Sự bộc lộ kết hợp của p53 và Bcl2 trong tiên lượng ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập

Trong ung thư vú, sự kết hợp các dấu ấn p53 và Bcl2 là công cụ hữu ích để cung cấp thông tin có giá

trị cho tiên lượng và điều trị. Nhận xét sự bộc lộ kết hợp của p53 và Bcl2 với NPI, pTNM và thời gian sống

thêm của ung thư vú 196 bệnh nhân ung thư vú được nhuộm hóa mô miễn dịch với dấu ấn p53 và Bcl2

được theo dõi sau điều trị. Ở nhóm NPI tốt, p53-Bcl2+ chiếm tỷ lệ cao nhất là 26,80%. Tương tự, trong

ung thư vú giai đoạn I, nhóm p53-Bcl2+ cũng chiếm tỷ lệ cao nhất là 27,34%. Tỷ lệ OS 5 năm ở nhóm p53-

Bcl2+ chiếm tỷ lệ cao nhất là 94,2%; ngược lại, nhóm p53+Bcl2- thể hiện ở tỷ lệ DFS thấp nhất (76,7%).

Kiểu hình miễn dịch p53-Bcl2+ thường kết hợp với các đặc điểm tiên lượng tốt hơn so với nhóm p53+Bcl2-

pdf 7 trang phuongnguyen 160
Bạn đang xem tài liệu "Sự bộc lộ kết hợp của p53 và Bcl2 trong tiên lượng ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự bộc lộ kết hợp của p53 và Bcl2 trong tiên lượng ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập

Sự bộc lộ kết hợp của p53 và Bcl2 trong tiên lượng ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập
41TCNCYH 133 (9) - 2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Tác giả liên hệ: Nguyễn Văn Chủ, 
Bệnh viện K, Trường Đại học Y Hà Nội 
Email: [email protected]
Ngày nhận: 15/07/2020
Ngày được chấp nhận: 13/08/2020
SỰ BỘC LỘ KẾT HỢP CỦA P53 VÀ BCL2 TRONG TIÊN LƯỢNG 
UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN VÚ XÂM NHẬP
Nguyễn Văn Chủ1, 2 
1Bệnh viện K 
2Trường Đại học Y Hà Nội 
Trong ung thư vú, sự kết hợp các dấu ấn p53 và Bcl2 là công cụ hữu ích để cung cấp thông tin có giá 
trị cho tiên lượng và điều trị. Nhận xét sự bộc lộ kết hợp của p53 và Bcl2 với NPI, pTNM và thời gian sống 
thêm của ung thư vú 196 bệnh nhân ung thư vú được nhuộm hóa mô miễn dịch với dấu ấn p53 và Bcl2 
được theo dõi sau điều trị. Ở nhóm NPI tốt, p53-Bcl2+ chiếm tỷ lệ cao nhất là 26,80%. Tương tự, trong 
ung thư vú giai đoạn I, nhóm p53-Bcl2+ cũng chiếm tỷ lệ cao nhất là 27,34%. Tỷ lệ OS 5 năm ở nhóm p53-
Bcl2+ chiếm tỷ lệ cao nhất là 94,2%; ngược lại, nhóm p53+Bcl2- thể hiện ở tỷ lệ DFS thấp nhất (76,7%). 
Kiểu hình miễn dịch p53-Bcl2+ thường kết hợp với các đặc điểm tiên lượng tốt hơn so với nhóm p53+Bcl2-
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bệnh sinh của ung thư vú, các nghiên 
cứu trước đây đã cho thấy ung thư vú là kết 
quả của các đột biến và thay đổi bất thường 
trong các gen chịu trách nhiệm điều hòa tăng 
sinh tế bào, cân bằng nội môi và duy trì trạng 
thái khỏe mạnh.1 Các protein được mã hóa 
bởi gen Bcl2 và p53 là các yếu tố điều hòa 
apoptosis.2,3 Sự đột biến các gen này gây ra 
các thay đổi số lượng cũng như chất lượng 
của các protein p53, Bcl2. Do đó, các dấu phân 
tử mới, như p53 và BCL2 đang nổi lên như là 
công cụ để phân loại ung thư vú, hướng dẫn 
và dự đoán đáp ứng với điều trị và tiên lượng.
Trong ung thư vú, Bcl2 thường kết hợp 
với các đặc điểm giải phẫu bệnh, lâm sàng tốt 
như số lượng nhân chia thấp, độ biệt hóa cao, 
sự bộc lộ p53 thấp, ung thư vú ER(+) và tiên 
lượng tốt, cũng như kết hợp với nguy cơ tái 
phát và di căn thấp hơn hoặc thời gian sống 
thêm tốt hơn.2,4-12 Trong khi đó sự bộc lộ p53 
thường có biểu hiện lâm sàng, đặc điểm giải 
phẫu bệnh xấu hơn, như độ mô học cao, ER(-), 
thời gian sống không bệnh và thời gian sống 
thêm toàn bộ ngắn hơn.5,8,9,13,14 Ở nước ta còn 
ít công trình nghiên cứu sự kết hợp của hai dấu 
ấn này để tiên lượng ung thư vú. Vì vậy, chúng 
tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: “Nhận 
xét sự bộc lộ kết hợp của p53 và Bcl2 với NPI, 
pTNM và thời gian sống thêm trong ung thư vú”.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1.Đối tượng
196 bệnh nhân ung thư biểu mô tuyến vú 
được phẫu thuật điều trị và theo dõi tình trạng 
sống thêm sau điều trị tại bệnh viện K từ 2012 
đến 2018. 
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng
- Có chẩn đoán mô bệnh học là ung thư biểu 
mô tuyến vú xâm nhập.
- Bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến vú 
và vét hạch nách.
- Không được điều trị hóa chất và xạ trị tiền 
phẫu, có đủ thông tin lâm sàng.
Từ khoá: Ung thư vú, p53, Bcl2, Thời gian sống thêm.
42 TCNCYH 133 (9) - 2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Tiêu chuẩn loại trừ: không đủ tiêu chuẩn lựa 
chọn sẽ bị loại khỏi nghiên cứu.
- Ung thư vú tái phát hoặc di căn từ nơi khác 
đến.
- Ung thư vú tại chỗ.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt 
ngang, hồi cứu và theo dõi dọc. 
Phương pháp thu thập số liệu
- Theo mẫu phiếu thu thập số liệu dựa trên 
hồ sơ bệnh án lưu trữ.
- Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân, người nhà 
bệnh nhân bằng điện thoại, gửi thư thăm hỏi về 
tình trạng sức khỏe hiện tại để thu thập thông 
tin.
Các thông tin cần thu thập
* Giải phẫu bệnh: Tính chỉ số NPI theo công 
thức: NPI = 0,2 x kích thước u (cm) + giai đoạn 
hạch (1,2,3) + ĐMH (1,2,3). Xếp pTNM theo 
AJCC lần thứ 8.15
* Hóa mô miễn dịch: nhuộm: theo phương 
pháp ABC tiêu chuẩn. Bcl2(+): nhuộm ≥ 10% 
bào tương hoặc màng bào tương tế bào u. 
P53(+) khi có bất kỳ nhân tế bào u bắt màu.16
* Thời gian sống thêm: Thời gian sống thêm 
toàn bộ (OS) và thời gian sống thêm không 
bệnh (DFS) là khoảng thời gian từ lúc chẩn 
đoán đến khi bệnh nhân tử vong hoặc đến khi 
có thông tin cuối cùng hoặc tái phát.
3. Xử lý số liệu
Bằng phần mềm SPSS 16.0. 
4. Đạo đức nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đã được thông qua bởi 
Hội đồng đạo đức Bệnh viện K theo số 2027/
BVK-HĐĐĐ.
III. KẾT QUẢ
Bảng 1. Sự bộc lộ kết hợp của dấu ấn p53 và Bcl2 với NPI
NPI N (%) p53-Bcl2- p53+Bcl2- p53-Bcl2+ p53+Bcl2+ p
Tốt 40 (20,5) 8 (21,1) 1 (3,3) 19 (26,0) 12 (21,8) 0,01 0,121
Xấu 38 (19,4) 7 (19,6) 10 (33,3) 10 (13,7) 11 (20,0)
Trung bình 118 (60,2) 23 (59,3) 19 (63,3) 44 (60,3) 32 (58,2)
Tổng số 196 38 (19,4) 30 (15,3) 73 (37,2) 55 (28,1)
Ở nhóm NPI tốt, p53-Bcl2+ chiếm tỷ lệ cao nhất (26,0%), trong khi đó nhóm p53+Bcl2- ít gặp 
nhất là 23,3%. Ngược lại ở NPI xấu, nhóm p53+Bcl- hay gặp nhất là 3533,43% còn kiểu hình miễn 
dịch p53-Bcl2+ chiếm tỷ lệ thấp nhất (143,7%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
Bảng 2. Sự bộc lộ kết hợp của dấu ấn p53 và Bcl2 với pTNM
pTNM N (%) p53-Bcl2- p53+Bcl2- p53-Bcl2+ p53+Bcl2+ p
I 36 (18,4) 2 (5,2) 3 (10,0) 20 (27,4) 11 (20,0) 0,049 0,095
III 28 (14,3) 5 (13,2) 7 (23,3) 8 (11,0) 8 (14,5)
II 132 (67,3) 31 (81,6) 20 (66,7) 45 (61,6) 36 (75,4)
Tổng số 196 38 (19,4) 30 (15,3) 73 (37,2) 55 (28,1)
Trong các bệnh nhân bị ung thư vú giai đoạn I, nhóm p53-Bcl2+ chiếm tỷ lệ cao nhất là 27,4%, 
trong khi đó nhóm p53-Bcl2- có tỷ lệ thấp nhất (5,2%). Ngược lại ở ung thư vú giai đoạn III, nhóm 
43TCNCYH 133 (9) - 2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
p53+Bcl- hay gặp nhất là 23,43% còn kiểu hình miễn dịch p53-Bcl2+ chiếm tỷ lệ thấp nhất (11,40%). 
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Biểu đồ 1. Biểu đồ Kaplan-Meier biểu hiện sự tác động của sự kết hợp bộc lộ giữa hai dấu 
ấn p53 và Bcl2 với thời gian sống thêm toàn bộ
Nhóm p53-Bcl2+ đã chứng minh tiên lượng tốt nhất, với tỷ lệ OS trong thời gian theo dõi 5 năm là 
94,2%; ngược lại, các nhóm p53-Bcl2- và p53+ Bcl2- thể hiện ở tỷ lệ OS thấp nhất (79,4 và 80,0%, 
tương ứng) và nhóm đồng bộc lộ (p53+Bcl2+) chiếm tỷ lệ OS trung gian (87,3%). Tuy nhiên, những 
khác biệt này không được thấy có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Biểu đồ 2. Biểu đồ Kaplan-Meier biểu hiện sự tác động của sự kết hợp bộc lộ giữa hai 
dấu ấn p53 và Bcl2 với thời gian sống thêm không bệnh
Nhóm p53-Bcl2+ đã chứng minh tiên lượng tốt nhất, với tỷ lệ DFS trong theo dõi 5 năm là 91,4%; 
ngược lại, nhóm p53+Bcl2- thể hiện ở tỷ lệ DFS thấp nhất (tương ứng 76,7%). Nhóm đồng bộc lộ 
44 TCNCYH 133 (9) - 2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
IV. BÀN LUẬN 
Trong 196 bệnh nhân ung thư vú được 
nhuộm hóa mô miễn dịch với 2 dấu ấn trên, bảng 
1 cho thấy nhóm p53-Bcl2+, được xem là kiểu 
hình miễn dịch có tiên lượng tốt, chiếm tỷ lệ cao 
nhất là 37,2%; tiếp đến là nhóm có tiên lượng 
trung bình tốt (p53+Bcl2+), chiếm tỷ lệ 28,1%; 
nhóm có mức độ tiên lượng trung bình xấu 
đứng thứ 3 là 19,4% và nhóm có tiên lượng xấu 
(p53+Bcl2-) có tỷ lệ thấp nhất là 15,3%. Theo 
nghiên cứu của Mdzin và cs cho thấy nhóm 
p53+Bcl2- chiếm tỷ lệ cao nhất (37,3%), tiếp 
đến là nhóm p53-Bcl2+ là 32,2%, nhóm không 
bộc lộ cả 2 dấu ấn chiếm tỷ lệ 22,0% và ít gặp 
nhất là nhóm đồng bộc lộ 2 dấu ấn này (8,5%).4 
Kết quả của các tác giả có khác của chúng tôi 
về thứ tự các nhóm miễn dịch có thể là do đối 
tượng nghiên cứu không tương đồng nhau.
NPI: Theo bảng 1 cho thấy ở nhóm NPI 
(Nottingham Prognostic Index) tốt, p53-Bcl2+ 
chiếm tỷ lệ cao nhất (26,0%), trong khi đó 
nhóm p53+Bcl2- ít gặp nhất là 3,3%, các nhóm 
p53+Bcl2+ hoặc p53-Bcl2- nằm ở khoảng giữa 
của 2 nhóm trên với tỷ lệ lần lượt là 21,8 và 
21,1%. Người lại ở NPI xấu, nhóm p53+B-
cl- hay gặp nhất là 33,3% còn kiểu hình miễn 
dịch p53-Bcl2+ chiếm tỷ lệ thấp nhất (13,7%), 
2 nhóm p53+Bcl2+ và p53-Bcl2- đều chiếm tỷ 
lệ trung gian giữa 2 nhóm này (lần lượt là 20,0 
và 19,6%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với p <0,05 khi so sánh giữa NPI tốt và NPI 
xấu với kiểu hình miễn dịch p53 và Bcl2. Tuy 
nhiên khi so sánh cả 3 nhóm NPI, chúng tôi 
nhận thấy chưa có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê. Theo nghiên cứu của Rolland và cs 
(2007) các tác giả cho thấy ung thư vú có kiểu 
hình miễn dịch p53-Bcl2+ chiếm 50,4% NPI tốt 
trái lại chỉ có 6,3% thuộc nhóm NPI xấu; trong 
khi đó ở các ung thư vú có p53+Bcl2-, 25,4% 
thuộc nhóm NPI xấu và NPI tốt chiếm tỷ lệ thấp 
nhất (9,0%) (p <0,001).9 Kết quả nghiên cứu 
của chúng tôi tương tự nghiên cứu của các tác 
giả trên. Nghiên cứu của chúng tôi cũng như 
nghiên cứu của Rolland đều cho thấy sự bộc 
lộ p53(+) kết hợp với NPI≥3,4 tương ứng với 
tiên lượng trung bình và xấu, Bcl-2(+) kết hợp 
với NPI <3,4 tương ứng với tiên lượng tốt.
Giai đoạn pTNM: Theo bảng 2 cho thấy 
trong các bệnh nhân bị ung thư vú giai đoạn I, 
nhóm p53-Bcl2+ chiếm tỷ lệ cao nhất là 27,4%, 
trong khi đó nhóm p53+Bcl2- có tỷ lệ thấp 
(10,0%); đối với các nhóm p53+Bcl2+ và p53-
Bcl2- đều chiếm tỷ lệ trung gian lần lượt là 20,0 
và 5,2%. Ngược lại ở ung thư vú giai đoạn III, 
nhóm p53+Bcl- hay gặp nhất là 23,3% còn kiểu 
hình miễn dịch p53-Bcl2+ chiếm tỷ lệ thấp nhất 
(11,0%), tiếp đến là nhóm p53+Bcl2+, chiếm tỷ 
lệ 14,5%; nhóm cả 2 dấu ấn âm tính (p53-Bcl2-) 
chiếm tỷ lệ trung gian là 14,3,%. Sự khác biệt 
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 khi so sánh 
giữa giai đoạn sớm (I) và giai đoạn muôn (III) 
với kiểu hình miễn dịch p53 và Bcl2. Tuy nhiên 
khi so sánh gộp cả giai đoạn II, chúng tôi nhận 
thấy chưa có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương 
tự kết quả nghiên cứu của Rolland và cs.9 Các 
tác giả nhận thấy nhóm p53(+) tỷ lệ nhóm T2 
(giai đoạn u) tăng (46,6% so với 37,6%) với p 
= 0,009, tỷ lệ nhóm N2 và N3 (giai đoạn hạch) 
tăng (16,7% so với 9,8%) với p = 0,001, tỷ lệ 
M0 tăng (88,3% so với 84,7%) với p < 0,001; 
trong nhóm Bcl2(+) tỷ lệ nhóm T1 tăng (68,2% 
so với 61,8%) với p = 0,007, tỷ lệ nhóm N0 và 
N1 tăng với p = 0,001, tỷ lệ M0 tăng (88,9% so 
với 84,7%) với p = 0,006; trong nhóm p53(+)
Bcl2(-) có tỷ lệ nhóm T2 tăng (50,4% so với 
p53 và Bcl2 (p53+ Bcl2 +) và nhóm p53 và Bcl2 cùng âm tính (p53-Bcl2-) nằm trong tỷ lệ DFS trung 
gian giữa p53-Bcl2+ và p53+Bcl2-. Tuy nhiên, những khác biệt này không được thấy có ý nghĩa 
thống kê (p > 0,05).
45TCNCYH 133 (9) - 2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
37,6%) với p = 0,003, tỷ lệ nhóm N2 và N3 tăng 
(168,1% so với 9,8%) với p = 0,002, tỷ lệ M1 
tăng (29,1 % so với 15,3%) với p < 0,001. Trong 
nhóm p53(-)Bcl-2(+) tỷ lệ nhóm T1 tăng (70,7% 
so với 61,8%) với p = 0,001, tỷ lệ nhóm N0 và 
N1 tăng với p < 0,001, tỷ lệ M0 tăng (90% so 
với 84,7%) với p = 0,05.9 Điều đó cho thấy sự 
kết hợp giữa sự bộc lộ của p53 và Bcl2 rất có 
giá trị cho dự báo tiên lượng bệnh ung thư vú.
Thời gian sống thêm toàn bộ (OS): Khi theo 
dõi 196 bệnh nhân UTBM vú trong thời gian 
theo dõi ít nhất 5 năm, thời gian sống thêm toàn 
bộ trung bình là 84,84 tháng. Tỷ lệ OS trung 
bình của bệnh nhân ung thư vú là 84,65 ± 1,45 
tháng, trong đó nhóm p53-Bcl2+ chiếm tỷ lệ cao 
nhất là 87,39 ± 1,33 tháng, ngược lại, nhóm 
p53 + Bcl2- có tỷ lệ nhất (75,10 ± 4,78 tháng), 
trong khi đó, p53 + Bcl2 + và p53-Bcl2- có tỷ lệ 
OS trung bình nằm ở khoảng giữa 2 nhóm miễn 
dịch trên (lần lượt là 84,65 ± 1,45 và 80,34 ± 
3,87 tháng). Các đường cong OS theo các loại 
p53 Bcl2 được minh họa trong biểu đồ 1. Những 
bệnh nhân thuộc nhóm p53-Bcl2 + đã chứng 
minh tiên lượng tốt nhất, với tỷ lệ OS trong thời 
gian theo dõi 5 năm là 94,2%; ngược lại, các 
nhóm p53-Bcl2- và p53+ Bcl2- thể hiện ở tỷ lệ 
OS thấp nhất (79,4 và 80,0%, tương ứng) và 
nhóm đồng bộc lộ (p53+Bcl2+) chiếm tỷ lệ OS 
trung gian (87,3%). Nghiên cứu của Phil Rol-
land và cs chỉ ra rằng Bcl2 âm tính hay p53 
dương tính đều làm giảm thời gian sống thêm 
toàn bộ nhưng khi phân tích đa biến cả 2 dấu 
ấn này đều không phải yếu tố tiên lượng độc 
lập. p53(-) Bcl2(+) làm tăng thời gian sống thêm 
toàn bộ nhưng cũng mất mức độ tiên lượng khi 
phân tích đa biến cùng các yếu tố khác. Trong 
khi đó p53(+)Bcl2(-) làm giảm thời gian sống 
thêm, và khi phân tích đa biến nó vẫn là yếu tố 
tiên lượng tồi độc lập với các yếu tố khác.9 Tuy 
nhiên, những khác biệt này không được thấy có 
ý nghĩa thống kê (p> 0,05). Nghiên cứu nước 
ngoài nhận thấy rằng ung thư vú có p53-Bcl2+ 
có giá trị làm tăng thời gian sống thêm toàn bộ, 
trái lại p53+Bcl2- làm giảm rõ tỷ lệ OS.9,10,17 Ng-
hiên cứu của chúng tôi phù hợp với các kết quả 
của các nghiên cứu trước đó. Từ đó khẳng định 
vai trò tiên lượng của cặp dấu ấn p53 và Bcl2 
trong ung thư biểu mô tuyến vú, tuy nhiên Bcl-2 
hay p53 chưa phải là yếu tố tiên lượng độc lập.
Thời gian sống thêm không bệnh (DFS): 
Trong ung thư vú, Bcl-2 thường kết hợp với 
các đặc điểm GPB-LS tốt như số lượng nhân 
chia thấp, độ mô học thấp, sự bộc lộ p53 thấp, 
ung thư vú ER(+) và tiên lượng tốt. Trong nhiều 
nghiên cứu cho thấy Bcl-2(+) được kết hợp 
với nguy cơ tái phát, và di căn thấp hơn hoặc 
thời gian sống thêm tốt hơn. Trái lại, Nhiều ng-
hiên cứu cho thấy rằng sự bộc lộ p53 thường 
có biểu hiện lâm sàng xấu hơn, như độ mô 
học cao, ER(-), thời gian sống không bệnh và 
thời gian sống thêm toàn bộ ngắn hơn.4,9,10,17 
Tỷ lệ sống không bệnh trung bình là 83,85 ± 
1,51 tháng. Đối với nhóm p53-Bcl2+ cho thấy 
tỷ lệ cao nhất là 85,98 ± 1,62 tháng, ngược lại, 
p53+ Bcl2- biểu thị tỷ lệ thấp nhất (73,77 ± 4,84 
tháng), trong khi đó, p53+Bcl2+ và p53-Bcl2- 
nằm ở trong khoảng giữa 2 nhóm trên, tương 
tự như OS. Các đường cong DFS theo các 
nhóm kết hợp p53 và Bcl2 đã được minh họa 
trong biểu đồ 2. Bệnh nhân ở nhóm p53-Bcl2 
+ đã chứng minh tiên lượng tốt nhất, với tỷ lệ 
DFS trong theo dõi 5 năm là 91,4%; ngược lại, 
nhóm p53+Bcl2- thể hiện ở tỷ lệ DFS thấp nhất 
(tương ứng 76,7%). Nhóm đồng bộc lộ p53 và 
Bcl2 (p53 + Bcl2 +) và nhóm p53 và Bcl2 cùng 
âm tính (p53-Bcl2-) nằm trong tỷ lệ DFS trung 
gian giữa p53-Bcl2+ và p53+Bcl2-. Tuy nhiên, 
những khác biệt này không được thấy có ý ng-
hĩa thống kê (p> 0,05). Một số nghiên cứu cho 
thấy kiểu hình miễn dịch p53-Bcl2+ là yếu tố có 
giá trị trong dự báo tiên lượng bệnh ung thư vú.4
46 TCNCYH 133 (9) - 2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 196 mẫu ung thư vú và 
nhuộm HMMD với p53, Bcl2, được theo dõi sau 
điều trị chúng tôi rút ra các kết luận kiểu hình 
miễn dịch p53-Bcl2+ kết hợp với NPI tốt, giai 
đoạn bệnh thấp và tỷ lệ OS, DFS cao hơn. Trái 
lại nhóm p53+Bcl2- kết hợp với tiên lượng xấu 
hơn như NPI xấu, giai đoạn bệnh cao, tỷ lệ OS 
và DFS thấp hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TSutsui S YK, Suzuki K, Takeuchi H, 
Nishizaki T, Higashi H, and Era S. Bcl-2 Protein 
Expression Is Associated With p27 and p53 Pro-
tein Expressions and MIB-1 Counts in Breast 
Cancer. BMC Cancer. 2006 Jul;13(6):187.
2. Silvestrini R VS, Daidone M.G, Benini E, 
Boracchi P, Mezzetti M, et al. The Bcl-2 protein: 
a prognostic indicator strongly related to p53 
protein in lymph node-negative breast cancer 
patients. J Natl Cancer Inst. 1994;86:499–504.
3. Steele R.J TAM, Hall P.A, and Lane D.P. 
The p53 Tumour Suppressor Gene. Br J Surg. 
1998 Nov;85(11):1460-1467.
4. Mdzin R LTY, Rohaizak M, and Sharifah 
N.A. Inverse Correlation between P53 and Bcl-
2 Expression in Breast Carcinoma of Malaysian 
Patients. Med & Health 2012(1):32-40.
5. Malamou-Mitsi V GH, Dafni U, Bourli A, 
Fillipidis T, Sotiropoulou M, et al. Evaluation of 
the prognostic and predictive value of p53 and 
Bcl-2 in breast cancer patients participating in a 
randomized study with dose-dense sequential 
adjuvant chemotherapy. Annals of Oncology 
2006;17:1504–1511.
6. Jager J.J JRLH, and Arends J.W. Clinical 
Relevance of Apoptotic Markers in Breast Can-
cer Not Yet Clear Apoptosis. 2002 Aug;7(4):361-
365.
7. Lu Q.L AP, Foster C.S, and Lalani E.N. 
bcl-2: Role in Epithelial Differentiation and On-
cogenesis. Hum Pathol. 1996 Feb;27(2):102-
110.
8. Fourati- Kharrat A BS, Rahal K, Gamoudi 
A, El May M.V, et al. P53 and Bcl 2 Expression 
in Breast Cancer. Prospective Study in Tunisia. 
Autral-Asian Journal of Cancer. 2003;2(2):79-
82.
9. Rolland P SI, Madjd Z, Rakha E.A, Patel 
P, Ellis I.O, and Durrant L. The p53 Positive Bcl-
2 Negative Phenotype Is an Independent Mark-
er of Prognosis in Breast Cancer. Int J Cancer. 
2007 Mar 15;120:1311-1317.
10. Dawson S.J MN, Blows F.M, Driver 
K.E, Provenzano E, Quesne J.L, et al. BCL2 in 
breast cancer: a favourable prognostic marker 
across molecular subtypes and independent 
of adjuvant therapy received. British Journal of 
Cancer. 2010;103:668 – 675.
11. Laura M. Vargas-Roiga F. Darı´o Cuel-
lo-Carrio´na NsFn-E, Daguerreb P, Leuzzib M, 
et al. Prognostic value of Bcl-2 in breast cancer 
patients treated with neoadjuvant anthracycline 
based chemotherapy. Molecular Oncology. 
2008 2:102 – 111.
12. Honma N HR, Ito Y, Saji S, Younes M, 
Iwase T, and Akiyama F. Differences in clinical 
importance of Bcl-2 in breast cancer according 
to hormone receptors status or adjuvant endo-
crine therapy. BMC Cancer. 2015;15:698.
13. Beenken S.W M, Grizzle W.E, MD, PhD, 
Crowe D.R, MD, Conner M.G, MD, Weiss H.L, 
PhD, Sellers M.T, MD, et al. Molecular Biomark-
ers for Breast Cancer Prognosis: Coexpression 
of c-erbB-2 and p53. ANNALS OF SURGERY. 
2001 May;233(5):630–638.
14. Ozretic P AI, Sarcevic B, Vujaskovic 
Z, Rendic-Miocevic Z, Roguljic A, and Beket-
ic-Oreskovic L. Apoptosis regulator Bcl-2 is 
an independent prognostic marker for worse 
47TCNCYH 133 (9) - 2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
overall survival in triple-negative breast cancer 
patients. The International Journal of Biological 
Markers. 2018;33(1):109–115.
15. Fleming. I.D, Greene F.L, Page D.L et 
al (2010). AJCC Cancer Staging Manual, 7th 
edition, Springer-Verlag, New York.
16. Bertolo C P, Guerrero D, PhD, Vicente 
F, MD, PhD, Cordoba A, MD, PhD, Esteller M, 
MD, PhD, Ropero S, PhD, et al. Differences 
Summary
THE COMBINATION OF P53 AND BCL2 FOR PROGNOSIS OF 
INVASIVE BREAST CANCER
In breast cancer, the combination of p53 and Bcl2 markers is the useful tool for providing 
prognosis and informing treatment plans. To observe the combined p53 and Bcl2 expression 
with NPI, pTNM and survival in breast cancer. 196 breast cancer patients were stained by 
immunohistochemistry with p53 and Bcl2 markers, all patients were followed up after treatment. 
In the good NPI group, p53-Bcl2+ accounted for the highest proportion of 26.0%. Similarly, in 
stage I breast cancer, the group p53-Bcl2+ also accounted for the highest rate of 27.4%. The 
proportion of 5-year OS in p53-Bcl2+ group accounted for the highest rate of 94.2%; conversely, 
the p53+ Bcl2- group showed the lowest 5-year DFS rate (76.7%).The immunophenotype of 
p53-Bcl2+ was often associated with better prognostic characteristics than the p53+Bcl2- group.
Keywords: Breast cancer, p53, Bcl2, Survival.
and Molecular Immunohistochemical Parame-
ters in the Subtypes of Infiltrating Ductal Breast 
Cancer. Am J Clin Pathol. 2008;130:414-424.
17. Bonetti A ZM, Leone R, Cetto G.L, Pelosi 
G, Biolo S, et al. bcl-2 but not p53 Expression 
Is Associated with Resistance to Chemothera-
py in Advanced Breast Cancer. Clinical Cancer 
Research. 1998;4:2331-2336.

File đính kèm:

  • pdfsu_boc_lo_ket_hop_cua_p53_va_bcl2_trong_tien_luong_ung_thu_b.pdf