Sự biến động giá cổ phiếu của các công ty thâu tóm ở Việt Nam
Tóm tắt
Trong bài viết này, tác giả đã nghiên cứu mức độ biến động của giá cổ phiếu của 25 công ty niêm
yết ở Việt Nam khi công bố thông tin thâu tóm và sáp nhập, giai đoạn từ 26/8/2008 đến 08/4/2015.
Phương pháp nghiên cứu sự kiện được áp dụng để tính toán tỷ suất sinh lợi bất thường với các
khung cửa sổ sự kiện trước, xung quanh và sau ngày công bố thông tin. Kết quả cho thấy, đối với
những cửa sổ sự kiện ngắn xung quanh ngày công bố thông tin (1 tuần giao dịch, 2 tuần giao dịch,
4 tuần giao dịch), tỷ suất sinh lợi bất thường của các công ty thâu tóm có giá trị lớn hơn hoặc bằng
không. Đối với cửa sổ sự kiện sau ngày công bố thông tin, kết quả về lợi nhuận bất thường cũng
cho kết quả tương tự. Thị trường cho rằng động cơ chính của các thương vụ thâu tóm và sáp nhập
là tăng giá trị của doanh nghiệp sau hợp nhất do lợi thế kinh tế theo quy mô.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự biến động giá cổ phiếu của các công ty thâu tóm ở Việt Nam
kinh tEÁ VAØ hOÄi nhAÄP 45Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïiSoá 85 (10/2016) Giới thiệu M&A (viết tắt của cụm từ tiếng anh “Mergers and Acquisitions” - sáp nhập và thâu tóm) là hoạt động giành quyền kiểm soát một bộ phận hoặc toàn bộ doanh nghiệp thông qua việc sở hữu một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đó. Nguyên tắc cơ bản của M&A là phải tạo ra những giá trị mới cho các cổ đông mà việc duy trì tình trạng cũ không đạt được. Hoạt động M&A không chỉ làm thay đổi tình trạng sở hữu của một doanh nghiệp đối với cổ phần hoặc tài sản mà còn làm thay đổi cả hoạt động quản trị điều hành doanh nghiệp. Tuy nhiên, mức độ thay đổi về quản trị còn phụ thuộc vào các quy định của pháp luật, điều lệ doanh nghiệp và các thỏa thuận của các bên khi tiến hành thương vụ M&A. Tóm tắt Trong bài viết này, tác giả đã nghiên cứu mức độ biến động của giá cổ phiếu của 25 công ty niêm yết ở Việt Nam khi công bố thông tin thâu tóm và sáp nhập, giai đoạn từ 26/8/2008 đến 08/4/2015. Phương pháp nghiên cứu sự kiện được áp dụng để tính toán tỷ suất sinh lợi bất thường với các khung cửa sổ sự kiện trước, xung quanh và sau ngày công bố thông tin. Kết quả cho thấy, đối với những cửa sổ sự kiện ngắn xung quanh ngày công bố thông tin (1 tuần giao dịch, 2 tuần giao dịch, 4 tuần giao dịch), tỷ suất sinh lợi bất thường của các công ty thâu tóm có giá trị lớn hơn hoặc bằng không. Đối với cửa sổ sự kiện sau ngày công bố thông tin, kết quả về lợi nhuận bất thường cũng cho kết quả tương tự. Thị trường cho rằng động cơ chính của các thương vụ thâu tóm và sáp nhập là tăng giá trị của doanh nghiệp sau hợp nhất do lợi thế kinh tế theo quy mô. Từ khóa: công ty bị thâu tóm, công ty tiến hành hoạt động thâu tóm, cửa sổ sự kiện, M&A, phương pháp nghiên cứu sự kiện, tỷ suất sinh lợi bất thường. Mã số: 318. Ngày nhận bài: /2016. Ngày hoàn thành biên tập: /2016. Ngày duyệt đăng: /2016. Abstract In this research, the author investigated the changes of stock prices of 25 Vietnamese listed corporations which had announced merger and acquisition decisions from 26 August 2008 to 8 April 2015. Event study was applied and abnormal returns were calculated for event windows preceding, surrounding and following the event (the announcement date). Empirical results showed that for short event-windows (1 transaction week, 2 transaction weeks, and 4 transaction weeks), abnormal returns of bidders’ stocks were larger than or equal to zero. The same finding results were for those of post event-windows. This was due to the fact that market expected these merger and acquisition deals were stemmed from good motives of managers. Moreover, investors waited to see higher combined value since economies of scale arised along with M&A. Key words: target, bidder, event window, M&A, event study, abnormal return. Paper No. 318. Date of receipt: . Date of revision: /2016. Date of approval: /2016. SỰ BIẾN ĐỘNG GIÁ CỔ PHIẾU CỦA CÁC CÔNG TY THÂU TÓM Ở VIỆT NAM Phan Thị Hồng Hạnh* * kinh tEÁ VAØ hOÄi nhAÄP 46 Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïi Soá 85 (10/2016) Hình 1: Số lượng và giá trị của các thương vụ M&A trên toàn thế giới từ 1985-2015 Ở thị trường Việt Nam, hoạt động M&A diễn ra mạnh mẽ cả về số lượng lẫn giá trị. Với số lượng ít ỏi chỉ khoảng 30 thương vụ năm 1994 với tổng giá trị giao dịch chưa tới 100 triệu đô la Mỹ, năm 2014 ghi nhận gần 350 thương vụ với giá trị giao dịch tương ứng là 2,5 tỷ đô la Mỹ. Mặc dù có sự gia tăng mạnh về số lượng lẫn giá trị giao dịch, nhưng nghiên cứu về mức độ ảnh hưởng của những thương vụ thâu tóm này lên giá cổ phiếu (wealth effect) của các công ty tiến hành hoạt động thâu tóm (bidder) ở Việt Nam còn rất hạn chế. Trong bài nghiên cứu này, tác giả tổng hợp lý thuyết về động cơ cũng như cơ sở đánh giá hoạt động M&A. Tiếp theo đó, bài viết trình bày tình hình nghiên cứu về ảnh hưởng của quyết định thâu tóm lên giá cổ phiếu của công ty thâu tóm ở các thị trường phát triển và các thị trường đang phát triển. Số liệu của 25 thương vụ thâu tóm của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam được thu thập (21 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh (HOSE) và 4 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX)). Phương pháp nghiên cứu sự kiện được áp dụng và tỷ suất sinh lợi bất thường được tính toán cho các khung cửa sổ sự kiện trước, xung quanh và sau ngày công bố thông tin thâu tóm và sáp nhập. Từ đó, các giả thuyết về lợi nhuận bất thường cho các khung cửa sổ sự kiện mang giá trị không âm được đặt ra và kiểm định. Bài viết được trình bày theo bố cục sau: cơ sở lý thuyết, phương pháp luận nghiên cứu, mẫu nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu, kết quả nghiên cứu. 1. Cơ sở lý thuyết 1.1.Diễn biến của hoạt động M&A Thomson Reuters đã ghi nhận tổng cộng 752.000 thương vụ M&A trên toàn cầu từ năm 1985 đến 2012. Hoạt động này giảm mạnh trong những năm 2008 và 2009 do khủng hoảng tài chính toàn cầu nhưng phục hồi mạnh vào năm 2010. Năm 2012 đã chứng kiến 370.000 thương vụ giao dịch với tổng giá trị 2,4 tỷ đô la Mỹ (Reuters, 2012) (Rahman and Lambkin, 2015). kinh tEÁ VAØ hOÄi nhAÄP 47Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïiSoá 85 (10/2016) Hoạt động M&A diễn ra rất sôi nổi ở khu vực Đông Nam Á, vào năm 2014 giá trị giao dịch lên tới 3.000 tỷ USD, với khoảng trên 2.300 giao dịch. Hoạt động M&A ở Việt Nam liên tục tăng trưởng cả về số lượng lẫn giá trị giao dịch. Đặc biệt, M&A tăng trưởng mạnh trong vòng một thập kỷ gần đây, bắt đầu từ 2007 khi Việt Hình 2: Số lượng và giá trị của các thương vụ M&A ở Đông Nam Á từ 1995-2015 Hình 3: Số lượng và giá trị của các thương vụ M&A ở Việt Nam từ 1999-2014 Nguồn: IMAA Institute kinh tEÁ VAØ hOÄi nhAÄP 48 Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïi Soá 85 (10/2016) Nam tham gia vào Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Đáng lưu ý, số thương vụ M&A đạt đỉnh điểm năm 2011 (gần 400 giao dịch) và giá trị giao dịch đạt mức kỷ lục vào năm 2012 (4,5 tỷ đô la Mỹ). 1.2. Động cơ của hoạt động M&A M&A tạo ra hiệp lực và lợi thế kinh tế theo quy mô và theo đặc thù, giúp mở rộng hoạt động sản xuất và thâm nhập vào thị trường mới, tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới, đa dạng hóa hoạt động của doanh nghiệp, giảm chi phí và rủi ro. Đặc biệt trong nền kinh tế vĩ mô tiềm ẩn nhiều rủi ro và biến động, những thương vụ M&A giữa các ngân hàng lớn còn xuất phát từ nhu cầu xác định lại vị trí chiến lược của doanh nghiệp và hình thành mô hình tập đoàn (Asimakopoulos và Athanasoglou, 2009). Các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng hoạt động M&A được phân thành hai dạng: 1) tối đa hóa giá trị (các thương vụ M&A xuất phát từ động cơ làm tăng giá trị từ hợp lực của hai doanh nghiệp (Coase, 1937) và 2) làm suy giảm giá trị (các thương vụ M&A xuất phát từ động cơ xấu (Halpern 1983, Jensen 1986, Shleifer và Vishny 1989). Chính lợi ích nhóm của các nhà quản trị, tính kiêu căng, sự ngạo mạn của các nhà lãnh đạo đã dẫn đến những thương vụ thâu tóm làm giảm giá trị tài sản của cổ đông. Nhiều nghiên cứu lý thuyết và thực nghiệm cho thấy rằng M&A đem lại lợi nhuận cho các công ty bị thâu tóm nhưng không làm tăng giá trị tài sản cho các công ty tiến hành hoạt động thâu tóm. Những lợi thế về quy mô hoạt động, sức mạnh về tài chính (Chatterjee, 1986) được cho là làm tăng giá trị tài sản cổ đông của các công ty tiến hành hoạt động tâu tóm. Những thương vụ thâu tóm xuất phát từ động cơ thỏa mãn những lợi ích riêng của các nhà quản trị làm ảnh hưởng đến giá trị tài sản của cổ đông (Jensen và Meckling, 1976) và khi những nhà điều hành các công ty có tiền mặt dồi dào thường tham gia vào các dự án không hiệu quả (lợi nhuận rất thấp hoặc không đem lại lợi nhuận (Chatterjee, 1986)). Theo Theo Roll’s (1986), lý thuyết về sự kiêu ngạo cho thấy rằng nhà quản trị của các công ty thâu tóm định giá sai giá trị của các công ty được thâu tóm. Chính vì giá trị được chuyển từ công ty tiến hành hoạt động thâu tóm sang công ty bị thâu tóm, không có sự thay đổi giá trị tài sản của công ty sau khi đã hợp nhất. 1.3. Cơ sở đánh giá hoạt động M&A Hai quan điểm nghiên cứu về kết quả hoạt động của doanh nghiệp sau khi sáp nhập: 1) đứng trên quan điểm của cổ đông - được đo lường dựa trên giá trị cổ phiếu, và 2) đứng trên quan điểm kế toán - được đo lường dựa trên kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo quan điểm 1, đo lường lợi nhuận cổ phiếu bằng phương pháp nghiên cứu sự kiện (event study) là một phương pháp phổ biến nhất được các nhà kinh tế học và học giả về tài chính sử dụng nhiều trong nghiên cứu (Andrade và cộng sự 2001, King và cộng sự 2004, McNamara và cộng sự 2008, Tuch và O’Sullivan 2007). Phương pháp này dựa trên thuyết thị trường hiệu quả với lập luận rằng giá cổ phiếu hiện tại phản ánh lợi nhuận trong tương lai của doanh nghiệp (Duso, Gugler và Yurtoglu, 2010). Những nghiên cứu trước đây cho thấy rằng thông tin thâu tóm được công bố không ảnh hưởng đến lợi nhuận cổ phiếu trong ngắn hạn, và trong dài hạn lợi nhuận của cổ phiếu mang giá trị âm (Martynova và Renneboog 2008; Tuch và O’Sullivan, 2007). Những nghiên cứu theo hướng kế toán đã đánh giá hoạt động của công ty sau khi thâu tóm hoặc sáp nhập bằng cách so sánh lợi nhuận tổng sau khi hợp nhất với lợi nhuận riêng lẻ của các công ty nếu chưa sáp nhập. Các nghiên cứu này xem xét kinh tEÁ VAØ hOÄi nhAÄP 49Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïiSoá 85 (10/2016) lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trên doanh thu và lợi nhuận trên tổng tài sản sau 1, 2, và 3 năm sau khi sáp nhập. King và cộng sự (2004) đã tính toán lợi nhuận trên tổng tài sản (Return on Assets - ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity - ROE) và lợi nhuận trên doanh thu (Return on Sales - ROS) trong các cửa sổ sự kiện (event window) từ ngày 1-5, 6-21, 22-180, 181 - 3 năm và sau 3 năm, sử dụng số liệu sổ sách kế toán và dữ liệu từ thị trường chứng khoán. Nhóm tác giả đã đi đến kết luận rằng, sau khi thâu tóm hoặc sáp nhập, lợi nhuận bất thường (lợi nhuận của cổ phiếu so với trung bình ngành) mang giá trị âm nhưng không có ý nghĩa thống kê. Điều này cho thấy rằng, tài sản cổ đông của công ty tiến hành thâu tóm không tăng sau sáp nhập. Tổng kết lại, dù đã có nhiều nghiên cứu chuyên sâu trong ba thập kỷ vừa qua, các nghiên cứu cho thấy rằng hoạt động sau thâu tóm và sáp nhập không được như kỳ vọng, kể cả lợi nhuận hoạt động lẫn giá thị trường của cổ phiếu. Tuy nhiên, một số nghiên cứu cho các kết quả ngược và mâu thuẫn lẫn nhau. Điều này được giải thích là do các nghiên cứu sử dụng những định nghĩa khác nhau về “lợi nhuận sau thâu tóm sáp nhập” và các nghiên cứu sử dụng các phương pháp luận đo lường lợi nhuận khác nhau. 1.4. Các nghiên cứu liên quan 1.4.1. Nghiên cứu cho thị trường ở các nước phát triển Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về hiệu ứng tài sản (sự thay đổi giá trị tài sản của cổ đông do giá cổ phiếu thay đổi) của cổ đông công ty tiến hành thâu tóm không rõ ràng. Đối với thị trường Mỹ, Morck và cộng sự (1990), Lang và cộng sự (1991), Moeller và cộng sự (2004,2005), Faccio và cộng sự (2006), Masulis và cộng sự (2007), Asquith (1983), Swhwert (2000) và Loderer và Martin (1990) cho rằng giá trị của tỷ suất sinh lợi cổ phiếu là 0 hoặc dương . Trong khi đó, Franks và cộng sự (1991), Mulherin và Boone (2000), Andrade và cộng sự (2001), Dodd (1980), và Mikkeslon và Ruback (1985), Healy và cộng sự (1992) lại chứng minh tỷ suất sinh lợi có giá trị âm trong cửa sổ sự kiện. Đối với thị trường Anh, lợi nhuận âm cũng được chứng minh bởi Firth (1980) trong khi Franks và cộng sự (1977), Franks và Harris (1989), Higson và Elliott (1998) đã cho rằng giá trị tài sản của các công ty tiến hành hoạt động thâu tóm tăng vào ngày công bộ thông tin. Ngược lại, Sudarsanam và Mahate (2003) lại công bố kết quả nghiên cứu nhất quán với giả định kiêu ngạo (hubris hypothesis). Tổng hợp kết quả của hơn 40 nghiên cứu về sự thay đổi giá cổ phiếu xung quanh ngày công bố thông tin (announcement date) của thương vụ M&A, Jensen và Ruback (1983) kết luận rằng, những công ty tiến hành hoạt động thâu tóm có lợi nhuận bất thường bằng không. Brumer (2002) đã thống kê lại 130 nghiên cứu từ 1971-2001 và cũng có kết luận tương tự. Trái ngược lại với những nghiên cứu cho thị trường Mỹ, những nghiên cứu sau cho kết quả ngược lại: nghiên cứu của Eckbo (1986); Eckbo và Thorburn (2009) cho thị trường Canada, nghiên cứu của Pettway và Yamada (1986), Kang và cộng sự (2000) cho thị trường Nhật, nghiên cứu của Goergen và Renneboog (2004), Martynova và Renneboog (2008), Faccio và cộng sự (2006) cho một số nước Châu Âu. Những nghiên cứu cho thị trường Canada, Nhật và các nước châu Âu lại cho rằng: lợi nhuận bất thuờng của các công ty tiến hành hoạt động thâu tóm có giá trị dương. Một số nghiên cứu đã xem xét lợi nhuận của cổ phiếu trong dài hạn sau khi thương vụ thâu tóm diễn ra. Các nghiên cứu này cho thấy rằng lợi nhuận âm trong dài hạn (Agrawal và cộng sự (1992), Loughran và Vijh (1997)). kinh tEÁ VAØ hOÄi nhAÄP 50 Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïi Soá 85 (10/2016) Bradley và Sundaram (2004) chỉ ra rằng đối với các công ty đi thâu tóm, lợi nhuận cổ phiếu bằng không trong hai năm sau khi tiến hành hoạt động thâu tóm đối với các công ty mục tiêu là công ty tư nhân. Trong khi đó, một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng sự thay đổi của kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp sau khi thâu tóm doanh nghiệp khác. Các tác giả lựa chọn những chuẩn để so sánh (benchmarks) và các phương pháp (measures) khác nhau khi tính toán lợi nhuận hoạt động trong nghiên cứu của mình (Barber và Lyon,1996), và chính sự khác nhau về các thông tin kế toán do sử dụng những phương pháp kế toán khác nhau, các công trình nghiên cứu này không đưa ra được kết luận gì về lợi nhuận hoạt động của các doanh nghiệp sau khi tiến hành thâu tóm, cả ở thị truờng phát triển lẫn thị trường đang phát triển. Cụ thể, Healy và cộng sự (1992) đã nghiên cứu 50 thương vụ sáp nhập lớn nhất nước Mỹ và đã đưa ra kết luận rằng dòng tiền (cash flow performance) của doanh nghiệp sẽ được cải thiện sau khi sáp nhập. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về lợi nhuận bất thường trong dài hạn giống như nghiên cứu của Barber và Lyon (1996), Ghosh (2001) đã lập luận rằng kết quả hoạt động của doanh nghiệp không được cải thiện sau khi sáp nhập. Tựu trung lại, các nghiên cứu cho thấy rằng kết quả hoạt động trong dài hạn của các doanh nghiệp Mỹ không được cải thiện sau khi sáp nhập. Nghiên cứu của Chatterjee và Meeks (1996), Manson và cộng sự (1993 và 2000); nghiên cứu của Connet và cộng sự (2005), Powell và Stark (2005) cho thị trường Anh cũng cho kết quả tương tự. 1.4.2. Nghiên cứu cho thị trường các nước đang phát triển Số lượng nghiên cứu về M&A ở những nước đang phát triển ít hơn cho những nước phát tr ... y mục tiêu của các công ty tiến hành hoạt động thâu tóm. Nếu cùng có nhiều trang báo mạng công bố thông tin về một thương vụ nào đó, trang báo mạng nào đăng tin vào ngày sớm nhất sẽ được chọn là ngày công bố thông tin. Lợi nhuận bất thường được định nghĩa là sự chênh lệch giữa lợi nhuận (R) và chuẩn (benchmark) hoặc lợi nhuận bình thường (normal return) (lợi nhuận bình thường là lợi nhuận của cổ phiếu trong trường hợp nếu không có sự kiện). Lợi nhuận bất thường cho doanh nghiệp i sau t giai đoạn (trong bài nghiên cứu này là ngày) được tính theo công thức sau: ARit= Rit- NRit (1) Lợi nhuận bất thường trung bình (không theo trọng số) giữa các doanh nghiệp trong giai đoạn t được tính như sau: 11 i N t it N AAR AR N = = ∑ (2) Giai đoạn ước lượng (estimation period) - [T1, T2] - là khoảng thời gian trước giai đoạn diễn ra sự kiện (event period), [t1, t2]. Ngày diễn ra sự kiện (event date), t = 0, thuộc giai đoạn diễn ra sự kiện (event period). Minh họa dòng thời gian liên quan đến sự kiện như sau: t1’ Khoảng thời gian sau khi sự kiện diễn ra (Post - Event Window) T1 T2 t1 t2 Event (t=0) Khoảng thời gian ước lượng (Estimation Window) Khoảng thời gian diễn ra sự kiện (Event Window) kinh tEÁ VAØ hOÄi nhAÄP 53Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïiSoá 85 (10/2016) 2.2. Mẫu nghiên cứu Đề tài nghiên cứu 25 thương vụ thâu tóm từ 26/8/2008 đến 08/4/2015, với các công ty tiến hành hoạt động thâu tóm là các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán tại Việt Nam (gồm 21 công ty niêm yết trên sàn HOSE và 4 công ty niêm yết trên sàn HNX). Cơ sở dữ liệu International Mergers (IMA) ghi nhận 55 thương vụ M&A từ 2008 đến 2012 với các công ty thâu tóm là các công ty Việt Nam, trong đó có 17 thương vụ có công ty thâu tóm đang niêm yết tại thời điểm công bố thông tin. Tác giả tự thu thập thêm các thương vụ thâu tóm từ 2013-2015 với các công ty thâu tóm là công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (8 thương vụ). Một số lưu ý về cơ sở dữ liệu Tại thời điểm công bố thông tin về M&A (t=0), các công ty thâu tóm phải là các công ty đang niêm yết trên HOSE hoặc HNX. Trong khoảng thời gian 2008-2015, nếu một công ty niêm yết thực hiện nhiều thương vụ thâu tóm thì mỗi thương vụ được tính là một quan sát độc lập trong mẫu nghiên cứu (do mỗi thương vụ được thực hiện vào các giai đoạn khác nhau nên ngày công bố thông tin (t=0) của mỗi thương vụ là khác nhau, cửa sổ ước lượng và cửa sổ nghiên cứu cũng khác nhau). Bảng 1: Phân bố ngành nghề của các công ty thâu tóm trong mẫu nghiên cứu TT Lĩnh vực Số lượng Tỷ lệ % 1 Bất động sản 9 36,00% 2 Vật liệu xây dựng 1 4,00% 3 Sản xuất kinh doanh 2 8,00% 4 Thép 1 4,00% 5 Chứng khoán 2 8,00% 6 Thủy sản 2 8,00% 7 Nhựa - Bao bì 1 4,00% 8 Thực phẩm 2 8,00% 9 Ngân hàng - Bảo hiểm 4 16,00% 10 Dầu khí 1 4,00% Tổng 25 100,00% 0 1 Khoảng thời gian sau khi sự kiện diễn ra (Post - Event Window) ) -200 -30 t1 t2 Event (t=0) Khoảng thời gian ước lượng (Estimation Window) Khoảng thời gian diễn ra sự kiện (Event Window) kinh tEÁ VAØ hOÄi nhAÄP 54 Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïi Soá 85 (10/2016) Bảng 2: Thống kê thương vụ M&A trong mẫu nghiên cứu theo năm Năm Số lượng Tỷ lệ % 2008 2 8,00% 2009 2 8,00% 2010 6 24,00% 2011 6 24,00% 2012 4 16,00% 2014 4 16,00% 2015 1 4,00% Tổng 25 100,00% 2.3. Giả thuyết nghiên cứu Nhiều nghiên cứu tại các thị trường đang phát triển kết luận rằng tỷ sinh lợi cổ phiếu của công ty tiến hành thâu tóm có giá trị dương trong ngắn hạn. (Nội dung này đã được đề cập chi tiết trong mục 1.5.2.) Từ những kết quả nghiên cứu cho thị trường đang phát triển đã đuợc đề cập, bài nghiên cứu đưa ra các giả thuyết sau: Giả thuyết 1 (H1): Lợi nhuận bất thường (Abnormal return - ARi) của cổ phiếu của công ty thâu tóm trong cửa sổ sự kiện trước ngày công bố thông tin lớn hơn hoặc bằng 0. Giả thuyết 2 (H2): Lợi nhuận bất thường (Abnormal return - ARi) của cổ phiếu của công ty thâu tóm trong cửa sổ sự kiện xung quanh ngày công bố thông tin lớn hơn hoặc bằng 0. Giả thuyết 3 (H3): Lợi nhuận bất thường (Abnormal return - ARi) của cổ phiếu của công ty thâu tóm trong cửa sổ sự kiện sau ngày công bố thông tin lớn hơn hoặc bằng 0. 3. Kết quả nghiên cứu KếT QUẢ KIểM ĐịNH LợI NHUậN BấT THƯờNG TRƯớC NGày CôNG BỐ THôNG TIN Bảng 3: Kết quả kiểm định lợi nhuận bất thường ARit cho cửa sổ sự kiện (-3,-1) Cửa sổ sự kiện (-3,-1) 90% 95% 99% mean 0.36837% 0.36837% 0.36837% variance 0.00087367 0.000873669 0.000873669 Std Dev 0.02955789 0.02955789 0.02955789 t value 1.07929197 1.079292 1.079292 Kết luận Bác bỏ H1 Bác bỏ H1 Bác bỏ H1 Tỷ suất sinh lợi bất thường của cổ phiếu cho giai đoạn trước ngày tin đồn không có giá trị lớn hơn hoặc bằng không. Khi thông tin về thâu tóm và sáp nhập chưa được công bố ra thị trường, giá cổ phiếu của các công ty không có những biến động bất thường so với khoảng thời gian trước đó. KếT QUẢ KIểM ĐịNH LợI NHUậN BấT THƯờNG XUNG QUANH NGày CôNG BỐ THôNG TIN ‐16, 1.63435% 19, ‐1.93436%‐2.5% ‐2.0% ‐1.5% ‐1.0% ‐0.5% 0.0% 0.5% 1.0% 1.5% 2.0% ‐20 ‐18 ‐16 ‐14 ‐12 ‐10 ‐8 ‐6 ‐4 ‐2 0 2 4 6 8 10 12 14 16 18 20 Lợ i n hu ận % Cửa sổ sự kiện (ngày) Hình 4 : Lợi nhuận bất thường trung bình (Average Abnormal Return) cho cửa sổ sự kiện (-20,20) kinh tEÁ VAØ hOÄi nhAÄP 55Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïiSoá 85 (10/2016) Bảng 4: Kết quả kiểm định lợi nhuận bất thường ARit cho cửa sổ sự kiện (0,0) Cửa sổ sự kiện (0,0) 90% 95% 99% Mean 0.54003% 0.54003% 0.54003% Variance 0.0008978 0.00089781 0.000897812 Std Dev 0.0299635 0.02996351 0.029963513 t value 0.9011509 0.9011509 0.901150896 Kết luận E(ARit)>= 0 E(ARit) >= 0 Bác bỏ H2 Tỷ suất sinh lợi bất thường của cổ phiếu tại ngày diễn ra sự kiện (t=0) có giá trị lớn hơn hoặc bằng 0. Thị trường phản ứng tích cực với cổ phiếu của các công ty thâu tóm sau khoảng thời gian chờ đợi thông tin thâu tóm được công bố chính thức. Nhà đầu tư kỳ vọng rằng các doanh nghiệp Việt đã tận dụng cơ hội, có chiến lược M&A phù hợp để trở thành những tập đoàn mạnh, kinh doanh đa ngành. Bảng 5: Kết quả kiểm định lợi nhuận bất thường ARit cho cửa sổ sự kiện (-3,3) Cửa sổ sự kiện (-3,3) 90% 95% 99% mean 0.41368% 0.41368% 0.41368% variance 0.000835 0.000834995 0.000834995 Std Dev 0.0288963 0.028896275 0.028896275 t value 1.89383 1.89383 1.89383 Kết luận E(ARit) >= 0 E(ARit) >= 0 Bác bỏ H2 Bảng 6: Kết quả kiểm định lợi nhuận bất thường ARit cho cửa sổ sự kiện (-5,5) Cửa sổ sự kiện (-5,5) 90% 95% 99% mean 0.44137% 0.44137% 0.44137% variance 0.0008268 0.000826774 0.000826774 Std Dev 0.0287537 0.028753674 0.028753674 t value 2.5455425 2.5455425 2.5455425 Kết luận E(ARit) >= 0 E(ARit) >= 0 E(ARit) >= 0 Bảng 7: Kết quả kiểm định lợi nhuận bất thường ARit cho cửa sổ sự kiện (-10,10) Cửa sổ sự kiện (-10,10) 90% 95% 99% mean 0.24794% 0.24794% 0.24794% variance 0.000784835 0.000784835 0.000784835 Std Dev 0.028014901 0.028014901 0.028014901 Count 525 525 525 t value 2.027833254 2.027833254 2.027833254 Kết luận E(ARit) >= 0 E(ARit) >= 0 Bác bỏ H2 Tương tự cho kết quả vào ngày t = 0, lợi nhuận bất thường cho giai đoạn xung quanh sự kiện trong khoảng thời gian một tuần giao dịch (-3,3) cho kết quả lớn hơn hoặc bằng 0 (Bảng 5). Cửa sổ sự kiện tương ứng với hai tuần giao dịch (-5,5) và bốn tuần giao dịch xung quanh sự kiện (-10,10) cũng cho kết quả nhất quán với cửa sổ (-3,3) (Bảng 6, Bảng 7). Điều này được hiểu rằng giá cổ phiếu của các công ty thâu tóm tăng xung quanh sự kiện thâu tóm trong khoảng thời gian giao dịch từ một tuần đến một tháng. Thị trường cho rằng các thương vụ thâu tóm của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán ở Việt Nam xuất phát từ việc các công ty thâu tóm xác định đúng đối tác, hợp tác trên cơ sở cùng tận dụng ưu điểm, cộng hưởng sức mạnh của hai bên, nâng cao năng lực cạnh tranh. Hơn nữa, các doanh nghiệp bị mua là các doanh nghiệp đã có thương hiệu, có thị trường, công ty đi mua muốn thâu tóm để mở rộng chuỗi giá trị và tiếp cận thị trường. Kết quả nghiên cứu nhất quán với các kết quả nghiên cứu cho thị trường các nước đang phát triển. Cụ thể: nghiên cứu của Zhu và Malhotra (2008) cho thị trường Ý trong giai đọan 1999-2005, nghiên cứu của Boateng và cộng sự (2008) cho thị trường Trung Quốc, nghiên cứu của S. Bhabra và Huang (2013) cho thị trường Trung Quốc từ 1997 đến 2007. Các nghiên cứu này đều đi đến kết luận rằng kinh tEÁ VAØ hOÄi nhAÄP 56 Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïi Soá 85 (10/2016) tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu công ty tiến hành thâu tóm có giá trị dương trong ngắn hạn. Bảng 8: Kết quả kiểm định lợi nhuận bất thường ARit cho cửa sổ sự kiện (-15,15) Cửa sổ sự kiện (-15,15) 90% 95% 99% mean 0.14164% 0.14164% 0.14164% variance 0.000811451 0.000811451 0.000811451 Std Dev 0.028485986 0.028485986 0.028485986 t value 1.591918836 1.591918836 1.591918836 Kết luận E(ARit) >= 0 Bác bỏ H2 Bác bỏ H2 Bảng 9: Kết quả kiểm định lợi nhuận bất thường ARit cho cửa sổ sự kiện (-20,20) Cửa sổ sự kiện (-20,20) 90% 95% 99% mean 0.04393% 0.04393% 0.04393% variance 0.001019802 0.001019802 0.001019802 Std Dev 0.031934345 0.031934345 0.031934345 t value 0.440462092 0.440462092 0.440462092 Kết luận Bác bỏ H2 Bác bỏ H2 Bác bỏ H2 Bảng 10: Kết quả kiểm định lợi nhuận bất thường ARit cho cửa sổ sự kiện (-30,30) Cửa sổ sự kiện (-30,30) 90% 95% 99% mean -0.002796% -0.002796% -0.002796% variance 0.001034036 0.001034036 0.001034036 Std Dev 0.03215643 0.03215643 0.03215643 t value -0.03395945 -0.03395945 -0.03395945 Kết luận Bác bỏ H2 Bác bỏ H2 Bác bỏ H2 Khi xét cửa sổ sự kiện trong khoảng thời gian dài (-15,15),(-20,20) và (-30,30), tỷ suất sinh lợi bất thường của công ty thâu tóm không lớn hơn hoặc bằng 0 (Bảng 8, Bảng 9, Bảng 10). Tỷ suất sinh lợi bất thường có giá trị lớn hơn hoặc bằng 0 cho các khung cửa sổ sự kiện ngắn (từ 1 tuần giao dịch đến 1 tháng giao dịch), nhưng không đúng cho các khung cửa sổ sự kiện dài hơn. KếT QUẢ KIểM ĐịNH LợI NHUậN BấT THƯờNG SAU NGày CôNG BỐ THôNG TIN Bảng 11: Kết quả kiểm định lợi nhuận bất thường ARit cho cửa sổ sự kiện (1,3) Cửa sổ sự kiện (1,3) 90% 95% 99% mean 0.41687% 0.41687% 0.41687% variance 0.000797766 0.000797766 0.000797766 Std Dev 0.028244756 0.028244756 0.028244756 t value 1.278193245 1.2781932 1.2781932 Kết luận E(ARit) >= 0 E(ARit ) >=0 Bác bỏ H3 Bảng 12: Kết quả kiểm định lợi nhuận bất thường ARit cho cửa sổ sự kiện (1,5) Cửa sổ sự kiện (1,5) 90% 95% 99% mean 0.46315% 0.46315% 0.46315% variance 0.000866 0.000866 0.000866 Std Dev 0.02943 0.02943 0.02943 t value 1.75934 1.75934 1.75934 Kết luận E(ARit) > 0 E(ARit ) > = 0 Bác bỏ H3 Khung thời gian ngắn sau khi sự kiện diễn ra (1,3), (1,5), tỷ suất sinh lợi của cổ phiếu cũng lớn hơn hoặc bằng 0 (Bảng 11, Bảng 12). Điều này cho thấy, giá cổ phiếu biến động tăng sau khi thông tin thâu tóm được công bố rộng rãi ra công chúng, và thị trường kỳ vọng rằng động cơ của các thương vụ thâu tóm của các công ty niêm yết ở Việt Nam dựa trên nền tảng hợp lực giữa công ty thâm tóm và công ty mục tiêu. Chính động cơ tích cực này đã đẩy giá cổ phiếu của công ty thâu tóm trong khoảng thời gian 3 đến 5 ngày giao dịch sau khi thông tin thâu tóm được công bố ra thị trường. Tuy nhiên, kết quả cổ phiếu của công ty thâu tóm có tỷ suất sinh lợi dương ngược với kết quả bài nghiên cứu của Nguyễn và Lê (2011) cho các công ty thâu tóm tại thị trường chứng khoán Việt Nam từ 2005 đến 2/2011. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn và Lê cho kinh tEÁ VAØ hOÄi nhAÄP 57Taïp chí Kinh teá ñoái ngoaïiSoá 85 (10/2016) rằng tỷ suất sinh lợi tích lũy của các công ty nhỏ có giá trị dương (nhưng không có ý nghĩa thống kê) trong khi của các công ty lớn có giá trị âm. Sự khác biệt về kết quả nghiên cứu có thể được giải thích là do dữ liệu nghiên cứu của bài viết được thu thập từ 2008-2015. Giai đoạn này chứng kiến sự tăng trưởng mạnh của hoạt động M&A tại Việt Nam, bắt đầu từ 2007 khi Việt Nam tham gia vào Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) với nhiều rào cản được dỡ bỏ cho các nhà đầu tư tại Việt Nam cùng với sự phát triển của thị trường chứng khoán trong nước. Ngoài ra, sau giai đoạn phát triển tự phát ban đầu, từ năm 2011, thị trường M&A Việt Nam bước vào giai đoạn phát triển chiều sâu, theo đó, những công ty tốt, có tiềm năng phát triển trở thành doanh nghiệp mục tiêu của các công ty đi mua có tiềm lực tài chính, và các doanh nghiệp mục tiêu này cũng sẵn sàng hơn trong việc chào đón thâu tóm của các cổ đông chiến lược. Kết luận Thâu tóm và sáp nhập là một hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, bắt nguồn từ động cơ tích cực (gia tăng giá trị của doanh nghiệp khi sử dụng hiệp lực) hoặc từ động cơ tiêu cực (sự ngạo mạn hoặc lợi ích nhóm của các nhà quản trị). Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu sự kiện để tìm hiểu động cơ của hoạt động thâu tóm sáp nhập của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Thông qua phân tích lợi nhuận bất thường, kết quả nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng tỷ suất sinh lợi bất thường của cổ phiếu các công ty đi mua có giá trị lớn hơn hoặc bằng 0 tại ngày công bố thông tin thâu tóm và cho các khung cửa sổ xung quanh sự kiện ngắn (-3,3), (-5,5), (-10,10) cũng như cho giai đoạn sau sự kiện (1,3) và (1,5). Kết quả này nhất quán với các nghiên cứu của Zhu và Malhotra (2008) cho thị trường Ý, nghiên cứu của Boateng và cộng sự (2008), nghiên cứu của S. Bhabra và Huang (2013) cho thị trường Trung Quốc. Nhà đầu tư kỳ vọng rằng sau khi thâu tóm, kết quả hoạt động kinh doanh của công ty sau sáp nhập sẽ khả quan do động cơ tích cực của các thương vụ thâu tóm và sáp nhập là làm tăng giá trị của doanh nghiệp sau hợp nhất. Thông qua thâu tóm và sáp nhập, công ty đi mua mở rộng hoạt động sản xuất và thâm nhập vào thị trường mới, tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới, đa dạng hóa hoạt động của doanh nghiệp hoặc xác định vị trí chiến lược và hình thành mô hình tập đoàn.q Tài liệu tham khảo 1. Frank de Jong and Peter de Goeij, 2009, Event Study Methodology, Tilburg University 2. Harjeet S. Bhabra, Jiayin Huang, 2013, An empirical investigation of mergers and acquisitions by Chinese listed companies, 1997-2007, Journal of Mulitnational Financial Management 3. Mahabubur Rahman, Mary Lambkin, 2015, Creating or destroying value through mergers and acquisitions: A marketing perspective, Industrial Marketing Management 4. Neelam, Surendra, 2013, Impact of Corporate Governance Score on Abnormal Returns of Mergers and Acquisitions, Procedia Economics and Finance 5, 2013 5. Nguyễn Thu Hiền, Lê Tường Luật ,2011, Ảnh hưởng của công bố thông tin thâu tóm và sáp nhập lên suất sinh lời cổ phiếu công ty trên thị trường chứng khoán Việt Nam, Tạp chí phát triển KH&CN, Tập 14, Q2 - 2011
File đính kèm:
- su_bien_dong_gia_co_phieu_cua_cac_cong_ty_thau_tom_o_viet_na.pdf