa hai 
thất và trong thất trái bằng siêu âm doppler mô ở 
những bệnh nhân được chỉ định đặt máy tạo nhịp 
điều trị suy tim.
Đánh giá sự cải thiện các thông số siêu âm 
Doppler mô cơ tim ở những bệnh nhân được điều 
trị suy tim bằng phương pháp tái đồng bộ co bóp 
cơ tim.
PHƯƠNG PHÁP và ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên mô tả có theo dõi dọc theo thời gian. 
- Tất cả bệnh nhân được lấy theo trình tự thời 
gian, không phân biệt các thông số về địa dư, tuổi 
giới... để đảm bảo tính khách quan cho nghiên cứu. 
- Trình tự nghiên cứu được áp dụng cho các 
nghiên cứu bao gồm những bước như sau:
•	 Hỏi bệnh và Thăm khám lâm sàng theo mẫu 
bệnh án đã xây dựng. 
•	 Tiến hành làm siêu âm Doppler tim theo đề 
cương dự định.
•	 Thu thập số liệu về kết quả thu được theo mẫu 
bệnh án nghiên cứu.
•	 Tiến hành cấy máy tạo nhịp cho những bệnh 
nhân đủ tiêu chuẩn cấy máy tạo nhịp theo 
ACC. 
- Bệnh nhân được chẩn đoán là suy tim nặng 
trên lâm sàng (NYHA III - VI)
- Phân số tống máu thất trái thấp (EF ≤ 35%)
- Nhịp xoang
- Đã được điều trị nội khoa tối ưu
•	 Dùng phần mềm thống kê Y học SPSS 17.0 để 
phân tích số liệu.
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả những bệnh nhân có chỉ định điều trị tái 
đồng bộ cơ tim, đồng ý tham gia nghiên cứu, được cấy 
máy tạo nhịp tái đồng bộ cơ tim tại Viện Tim mạch 
trong thời gian từ tháng 6/2010 đến tháng 6/2012. 
Chúng tôi có 32 bệnh nhân đủ các tiêu chuẩn này.
KẾT QUẢ
Đặc điểm về tuổi và giới 
Trong nghiên cứu này, bệnh nhân của chúng 
tôi có tuổi trung bình là 52.6± 11tuổi (28-75), 
trong đó nam chiếm 90.6%
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.201484
Một số thông số xét nghiệm máu 
Chúng tôi tiến hành làm xét nghiệm máu cơ bản cho tất cả bệnh nhân tham gia nghiên cứu theo 
đúng qui trình nghiên cứu, kết quả ỏ bảng 1 như sau:
Bảng 1. Các thông số xét nghiệm máu của bệnh nhân nghiên cứu.
Thông số Thấp nhất Cao nhất Trung bình ±độ lệch chuẩn
Creatinin (µmol/l) 59 168 101,00 ± 21,68
Đường máu đói (mmol/l) 3.0 13.0 6,54 ± 2,18
Pro-BNP (pmol/l) 96 4136 979,52 ± 992,62
Đặc điểm điện tâm đồ
Chúng tôi ghi điện tâm đồ 12 chuyển đạo cho tất cả các bệnh nhân tham gia nghiên cứu. Thông số 
được ghi nhận trong bảng 2.
Bảng 2. Đặc điểm về điện tâm đồ
Thông số Trung bình ± độ lệch chuẩn
Nhịp tim 93,4±15,6
Khoảng QRS (ms) 160,57± 19,23
Đặc điểm về chức năng tâm trương thất trái 
Đặc điểm về thay đổi tỉ lệ E/A, E/e’:
Trong nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân có biểu hiện suy tâm trương thất trái với tỉ lệ E/A như 
trong bảng dưới đây.
Bảng 3. Tình trạng suy chức năng tâm trương. 
Tỉ lệ E/A Trước CRT(%) Sau CRT 1 tuần(%) Sau CRT 1 tháng (%)
< 1 41.4 40.7 52.6
1≤ E/A < 1.5 13.8 14.5 10.6
≥1.5 44.8 47.1 36.8
Như vậy, sau khi được cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim, tình trạng suy chức nâng tâm trương cũng 
được cải thiện. Bệnh nhân không chỉ được cải thiện về khả năng co bóp mà còn được cải thiện về tình 
trạng giãn của thất trái. 
Tỷ lệ E/e’: 
- Chúng tôi sử dụng Doppler mô ở vị trí vòng van hai lá để theo dõi các sóng e’, a’, sm. Kết quả thu 
được chúng tôi so sánh với sóng E của van hai lá, tỷ lệ E/e’> 15 là có suy chức năng tâm trương. Trong 
nghiên cứu này chúng tôi có 66% bệnh nhân có tỷ lệ E/e’>15.
Bảng 4. Tỉ lệ E/e’ của nhóm nghiên cứu.
Tỉ lệ E/e’ Trước CRT( %) Sau CRT 1 tuần (%) Sau CRT 1 tháng(%)
< 15 44 61.5 53.8
≥15 56 38.5 46.2
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 85
Sóng e’ đo bằng phương pháp siêu âm Doppler mô (TDI) tại vị trí vòng van hai lá. Tỉ lệ giữa sóng E 
đo bằng Doppler xung qua van hai lá và sóng e’ đo bằng TDI tại vòng van hai lá phản ánh tình trạng suy 
chức năng tâm trương của thất trái. Tỉ lệ này trên 15 chứng tỏ bệnh nhân có tình trạng suy chức năng tâm 
trương thất trái. Ngay sau khi cấy máy tạo nhịp, có thể thấy tình trạng suy chức năng tâm trương thất trái 
giảm rõ rệt. Tuy nhiên, sau thời gian theo dõi 30 ngày, tỉ lệ này có vẻ lại tăng lên, nhưng vẫn có giảm rõ 
rệt so với trước khi cấy máy tạo nhịp. Chúng tôi sẽ tiếp tục theo dõi theo thời gian để thấy được sự thay 
đổi của chức năng tâm trương thất trái sau khi điều trị CRT. 
Đặc điểm về tình trạng mất đồng bộ tim 
Mất đồng bộ trong thất
Có 85.6% bệnh nhân có mất đồng bộ trong thất trái trên siêu âm - Doppler mô. Trong đó chúng tôi 
tính đến các thông số về chênh lệch giữa 2 vùng cơ tim tham chiếu có sự chênh lệch thời gian đạt đỉnh 
vận tốc trên 60ms, tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi có mất đồng bộ trong thất trên siêu 
âm Doppler mô ở ít nhất hai vùng cơ tim tham chiếu. 
Bảng 6. Tình trạng mất đồng bộ trong thất trái 
Thời gian Trước CRT(%) Sau 7 ngày(%) Sau 30 ngày(%)
Độ lệch chuẩn 12 vùng ≥33ms 85.7 74.2 70.6
MĐB VLT- TB giữa 60.7 48.4 41.2
Có MĐB VLT- TB đáy 35.7 32.3 23.5
Có MĐB TT-TD giữa 60.7 35.5 23.5
Có MĐB TT- TD đáy 35.7 25.8 35.3
Có MĐB TT - sau giữa 53.6 38.7 23.5
Có MĐB TT- sau đáy 28.6 19.4 19.4
Hai vùng có tình trạng co bóp mất đồng bộ hay gặp nhất là thành bên và vách liên thất vùng giữa với 
tỷ lệ 60.7%, tiếp theo là vùng thành trước và thành dưới vùng giữa cũng chiếm 60.7%. Ngay sau khi được 
điều trị CRT, chúng tôi nhận thấy chính những vùng cơ tim này được cải thiện nhiều nhất. Ngay sau 7 
ngày, đã có 12.3% bệnh nhân mất đồng bộ giữa vách liên thất và thành bên thất trái đã hết tình trạng mất 
đồng bộ. Sau 30 ngày, tỉ lệ này lên đến 19.5%.
Khi sử dụng độ lệch chuẩn trên 33SD, chúng tôi có 85.7% bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán mất 
đồng bộ trong thất trước khi điều trị CRT. Ngay sau khi cấy máy, chỉ còn 74.2% bệnh nhân còn tình 
trạng mất đồng bộ tính theo tiêu chí này. Sau 30 ngày theo dõi, chúng tôi nhận thấy số bệnh nhân còn 
mất đồng bộ là 70.6%. 
Mất đồng bộ giữa hai thất 
Chúng tôi sử dụng thông số hiệu số giữa thời gian từ đỉnh sóng R đến click mở van động mạch phổi 
và mở van động mạch chủ để xác định tình trạng mất đồng bộ giữa hai thất. Chỉ số này đạt 44ms chiếm 
68.9 % bệnh nhân trước cấy máy. Trong nghiên cứu PROSPECT, cũng có sự cải thiện rõ rệt tỉ lệ mất 
đồng bộ giữa 2 thất với p=0.02[7]
Cải thiện các thông số trên siêu âm tim sau cấy máy 
Chúng tôi sử dụng các thông số siêu âm tim và siêu âm mô cơ tim như trước khi cấy máy tạo nhịp để 
theo dõi các bệnh nhân đã được cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim theo thời gian. Chúng tôi theo dõi tại 
thời điểm trước CRT, sau 7 ngày và 30 ngày sau cấy máy. 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.201486
Bảng 7. Cải thiện tình trạng mất đồng bộ giữa hai thất
Thời gian chậm nhĩ - thất Trước CRT Sau 7 ngày Sau 30 ngày
> 44ms 68.9% 37.0 % 42.9 %
Như vậy sau khi được cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ, hiện tượng mất đồng bộ giữa 2 thất đã được cải 
thiện 26%.
Thay đổi các thông số siêu âm tim 
Bảng 8. Cải thiện về thông số siêu âm tim
Thông số Trước CRT Sau 7 ngày Sau 30 ngày
Dd 71.4 ± 10 69.4 ± 9.4* 66.9 ± 10
Vd 270.6 ± 87 260 ± 78 241.1 ± 83
Vs 181.3 ± 75 161.2 ± 60* 152.4 ± 69*
EF (Teichol) 28.6 ± 7.8 32 ± 7.9* 34.7 ± 9*
EF (Simpson) 27.7 ± 7 32.8 ± 8* 34.2 ± 8.4*
HoHL 9.86 ± 5.3 7.8 ± 4.8 5.2 ± 4.1*
* p< 0.05 
 Trong đó có đường kính thất trái cuối tâm 
trương, thể tích thất trái cuối tâm trương, cuối tâm 
thu và phân số tống máu đều thay đổi có ý nghĩa 
thống kê.
Cải thiện về siêu âm DOPPLER mô cơ tim 
Chúng tôi nhận thấy có một tỷ lệ lớn bệnh 
nhân đã được cải thiện về tình trạng mất đồng bộ 
thất sau CRT.16% bệnh nhân hoàn toàn không 
còn tình trạng mất đồng bộ trong thất ngay sau 
CRT. 63% bệnh nhân không còn mất đồng bộ 
giữa 2 thất. Tỷ lệ mất đồng bộ trong thất cũng 
được cải thiện rõ rệt, thời gian chậm giữa vách liên 
thất và thành bên vùng đáy sau 7 ngày có sự khác 
biệt rõ rệt với p< 0.05.
BÀN LUẬN
Bàn luận về đặc điểm chung của nhóm 
bệnh nhân nghiên cứu
Trong nghiên cứu của chúng tôi đa phần 
bệnh nhân đều suy tim nặng, tim giãn nhiều và 
độ NYHA đa phần là 3-4, phân số tống máu thấp 
EF < 28%, tỷ lệ này cũng giống như trong một số 
nghiên cứu khác. Pierre Bordacha và cộng sự năm 
2004 cũng có 41 bệnh nhân với độ NYHA : 3.2 ± 
0.5, EF 28 ± 6% [8] 
Bàn luận về tình trang mất đồng bộ tim 
 Mất đồng bộ trong thất:
- Những bệnh nhân suy tim nặng có sự chênh 
lệch về thời gian khử cực giữa hai thất thường từ 
40 - 50ms[9].Achilli và cộng sự lấy điểm cutoff 
là 44ms, đây là chỉ số trung gian, đã được nghiên 
cứu trên 133 bệnh nhân[10]. Chúng tôi áp dụng 
chỉ số này trong nghiên cứu của mình. Gần 70% 
bệnh nhân của chúng tôi có mất đồng bộ giữa hai 
thất trước khi cấy máy tạo nhịp. Sau khi cấy máy 
1tháng chỉ còn 42.9% bệnh nhân còn tình trạng 
mất đồng bộ giữa hai thất. 
Mất đồng bộ trong thất:
Tình trạng mất đồng bộ trong thất biểu hiện 
trên điện học là tình trạng bloc nhánh trái với QRS 
giãn rộng. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng 
tôi có 1 bệnh nhân có QRS < 120ms, nhưng trên 
siêu âm tim vẫn có tình trạng mất đồng bộ cơ học 
trên siêu âm Doppler mô. Bệnh nhân này vẫn được 
cấy máy tái đồng bộ tim và đáp ứng tốt.
Bleeker và cộng sự chỉ ra có sự cải thiện tình 
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 87
trạng suy tim ở 33 bệnh nhân suy tim NYHA 
III -IV, EF ≤ 35%, QRS <120 ms và có sự chênh 
lệch về thời gian đạt vận tốc đỉnh trên Doppler 
mô ≥ 65ms[11]. Yu cũng báo cáo 51 trường hợp 
bệnh nhân có suy tim với QRS hẹp < 120ms, có 
mất đồng bộ cơ học cũng được cải thiện sau khi 
được cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ[12]. Như vậy, 
siêu âm Doppler mô cơ tim đã giúp mở rộng chỉ 
định cấy máy tái đồng bộ tim. Tuy số bệnh nhân 
có QRS hẹp trong nghiên cứu của chúng tôi còn 
ít nhưng chúng tôi cũng bước đầu nhận thấy nếu 
bệnh nhân có QRS < 120 ms nhưng có mất đồng 
bộ trên siêu âm Doppler mô thì CRT vẫn đem lại 
lợi ích.
Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng 
tôi đều có mất đồng bộ cơ học trên siêu âm tim 
trước khi được cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim. 
So sánh giữa vách liên thất và thành bên thất trái 
thì ngay sau cấy có 12.3% bệnh nhân được cải 
thiện về tình trạng mất đồng bộ. Khả năng đồng 
bộ hóa sau cấy máy ở vùng vách liên thất trước và 
thành dưới là 25.2% ngay sau cấy máy. Hai vùng 
này có tần suất gặp tình trạng mất đồng bộ là nhiều 
nhất trong nghiên cứu của chúng tôi và cũng được 
cải thiện tốt sau cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ
Tình trạng đáp ứng với phương pháp điều 
trị tái đồng bộ tim (CRT) 
Mặc dù có nhiều lợi ích, nhưng vẫn còn một 
số bệnh nhân không được cải thiện về lâm sàng 
và siêu âm sau cấy máy tạo nhịp. Trong những 
thử nghiệm lâm sàng, khoảng 30% bệnh nhân 
không đáp ứng với CRT (prospect). Để đánh giá 
các thông số có đáp ứng hay không với CRT, chủ 
yếu dựa vào các tiêu chuẩn như sau. Về lâm sàng: 
thay đổi điểm NYHA, hay đổi thang điểm về chất 
lượng cuộc sống, Test đi bộ 6 phút. Về siêu âm: 
giảm 15% thể tích thất trái cuối tâm trương, cải 
thiện phân số tống máu thất trái, giảm mức độ hở 
van hai lá. Có thể nhận thấy có khá nhiều nghiên 
cứu về CRT đã chú ý đến vấn đề đáp ứng sau CRT. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ đáp ứng 
với CRT cao hơn một số nghiên cứu khác. Chúng 
tôi cho rằng có một số nguyên nhân như sau. Thứ 
nhất, chúng tôi áp dụng phương pháp siêu âm tim 
để xác định vị trí đặt điện cực tối ưu nhất. So với 
vùng chậm nhất trên siêu âm, chúng tôi đặt được 
điện cực xoang vành tối ưu trong 67% trường hợp. 
Đồng thời, chúng tôi chọn nhóm bệnh nhân chủ 
yếu bị bệnh cơ tim giãn nên sau khi đặt điện cực 
tối ưu, cơ tim có đáp ứng và vì vậy tỉ lệ tái đồng 
Bảng 1. Các nghiên cứu về tỷ lệ đáp ứng với CRT
Tác giả Số BN Theo dõi (tháng) NyHA EF (%)
Đáp ứng (+) 
CRT
Bristow 1.212 6 3.1 ± 0.3 21 59
Young 187 6 3.1 ± 0.3 24 ± 7 70
Bleeker 173 6 3.1 ± 0.3 21 ± 7 80
Bleeker 170 6 3.2 ± 0.4 21 ± 0.8 78
Lelloche 164 6 3.2 ± 0.4 22 ± 0.7 65
Bleeker 144 3 - 6 3.1 ± 0.4 21 ± 0.8 70
Molhoek 125 6 3.1 ± 0.3 23 ± 8 79
Boriani 121 6 3.1 ± 0.3 24 ± 6 69
Gasparini 104 ± 9 3.0 ± 0.7 27 ± 7 69
Yeim 100 6 3.1 ± 0.2 27 ± 6 71
Weighted mean 6 3.1 21.9 66.9
Chúng tôi 32 6 3.2 ± 0.7 27.7 ± 7 81
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.201488
bộ không thành công do sẹo nhồi máu ít hơn các 
nghiên cứu khác. Chính vì vậy, chúng tôi có được tỉ 
lệ đáp ứng với CRT cao hơn các nghiên cứu khác. 
Chúng tôi đã áp dụng những kinh nghiệm cũng 
như chú ý đến những hạn chế của những nghiên 
cứu khác để đạt được tỷ lệ đáp ứng với CRT cao 
nhất có thể.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 32 bệnh nhân được điều 
trị bằng phương pháp tái đồng bộ cơ tim thất 
trái, chúng tôi đưa ra những kết luận sau:
Trong những bệnh nhân suy tim nặng đủ tiêu 
chuẩn cấy máy tạo nhịp tái đồng bộ tim thì 85.7% 
có biểu hiện tình trạng mất đồng bộ cơ học trong 
thất trái trên siêu âm Doppler mô và 68.9% có tình 
trạng mất đồng bộ giữa hai thất. 
Sau khi điều trị tái đồng bộ tim, đường kính 
thất trái cuối tâm trương, thể tích thất trái cuối 
tâm thu, diện tích hở van hai lá giảm có ý nghĩa 
thống kê. Chức năng tâm thu thất trái tính theo 
hai phương pháp (Teichol và Simpson) tăng có ý 
nghĩa thống kê với p < 0.05.
ABSTraCT METHOD: 
32 patients with end-stage heart failure (NYHA class III/IV), LV ejection fraction ≤35%, QRS duration 
≥ 120 ms, left bundle-branch block, normal sinus rythme who were receving standard pharmacologic therapy, 
were implanted CRT at Vietnam National Heart Institute from 6/2010 to 6/2012 were included. Results: 
LV dyssynchrony was assessed at baseline and immediately after implantation with tissue Doppler imaging. 
Clinical parameters, LV volumes, and LV ejection fraction, TDI were assessed at baseline and at a 1-month 
follow-up. Patients improve significantly in EF (before CRT 27.7 ± 7% versus after 1 month CRT 34.2 ± 8.4% 
(p< 0,05), Dd (before CRT 71.4 ± 10mm versus after 1 month CRT 66.9 ± 10mm (p < 0,05), ratio E/e’ ≥ 
15 before CRT 66%, versus after 1 month CRT 46.2%. There are 85.7 % patiens of dysychronizations LV in 
TDI reduct 19.5% after 1 month CRT. Index dysynchronization V- V improve (before CRT 68.9% versus after 
1 month 42.9%).
Conclusions: CRT improves the function ventricular (diatolic and systolic) and dysynchronizations 
cardiac.
nghiên cứu lâm sàng
TẠP CHÍ Tim mẠCH HọC việT nam - số 68.2014 89
TÀi Liệu THAM KHẢO
1. Hoa Văn Đình Hoa, Lanh, N. N. (Eds.). (2004). Sinh lý bệnh hệ tuần hoàn. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
2. Abraham WT , Fisher WG, Smith AL, Delurgio DB, Leon AR, Loh E, et all. MIRACLE Study Group. 
Multicenter InSync Randomized Clinical Evalutaion. Cardiac resynchronization in chronic heart failure. 
N Engl J Med 2002; 346;1845 -53
3. Bax JJ, Bleeker GB, Marwick TH, Molhoek SG, Boersma E, Steediij P et al. Left ventricular dyssynchrony 
predict reponse and probnosis after biventricular pacing therapy in heart failure. J Am Coll Cardiol 
2004;44:1834 -40.
4. Yoshihiro Seo, Tomoko Ishizu, Fumiko Sakamaki, Maysayoshi YamamotoTomoko Machino et al. Jase J; 
22; 4;April 2009: 331-335.
5. Yu CM, Lin H, Zhang Q, Sanderson JE. High prevalence of left ventricular systolic and diastolic asynchrony 
in patient with congestive heart failure and normal QRS duration. Heart 2003; 89; 54-60
6. Bleeker Gb, Schlij MJ, Molhoek SG et al. Frequency of left ventricular dyssynchrony in pateint with heart 
failure and a narrow QRS complex. Am J Cardiol 2005;95:140-2
7. Jeroen J.Bax, Jonh G. Echocardiography and Noninvasive Imaging in Cardiac Resynchronization 
Therapy: Result pf the PROSPECT ( predict of Reponse to Cardiac Resynchronization Therapy) Study 
in Perspective.Jeroen J.Bax, Jonh G. J Am Coll Cardiol 2009; 53; 1933-43
8. Bordachar P, Latfitte S, Reuter S et al. Echocardiographic Parameter of Ventricular Dyssynchrony 
Validation in patient with heart failure using sequential biventricular pacing. J Am Coll Cardiol 2004;44: 
2157 -65
9. 9. Richardson M, Freemantle N, Calvert MJ, Cleland JG et al. Predict pateint with heart failure charaterized 
by dyssynchrony : a pre - defined analysis from the CARE - HF trial. Eur Heart J 2007:28: 1827-34
10. Achilli A, Peraldo C, Sassara M et al. Prediction of Reponse to cardiac Resynchronization Therapy : the 
selection of candidates for CRT ( SCART) Study. Pacing clin Electrophysiol 2006;29 Suppl 2:11-9 
11. Bleeker GB, Holman ER, Steendijk P et al. Cardiac Resynchronization Therapy in pateins C. J Am Coll 
Cardiol 2006;48;2243-50
12. Yu CM Chan YS, Zhang Q et al, Benifits of cardiac Resynchronization Therapy for Heart failure pateint 
with narrow QRS complexes and coexisting systolic asynchrony by echocardiography. J Am Coll Cardiol 
2006;48:2251-7. 

File đính kèm:

  • pdfsu_cai_thien_cac_thong_so_sieu_am_doppler_mo_co_tim_ngay_sau.pdf