Stress và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh
Đặt vấn đề: Các vấn đề tâm lý ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 (ĐTĐ) có ảnh hưởng đến quá trình chăm
sóc và điều trị bệnh.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ stress và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường type 2.
Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 274 bệnh nhân đái tháo
đường type 2 tại Bệnh viện Gò Vấp từ 1/2020 đến 7/2020. Thang đo stress phiên bản tiếng Việt (DDS-17) có 17
câu hỏi đo lường 4 lĩnh vực bao gồm gánh nặng cảm xúc, stress liên quan bác sĩ, liên quan điều trị và trong các
mối quan hệ. Điểm của stress được tính bằng trung bình của 17 câu hỏi và được phân loại <2: không="" hoặc="">2:>
stress, 2 – <3: stress="" mức="" độ="" trung="" bình="" và="" mức="" độ="" nặng="" khi="" điểm="">3:>
Kết quả: Tỷ lệ stress ở bệnh nhân ĐTĐ là 32,1%, trong đó mức độ trung bình và nặng lần lượt là 24,8% và
7,3%, stress liên quan đến cảm xúc và điều trị chiếm tỷ lệ cao (73,5% và 40,5%). Ngoài ra, bệnh nhân có mức
kiểm soát đường huyết chưa tốt có tỷ lệ stress cao hơn 2,75 lần bệnh nhân kiểm soát được đường huyết (PR: 2,75;
KTC 95%: 1,76-4,30).
Kết luận: Stress ở bệnh nhân ĐTĐ là vấn đề cần được quan tâm. Chương trình giáo dục bệnh nhân cần tập
trung vào việc tăng cường kiểm soát đường huyết và tuân thủ điều trị.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Stress và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 22 STRESS VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN TRÊN BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI BỆNH VIỆN GÒ VẤP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Nguyễn Trung Cẩn1, Nguyễn Thị Ngọc Hân2, Huỳnh Giao1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Các vấn đề tâm lý ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 (ĐTĐ) có ảnh hưởng đến quá trình chăm sóc và điều trị bệnh. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ stress và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường type 2. Đối tượng - Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 274 bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại Bệnh viện Gò Vấp từ 1/2020 đến 7/2020. Thang đo stress phiên bản tiếng Việt (DDS-17) có 17 câu hỏi đo lường 4 lĩnh vực bao gồm gánh nặng cảm xúc, stress liên quan bác sĩ, liên quan điều trị và trong các mối quan hệ. Điểm của stress được tính bằng trung bình của 17 câu hỏi và được phân loại <2: không hoặc ít stress, 2 – <3: stress mức độ trung bình và mức độ nặng khi điểm ≥3. Kết quả: Tỷ lệ stress ở bệnh nhân ĐTĐ là 32,1%, trong đó mức độ trung bình và nặng lần lượt là 24,8% và 7,3%, stress liên quan đến cảm xúc và điều trị chiếm tỷ lệ cao (73,5% và 40,5%). Ngoài ra, bệnh nhân có mức kiểm soát đường huyết chưa tốt có tỷ lệ stress cao hơn 2,75 lần bệnh nhân kiểm soát được đường huyết (PR: 2,75; KTC 95%: 1,76-4,30). Kết luận: Stress ở bệnh nhân ĐTĐ là vấn đề cần được quan tâm. Chương trình giáo dục bệnh nhân cần tập trung vào việc tăng cường kiểm soát đường huyết và tuân thủ điều trị. Từ khoá: đái tháo đường, thang đo distress, distress ABSTRACT DISTRESS AND ASSCOCIATED FACTORS IN DIABETES TYPE 2 PATIENTS AT GO VAP HOSPITAL HO CHI MINH CITY Nguyen Trung Can, Nguyen Thi Ngoc Han, Huynh Giao * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No. 2 - 2021: 22 - 28 Background: Psychosocial issues in type 2 diabetes mellitus (T2DM) patients have an effect on diabetes self- care and treatment. Objective: The study aimed to investigate the prevalence and associated factors of distress in T2DM patients. Methods: A cross-sectional study was recruited for 274 patients with T2DM at Go Vap Hospital. The diabetes distress Vietnamese scale (DDS) is a 17-item scale measuring diabetes-related distress including emotional distress, physician-related distress, regimen-related distress, and interpersonal distress. The total score of DDS-17 was calculated as the average of the 17 items. A mean score of <2.0 indicated none or little distress, 2-3 indicated moderate and ≥2 was considered high distress. Results: We found 32.1% of the patients have distress with moderate to high DRD (24.8% and 7.3%, respectively). The prevalence of emotional and regimen-related distress was higher than other components. Patients who had HbA1c ≥ 7% was significantly higher 2.75 times in those who had HbA1c <7% (PR 2.75 95%CI: 1.76-4.30). 1Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 2Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh - Cơ sở 2 Tác giả liên lạc: TS.BS. Huỳnh Giao ĐT: 0908608338 Email: [email protected] Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 23 Conclusion: Distress should be more considerate in diabetes patients. Diabetes education programs need to focus on increase self-management glycemic control and adherence. Keywords: diabetes, distress scale, distress ĐẶT VẤN ĐỀ Đái tháo đường (ĐTĐ) là bệnh rối loạn chuyển hóa không đồng nhất, tăng glucose máu do khiếm khuyết về insulin hoặc do tác động của insulin và nằm trong nhóm 10 bệnh mạn tính phổ biến trên thế giới(1). Theo ước tính toàn thế giới giai đoạn năm 2011 – 2030, bệnh ĐTĐ gây thiệt hại khoảng 1,7 tỷ USD và số người mắc bệnh ĐTĐ ngày càng tăng, ước tính đến năm 2035 khoảng 592 triệu người(1). Việt Nam là nước có nền kinh tế đang phát triển, theo báo cáo của Hiệp hội Đái tháo đường thế giới ghi nhận có 3,5 triệu người mắc bệnh và ước tính tỷ lệ này sẽ tăng lên 78,5% vào năm 2045. Theo kết quả điều tra năm 2015 của Bộ Y tế có 68,9% người tăng đường huyết chưa được phát hiện và chỉ có 28,9% người bệnh được quản lý tại cơ sở y tế(1,2). Nghiên cứu gần đây của Ta T ghi nhận tỷ lệ đái tháo đường type 2 ở nam và nữ lần lượt là 10,8% và 11,7% trong khi đó nghiên cứu của Ho-Pham LT ghi nhận tỷ lệ hiện mắc đái tháo đường là 12,3%(3,4). Mục tiêu của điều trị bệnh nhân ĐTĐ là kiểm soát tốt đường huyết nhằm làm giảm các biến chứng do ĐTĐ gây ra trong đó hiệu quả điều trị phụ thuộc vào sự tự chăm sóc bản thân, tuân thủ điều trị và theo dõi đường huyết(5). Các vấn đề tâm lý ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 có ảnh hưởng đến quá trình chăm sóc và điều trị bệnh. Bệnh nhân có nguy cơ stress từ việc lo lắng về tình trạng sức khỏe do chế độ điều trị suốt đời, tác dụng phụ của thuốc, chi phí điều trị và các biến chứng của bệnh, từ đó dẫn đến các hậu quả như: kiểm soát đường huyết kém, giảm tuân thủ điều trị và giảm chất lượng cuộc sống và nguy cơ dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng và xuất hiện các bệnh lý đi kèm(6). Theo Hiệp hội Đái tháo đường Canada định nghĩa stress do đái tháo đường là sự bất ổn và các rối loạn cảm xúc liên quan đến việc mắc bệnh do đó cần thiết phải theo dõi và điều trị liên tục những lo lắng thường trực về các biến chứng và sự suy giảm tiềm ẩn các mối quan hệ cá nhân và với bác sĩ điều trị(7). Vì vậy việc đánh giá và sàng lọc phát hiện sớm các vấn đề tâm lý trên bệnh nhân đái tháo đường là cần thiết và từ đó đưa ra can thiệp phù hợp giúp cho điều trị bệnh toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần. Gò Vấp là một quận của TP. Hồ Chí Minh với tốc độ đô thị hóa cao, tập trung nhiều người dân lao động và mô hình bệnh tật phức tạp. Tại đây bệnh đái tháo đường khá phổ biến, số liệu ghi nhận tại khoa khám bệnh năm 2019 có đến 37.055 lượt khám bệnh ĐTĐ type 2 tuy nhiên chưa có nghiên cứu đánh giá vấn đề tâm lý trên bệnh nhân đái tháo đường tại đây. Do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm xác định tỷ lệ stress và các yếu tố liên trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 tại bệnh viện Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh từ đó góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng điều trị và chăm sóc toàn diện cho bệnh nhân. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2020 trên người bệnh đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh. Tiêu chí chọn vào Bệnh nhân trên 18 tuổi. Bệnh nhân ngoại trú được chẩn đái tháo đường type 2 ít nhất 3 tháng tại bệnh viện Gò Vấp, TP. Hồ Chí Minh. Tiêu chí loại ra Bệnh nhân hạn chế về tâm thần, hạn chế về mặt ngôn ngữ. Bệnh nhân đang có thai. Bệnh nhân có tình trạng sức khỏe kém không thể trả lời phỏng vấn. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 24 Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Cỡ mẫu Áp dụng công thức ước lượng một tỷ lệ: = (1 − ) n: cỡ mẫu nghiên cứu tối thiểu. α: xác suất sai lầm loại I (α = 0,05). Z: trị số từ phân phối chuẩn (Z0,95=1,96 với khoảng tin cậy 95%). d: Sai số cho phép (d = 0,05). p = 0,363 là tỷ lệ stress trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 bằng bộ câu hỏi DDS trong nghiên cứu của Ong Phúc Thịnh (2018), tại Việt Nam(8). Cỡ mẫu tối thiểu cần cho nghiên cứu là 247. Kỹ thuật chọn mẫu Chọn mẫu thuận tiện Thu thập số liệu Sử dụng bộ câu hỏi cấu trúc để phỏng vấn trực tiếp và các kết quả về điều trị được thu thập thông tin từ sổ khám bệnh hoặc bệnh án điện tử. Bộ câu hỏi gồm 3 phần: phần 1 bao gồm các câu hỏi về đặc điểm dân số – xã hội của đối tượng nghiên cứu, phần 2 bao gồm các đặc điểm bệnh lý và tuân thủ điều trị, phần 3 đánh giá stress liên quan đến ĐTĐ sử dụng thang đo DDS gồm 17 câu hỏi phiên bản tiếng Việt đã được tác giả Ong Phúc Thịnh đã chuyển ngữ và đánh giá thang đo DDS phiên bản tiếng Việt với chỉ số cronbach alpha=0,94 thể hiện tính tin cậy và tính giá trị cao(8).Thang đo có 4 lĩnh vực bao gồm 5 câu hỏi về gánh nặng cảm xúc, 4 câu về stress liên quan đến bác sĩ, 5 câu đánh giá stress liên quan đến điều trị, và 3 câu về stress trong các mối quan hệ(8). Định nghĩa các biến số Mỗi câu hỏi trong thang đo stress liên quan đến đái tháo đường được đánh giá bằng thang điểm Likert 6 lựa chọn, và được cho điểm theo thứ tự lần lượt từ 1 = “Không phải vấn đề” đến 6 = “Vấn đề rất nghiêm trọng”. Điểm của stress được tính bằng cách tính điểm trung bình của mỗi lĩnh vực, điểm trung bình <2,0 được đánh giá không hoặc ít stress, điểm từ 2,0 – <3 là stress mức độ trung bình, và mức độ nặng khi điểm ≥3(8). Xử lý số liệu Dữ liệu sau khi thu thập sẽ được nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và phân tích dữ liệu bằng phần mềm Stata 14.2. Thống kê mô tả tính tần số và tỷ lệ các biến số đặc điểm dịch tễ học, đặc điểm bệnh lý và tuân thủ điều trị, stress liên quan ĐTĐ. Sử dụng phép kiểm Chi bình phương hoặc phép kiểm chính xác Fisher (khi có lớn hơn 20% số ô có giá trị vọng trị <5 hoặc có 1 ô có giá trị vọng trị <1) để xác định mối liên quan giữa stress và các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Nghiên cứu sử dụng số đo tỷ số tỷ lệ hiện mắc PR và khoảng tin cậy 95% để đo lường mức độ liên quan. Sự khác biệt được xem là có ý nghĩa khi p <0,05 và khoảng tin cậy 95% không đi qua 1. Y đức Nghiên cứu này được thông qua bởi Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu Y sinh học Đại học Y Dược TP. HCM số 202/HĐĐĐ, ngày 9/3/2020. KẾT QUẢ Đặc điểm dân số-xã hội của đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Đặc điểm dân số - xã hội của đối tượng nghiên cứu (n=274) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Nhóm tuổi <50 tuổi 50-59 tuổi ≥ 60 tuổi 17 68 189 6,2 24,8 69,0 Giới tính (Nữ) 220 80,3 Nghề nghiệp Công nhân, viên chức Nội trợ Hưu trí 73 150 51 26,7 54,7 18,6 Trình độ học vấn Cấp I Cấp II ≥ Cấp III 147 65 62 53,7 23,7 22,6 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 25 Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Tình trạng sống chung Sống với người thân Sống một mình 245 29 89,4 10,6 Tình trạng kinh tế Đủ sống và khá giả Không đủ sống 268 6 97,8 2,2 Tham gia bảo hiểm y tế (Có) 274 100 Kết quả phân tích cho thấy nhóm tuổi ≥ 60 chiếm hơn 2/3 trong tổng số đối tượng nghiên cứu. Phần lớn bệnh nhân là nữ giới (80,3%), nghề nghiệp nội trợ (54,7%) và trình độ học vấn tốt nghiệp cấp 1 trở xuống (53,7%) (Bảng 1). Đặc điểm bệnh lý và tuân thủ điều trị Bảng 2: Đặc điểm bệnh lý và tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu (n=274) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Thời gian mắc bệnh < 5 năm 5 - 10 năm ≥10 năm 101 56 117 36,9 20,4 42,7 Phương pháp điều trị Chỉ dùng thuốc viên Tiêm insulin/thuốc viên 167 107 61,0 39,0 Mức độ bệnh (tự đánh giá) Không biết Nhẹ Trung bình Nặng và rất nặng 10 101 141 22 3,6 36,8 51,5 8,1 Biến chứng (Có) 41 15,0 Bệnh võng mạc Bệnh mạch máu ngoại biên Bệnh tim mạch Bệnh thần kinh ngoại biên Đột quỵ Bệnh thận Loét chân, cắt cụt chi 22 14 6 5 5 4 4 51,2 31,7 14,6 12,2 12,2 9,8 9,8 Tuân thủ điều trị thuốc (Có) 216 78,8 Tuân thủ tái khám (Có) 259 94,5 Tuân thủ dinh dưỡng (Có) 169 61,7 Tuân thủ tập thể dục (Có) 153 55,8 Kiểm soát đường huyết <7% (Có) 118 43,1 Đa số bệnh nhân có thời gian mắc bệnh từ 10 năm trở lên chiếm tỷ lệ 42,7%. Gần 2/3 số bệnh nhân dùng phương pháp điều trị chỉ dùng thuốc viên (61,0%). Phần lớn bệnh nhân có tuân thủ điều trị thuốc (78,8%), tái khám (94,5%), và tuân thủ về dinh dưỡng (61,7%) (Bảng 2). Tình trạng stress ở bệnh nhân đái tháo đường Về các mức độ stress, đa số bệnh nhân không hoặc ít stress (67,9%), bệnh nhân ĐTĐ có stress chiếm tỷ lệ là 32,1%. So sánh giữa các lĩnh vực thì gánh nặng cảm xúc có mức độ stress (trung bình và nặng) chiếm tỷ lệ cao nhất là 36,5 % và 28,5% (Bảng 3). Bảng 3: Tỷ lệ stress trên bệnh nhân đái tháo đường típ 2 (n=274) Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Gánh nặng cảm xúc Không hoặc ít Stress Stress mức độ Trung bình/ Nặng Stress liên quan đến bác sĩ Không hoặc ít Stress Stress mức độ Trung bình/ Nặng Stress liên quan đến điều trị Không hoặc ít Stress Stress mức độ Trung bình/ Nặng 100 174 199 75 163 111 36,5 73,5 72,6 27,4 59,5 40,5 Stress liên quan đến mối quan hệ Không hoặc ít Stress Stress mức độ Trung bình/ Nặng 190 84 69,3 30,7 Stress liên quan đái tháo đường Không hoặc ít stress Có stress Mức độ trung bình Mức độ nặng 186 88 68 20 67,9 32,1 24,8 7,3 Các yếu tố liên quan đến stress trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 Có mối liên quan ý nghĩa thống kê giữa stress với thời gian mắc bệnh, phương pháp điều trị, tuân thủ điều trị thuốc, tuân thủ dinh dưỡng, và kiểm soát đường huyết. Cụ thể, những bệnh nhân có thời gian mắc bệnh từ 5 năm đến dưới 10 năm sẽ giảm 28% khả năng stress, trên 10 năm sẽ giảm 49% khả năng stress so với nhóm có thời gian mắc bệnh dưới 5 năm, những bệnh nhân có tiêm insulin thì gia tăng 43% khả năng stress so với nhóm bệnh nhân chỉ dùng thuốc viên, những bệnh nhân ĐTĐ không tuân thủ điều trị thuốc sẽ có khả năng stress cao gấp 1,92 lần (KTC 95%: 1,38 – 2,69) so với nhóm bệnh nhân có tuân thủ điều trị thuốc và ở những bệnh nhân ĐTĐ không tuân thủ dinh dưỡng sẽ có khả năng stress cao gấp 1,85 lần (KTC 95%: 1,31 – 2,60) so với nhóm bệnh nhân có tuân thủ dinh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 26 dưỡng. Những bệnh ĐTĐ không đạt mục tiêu kiểm soát đường huyết (HbA1c ≥7%) có tỷ lệ stress sẽ cao hơn gấp 2,75 lần (KTC 95%: 1,76 – 4,30) so với những bệnh nhân đạt mục tiêu (HbA1c <7%) (Bảng 4). Bảng 4: Các yếu tố liên quan đến stress trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 (n=274) Đặc điểm Stress đái tháo đường p PR (KTC 95%) Có (n= 88) (%) Không (n=186) (%) Thời gian mắc bệnh <5 năm 5 -10 năm ≥10 năm 44 (43,6) 18 (32,1) 26 (22,2) 57 (56,4) 38 (67,9) 91 (77,8) 0,003 1 0,72 (0,59 - 0,87) 0,51(0,34 – 0,76) Phương pháp điều trị Chỉ dùng thuốc viên Tiêm insulin/ thuốc viên 46 (27,5) 42 (39,3) 121 (72,5) 65 (60,7) 0,043 1 1,43 (1,01 – 2,00) Tuân thủ điều trị thuốc Có Không 58 (26,9) 30 (51,7) 158 (73,1) 28 (48,3) <0,001 1 1,92 (1,38 – 2,69) Tuân thủ dinh dưỡng Có Không 41 (24,3) 47 (44,8) 128 (75,7) 58 (55,2) <0,001 1 1,85 (1,31 – 2,60) Kiểm soát đường huyết Đạt mục tiêu HbA1c <7% Không đạt mục tiêu HbA1c ≥7% 19 (16,1) 69 (44,2) 99 (83,9) 87 (55,8) <0,001 1 2,75 (1,76 – 4,30) BÀN LUẬN Nghiên cứu ghi nhận bệnh nhân ĐTĐ có tuổi từ 60 trở lên chiếm tỷ lệ cao. Kết quả này tương tự nghiên cứu của tác giả Ong Phúc Thịnh tại bệnh viện Trưng Vương năm 2018, Huỳnh Thị Hương năm 2019 và Phạm Đình Cường 2017 tại bệnh viện Quận 2(8,9,10). Giới tính chênh lệch khá nhiều với tỷ lệ nữ cao gấp 4 lần nam và phần lớn nghề nghiệp nội trợ (>50%), do tỷ lệ nữ chiếm đa số là phù hợp. Thời gian mắc bệnh từ 10 năm trở lên chiếm tỷ lệ cao nhất. Điều này có thể giải thích do bệnh ĐTĐ là bệnh mạn tính phát triển chậm, có nguy cơ cao mắc bệnh từ năm 45 tuổi và cùng với nền y tế ngày càng phát triển, người dân quan tâm đến sức khỏe nên tầm soát phát hiện bệnh và được điều trị sớm(5). Về phương pháp điều trị, đa số đối tượng tham gia nghiên cứu chỉ sử dụng thuốc viên chiếm 61,0%. Điều này là phù hợp vì theo Bộ Y tế điều trị chủ yếu là thuốc viên kết hợp điều chỉnh lối sống, chỉ sử dụng thêm insulin đối với các bệnh nhân kém đáp ứng thuốc nhằm kiểm soát đường huyết tốt hơn và tránh biến chứng cũng như tử vong do ĐTĐ gây ra. Bên cạnh đó bác sĩ tư vấn cũng giải thích rất kỹ về lý do sử dụng, cách dùng thuốc tiêm insulin theo dõi sát tác dụng phụ của thuốc nhằm giúp bệnh nhân yên tâm sử dụng. Điều này lý giải cho kết quả mức độ stress ở lĩnh vực điều trị rất thấp(5). Kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh nhân có tỷ lệ biến chứng thấp chiếm 15,0%, trong đó biến chứng nhiều nhất là bệnh về võng mạc chiếm 51,2%, kế đến là bệnh mạch máu ngoại biên chiếm 31,7%. Điều này phù hợp với kết quả đa số đối tượng dùng thuốc viên và phần lớn đáp ứng thuốc tốt, tình trạng bệnh ổn định. Tỷ lệ biến chứng trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu tại bệnh viện Trưng Vương năm 2018 (22,7%)(8) vì phần lớn bệnh nhân trong nghiên cứu chúng tôi tuân thủ tốt về điều trị thuốc (78,8%) và tuân thủ tái khám (94,5%). Kết quả này tương đồng với nghiên cứu tại bệnh viện Thống Nhất (2017) với tỷ lệ tuân thủ thuốc (86,08%), tuân thủ tái khám (90,11%) và bệnh viện Thủ Đức (2018) với tuân thủ thuốc (77,7%), nhưng cao hơn nghiên cứu tại bệnh viện Quận 2 (2018)(11,12,13). Tỷ lệ stress ở bệnh nhân ĐTĐ mức độ từ trung bình trở lên là 32,1%, trong đó lĩnh vực stress do gánh nặng cảm xúc chiếm tỷ lệ cao Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 27 nhất là 63,5% và stress do điều trị chiếm 40,5%. Kết quả này cao hơn so với các nghiên cứu trước đây cũng đánh giá stress trên bệnh nhân đái tháo đường và sử dụng thang đo DDS là nghiên cứu của tác giả Huỳnh Thị Hương đánh giá trên bệnh nhân tại Bệnh viện Quận 2 năm 2019 ghi nhận chỉ 28% trong khi đó tác giả Ong Phúc Thịnh thực hiện tại bệnh viện Trưng Vương thì cho kết quả 36,3%. Kết quả nghiên cứu có thể do nghiên cứu của chúng tôi và tác giả Huỳnh Thị Hương được thực hiện ở bệnh viện tuyến cơ sở với tình trạng bệnh đa số là ổn định, cả hai nghiên cứu đều thấp hơn tác giả Ong Phúc Thịnh thực hiện tại bệnh viện tuyến đầu có tình trạng sức khỏe bệnh nhân phức tạp hơn. Nghiên cứu này cũng có kết quả tương đồng với tác giả Zhu Y tại Trung Quốc (2015) có tỷ lệ stress 33,8% có thể do tiêu chí chọn vào gần giống nghiên cứu của chúng tôi là người trên 18 tuổi mắc ĐTĐ type 2 trên 3 tháng, chọn điểm cắt cho thang đo là 2,0(14). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa thời gian mắc bệnh, phương pháp điều trị và stress. Kết quả này tương tự nghiên cứu của tác giả Ong Phúc Thịnh(8), Kasteleyn MJ năm 2015(15). Tỷ lệ bệnh nhân stress ở nhóm tiêm insulin hoặc có kèm thuốc viên bằng 1,43 lần nhóm chỉ dùng thuốc viên. Điều này có thể giải thích do sử dụng thuốc tiêm đau hơn, điều trị kết hợp sẽ phức tạp hơn và nhiều tác dụng phụ dẫn đến bệnh nhân stress nhiều hơn. Hơn nữa, một nghiên cứu về tâm lý kháng insulin ở bệnh nhân ĐTĐ type 2 cho thấy phần lớn đối tượng có phản ứng tiêu cực với tiêm insulin, chưa sẵn sàng khi được kê toa thuốc có insulin, sợ đau khi tiêm và sự thất bại trong điều trị của cá nhân họ, lo lắng về bệnh ĐTĐ tiến triển nặng(7). Kết quả nghiên cứu cho thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa stress và tuân thủ điều trị thuốc, tuân thủ dinh dưỡng và kiểm soát đường huyết. Theo nghiên cứu tác giả Fisher L những cải thiện đáng kể của việc tự quản lý bệnh ở người trưởng thành như ăn uống lành mạnh, hoạt động thể chất và tuân thủ thuốc sẽ làm giảm stress do ĐTĐ(16). Nghiên cứu của tác giả Wardian J cho thấy stress có liên quan với tuân thủ dinh dưỡng tương tự với nghiên cứu của chúng tôi, bên cạnh đó còn có mối liên quan với tuân thủ tập thể dục, cụ thể điểm số DDS thấp hơn ở những người có chế độ ăn uống lành mạnh và tuân thủ tập thể dục(17). Tỷ lệ stress ở nhóm bệnh nhân chưa kiểm soát đường huyết tốt cao hơn 2,75 lần nhóm bệnh nhân có kiểm soát đường huyết đạt mục tiêu. Kết quả này phù hợp với hầu hết các nghiên cứu trong nước và nước ngoài(7,8,14). Điều này có thể giải thích do HbA1c là một chỉ số quan trọng, phản ánh tình trạng kiểm soát đường huyết của bệnh nhân liên tục trong 3 tháng, từ kết quả đó bác sĩ sẽ đưa ra phác đồ điều trị tiếp theo cho bệnh nhân. Sau khi biết được kết quả kiểm soát đường huyết không đạt, người bệnh cảm thấy lo lắng ảnh hưởng đến tâm lý người bệnh dẫn đến gánh nặng cảm xúc của bệnh nhân chiếm tỷ lệ cao nhất và kế đến là lĩnh vực liên quan đến điều trị. KẾT LUẬN Stress ở bệnh nhân đái tháo đường vẫn là vấn đề cần được quan tâm trong quá trình điều trị bệnh. Chương trình giáo dục bệnh nhân cần tập trung vào việc tăng cường kiểm soát đường huyết và tuân thủ điều trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. WHO (2016). Global report on diabetes. URL https://www.who.int/publications/i/item/9789241565257. 2. Bộ Y tế (2018). Tình hình đái tháo đường 2018. URL: 3. Ta MT, Nguyen KT, Nguyen ND, Campbell LV, Nguyen TV (2010). Identification of undiagnosed type 2 diabetes by systolic blood pressure and waist-to-hip ratio. Diabetologia, 53(10):2139- 2146. 4. Ho-Pham LT, Do TT, Campbell LV, Nguyen TV (2016). HbA1c-based classification reveals epidemic of diabetes and prediabetes in Vietnam. Diabetes Care, 39(7):e93-e4. 5. Bộ Y tế (2017). Hướng Dẫn Chẩn Đoán Và Điều Trị Đái Tháo Đường type 2. URL: daithaoduong.kcb.vn/huong-dan-chan- doan-va-dieu-tri/. 6. Aljuaid MO, Almutairi AM, Assiri MA, Almalki DM, Alswat K (2018). Diabetes-Related Distress Assessment among Type 2 Diabetes Patients. Journal of Diabetes Research, 2018:7328128. 7. Robinson DJ, Luthra M, Vallis M (2013). Diabetes and mental health. Can J Diabetes, 37(1):S87-S92. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 28 8. Ong Phúc Thịnh (2017). Tính tin cậy và giá trị của thang đo stress tiêu cực do đái tháo đường DDS. Khóa luận Tốt nghiệp Bác sỹ Y học Dự phòng, Đại học Y Dược TP. HCM. 9. Huỳnh Thị Hương (2019). Stress và các yếu tố liên quan trên bệnh nhân đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Quận 2 thành phố Hồ Chí Minh. Khóa luận Tốt nghiệp Bác sỹ Y học Dự phòng, Đại học Y Dược TP. HCM. 10. Phạm Đình Cường (2017). Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện quận 2 năm 2017. Khóa luận Tốt nghiệp Bác sỹ Y học Dự phòng, Đại học Y Dược TP. HCM. 11. Phan Thị Diệu Ly (2017). Tỉ lệ tuân thủ điều trị và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Thống Nhất năm 2017. Khóa luận Tốt nghiệp Cử nhân Y tế Công cộng, Đại học Y Dược TP. HCM. 12. Nguyễn Thanh Tâm, Trương Thị Thùy Dung, Trần Thiện Thuần (2018). Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường type 2 đạt mục tiêu kiểm soát tốt đường huyết và các yếu tố liên quan tại bệnh viện quận Thủ Đức. Y Học Thành phố Hồ Chí Minh, 22(1):265- 271. 13. Lê Ngọc Quỳnh, Phạm Phương Thảo, Lê Huỳnh Thị Cẩm Hồng (2019). Trầm cảm và các yếu tố liên quan ở bệnh nhân đái tháo đường Típ 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện quận 2 thành phố Hồ Chí Minh năm 2018. Y Học Thành phố Hồ Chí Minh, 23(2):1-8. 14. Zhu Y, Fish AF, Li F, Liu L, Lou Q (2016). Psychosocial factors not metabolic control impact the quality of life among patients with type 2 diabetes in China. Acta Diabetologica, 53(4):535-541. 15. Kasteleyn MJ, Vane L, Puffelen AL, Schellevis FG, Rijken M, et al (2015). Diabetes-related distress over the course of illness: results from the Diacourse study. Diabetic medicine, 32(12):1617- 1624. 16. Fisher L, Hessler D, Glasgow RE, Arean PA, Masharani U, et al (2013). REDEEM: a pragmatic trial to reduce diabetes distress. Diabetes Care, 36(9):2551-2558. 17. Wardian J, Sun F (2014). Factors associated with diabetes- related distress: implications for diabetes self-management. Soc Work Health Care, 53(4):364-381. Ngày nhận bài báo: 16/11/2020 Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 01/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021
File đính kèm:
stress_va_cac_yeu_to_lien_quan_tren_benh_nhan_dai_thao_duong.pdf

