So sánh phân bố liều lượng giữa xạ trị điều biến thể tích cung tròn 2 cung và 3 cung với xạ trị điều biến cường độ cho ung thư vòm họng

Mục tiêu: So sánh phân bố liều lượng giữa Xạ trị điều biến thể tích cung tròn (VMAT) 2 cung và 3 cung với

Xạ trị điều biến cường độ liều (IMRT) cho ung thư vòm họng.

Đối tượng và phương pháp: 10 bệnh nhân ung thư vòm họng từ tháng 1/2015 tới tháng 8/2018 tại khoa

xạ trị - BV ĐKQT Vinmec Times City, mỗi bệnh nhân được lập lại các kế hoạc xạ trị với các kỹ thuật VMAT 3

cung, VMAT 2 cung và IMRT 7 trường chiếu để đem so sánh. Các kế hoạch được thiết lập trên phần mềm lập

kế hoạch Eclipse phiên bản 13.0 của hãng Varian (Mỹ). Thể tích điều trị (PTV) được chia làm 3 mức liều

(70, 63, 56Gy) trong 35 phân liều sử dụng kỹ thuật tăng liều tích hợp (SIBs), được normalization ở cùng một

mức để việc đánh giá được chính xác. So sánh 3 kế hoạch của các bệnh nhân để đánh giá liều bao phủ, chỉ số

phù hợp, chỉ số đồng nhất của PTV, liều tới các cơ quan nguy cấp (OARs), thời gian cấp liều và số MUs

pdf 7 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "So sánh phân bố liều lượng giữa xạ trị điều biến thể tích cung tròn 2 cung và 3 cung với xạ trị điều biến cường độ cho ung thư vòm họng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: So sánh phân bố liều lượng giữa xạ trị điều biến thể tích cung tròn 2 cung và 3 cung với xạ trị điều biến cường độ cho ung thư vòm họng

So sánh phân bố liều lượng giữa xạ trị điều biến thể tích cung tròn 2 cung và 3 cung với xạ trị điều biến cường độ cho ung thư vòm họng
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
332 
SO SÁNH PHÂN BỐ LIỀU LƯỢNG GIỮA XẠ TRỊ ĐIỀU BIẾN 
THỂ TÍCH CUNG TRÒN 2 CUNG VÀ 3 CUNG VỚI XẠ TRỊ 
ĐIỀU BIẾN CƯỜNG ĐỘ CHO UNG THƯ VÒM HỌNG 
NGUYỄN ĐÌNH LONG1, TRẦN BÁ BÁCH2, ĐOÀN TRUNG HIỆP3. 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: So sánh phân bố liều lượng giữa Xạ trị điều biến thể tích cung tròn (VMAT) 2 cung và 3 cung với 
Xạ trị điều biến cường độ liều (IMRT) cho ung thư vòm họng. 
Đối tượng và phương pháp: 10 bệnh nhân ung thư vòm họng từ tháng 1/2015 tới tháng 8/2018 tại khoa 
xạ trị - BV ĐKQT Vinmec Times City, mỗi bệnh nhân được lập lại các kế hoạc xạ trị với các kỹ thuật VMAT 3 
cung, VMAT 2 cung và IMRT 7 trường chiếu để đem so sánh. Các kế hoạch được thiết lập trên phần mềm lập 
kế hoạch Eclipse phiên bản 13.0 của hãng Varian (Mỹ). Thể tích điều trị (PTV) được chia làm 3 mức liều 
(70, 63, 56Gy) trong 35 phân liều sử dụng kỹ thuật tĕng liều tích hợp (SIBs), được normalization ở cùng một 
mức để việc đánh giá được chính xác. So sánh 3 kế hoạch của các bệnh nhân để đánh giá liều bao phủ, chỉ số 
phù hợp, chỉ số đồng nhất của PTV, liều tới các cơ quan nguy cấp (OARs), thời gian cấp liều và số MUs. 
Kết quả: Phân bố liều tới PTV70, PTV63, PTV56 ở tất cả các kế hoạch đều chấp nhận được. Khác biệt ở 
D2 (PTV70, PTV63, PTV56), chỉ số phù hợp (CI) và chỉ số đồng nhất (HI) của PTV70. HI của VMAT 3 cung 
(0.07) tốt hơn so với VMAT 2 cung (0.08, p=0.001) và kế hoạch IMRT (0.09, p=0.007). VMAT 3 cung có CI tốt 
hơn (0,74) so với VMAT 2 cung (0.69, p=0.004) và IMRT (0.64, p=0.001). Khi so sánh với IMRT, VMAT 3 cung 
và 2 cung có hiệu quả tốt hơn trên thân não và tủy sống (p <0.05). Liều trung bình của tuyến nước bọt trong 
VMAT 3 cung (trung bình = 24.35Gy) và VMAT 2 cung (trung bình = 25.03Gy), nhưng tốt hơn IMRT (trung bình 
= 27.76Gy, p <0.05). Một số cơ quan khác không có nhiều sự khác biệt. Thời gian cấp liều cho mỗi phân liều 
VMAT 2 cung (2.98 ± 0,2 phút) thấp hơn nhiều so với VMAT 3 cung (4.35 ± 0.3 phút, p<0.01) và IMRT 
(6.62 ± 0.5 phút, p<0.01). Số MUs của các kế hoạch VMAT 2 cung ít các kế hoạch VMAT 3 cung và IMRT. 
Kết luận: Các kế hoạch VMAT có chỉ số phù hợp, chỉ số đồng nhất, phân bố liều tới thể tích điều trị và các 
cơ quan lành, thời gian điều trị và số MUs tốt hơn so với kế hoạch IMRT. Trong đó, kế hoạch VMAT 2 cung có 
thời gian phát tia và số MUs ít nhất, kế hoạch VMAT 3 cung có chỉ số phù hợp, đồng nhất và phân bố liều tới 
cơ quan lành tốt nhất. 
Từ khóa: IMRT- xạ trị điều biến liều; VMAT- xạ trị điều biến thể tích cung tròn; SIB – tĕng liều tích hợp; CI- 
chỉ số phù hợp; HI - chỉ số đồng nhất. 
ABSTRACT 
Dosimetric Comparison between 2 Arc and 3 Arc-Volumetric Modulated Arc Radiotherapy 
and Intensity Modulated Radiotherapy for Nasopharynx Cancer 
Purpose: To compare 2 Arc and 3 Arc-Volumetric modulated arc therapy (VMAT) with Intensity-modulated 
radiation therapy (IMRT) for Nasopharyngeal carcinoma (NPC) patients with regard to the sparing effect on 
organs at risk (OARs), dosimetric quality, and efficiency of delivery. 
Materials and methods: From Jan 2015 to August 2018, Ten patients with NPC in Radiation Therapy 
Center – Vinmec International Hospital were re-planned by 2 Arc-VMAT (2A-VMAT) and 3 Arc-VMAT 
(3A-VMAT) and 7 Fields-IMRT (IMRT) for dosimetric comparison. The Eclipse Planning System Version 13.0 
(Varian Medical System) was adopted to design all these plans. The target area received three dose levels (70, 
63 and 56Gy) in 35 fractions using simultaneous integrated boosts (SIBs) technique. For a fair comparison, the 
planning target volume (PTV) coverage of the 3 plans was normalized to the same level. Dosimetric 
1
 Kĩ sư Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 
2
 ThS.KS. Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 
3
 ThS.BS. Trưởng Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
333 
comparisons between 3A-VMAT, 2A-VMAT plans and IMRT plans were analyzed to evaluate coverage, 
homogeneity and conformity of PTV, sparing of OARs, delivery time and monitor units (MUs). 
Results: Acceptable target coverage was achieved for PTV70, PTV63 and PTV56 with all the planning 
techniques. No significant differences were observed except for D2 (PTV70, PTV63, PTV56), Conformity index 
(CI) and Homogeneity index (HI) of PTV70. The HI of 3A-VMAT plans (0.07) better than 2A-VMAT plans 
(0.08, p=0.001) and IMRT plans (0.09, p=0.007) and 3A-VMAT plans also provided a better CI (0.74) than 2A-
VMAT (0.69, p=0.004) and IMRT (0.64, p=0.001). When compared with IMRT, 2A-VMAT and 3A-VMAT had a 
better sparing effect on brain stem and spinal cord (p < 0.05). The effect of parotid sparing was similar between 
3A-VMAT (mean = 24.35Gy) and 2A-VMAT (mean = 25.03Gy), but better than IMRT (mean = 27.76Gy, 
p<0.05). And some other Organs are not much different. The delivery time per fraction for 2A-VMAT (2.98 ± 0.2 
min) were much lower than for 3A-VMAT) (4.35 ± 0.3 min, p<0.01) and IMRT (6.62 ± 0.5 min, p<0.01). The 
MUs of 2A-VMAT plans had better than 3A-VMAT and IMRT plans. 
Conclusions: VMAT plans provides better sparing of normal tissue, homogeneity, conformity, MUs and 
delivery time than IMRT plans. Inside 2A-VMAT plans has the shortest delivery time, least MUs and 3A-VMAT 
plans show the best dose distribution to target volume and sparing of OARs. 
Keywords: IMRT, VMAT, NPC, SIB, CI, HI. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư vòm họng (NPC) là một trong số 
những bệnh ung thư vùng đầu cổ phổ biến và nằm 
trong nhóm 10 bệnh ung thư hàng đầu tại việt nam. 
Dựa vào đặc điểm giải phẫu, đặc tính sinh học và sự 
nhạy xạ của NPC, xạ trị luôn là một trong những 
phương pháp điều trị chính cho các ung thư vòm 
chưa di cĕn xa. Với sự phát triển không ngừng của 
ngành xạ trị ung thư, kỹ thuật xạ trị điều biến cường 
độ (IMRT) ra đời chính là đại diện của công nghệ xạ 
trị chính xác. Nhiều nghiên cứu trước đây đã chỉ ra 
vai trò của xạ trị IMRT trong việc kiểm soát khối u và 
chất lượng cuộc sống trong điều trị NPC[1-2]. IMRT có 
thể cung cấp sự phân bố liều không đồng nhất trong 
các thể tích mục tiêu khác nhau cùng một lúc, tĕng 
liều tại chỗ và giảm liều trong các cơ quan lân cận 
có nguy cơ. Tuy nhiên, so với xạ trị ba chiều thường 
quy, nhược điểm lớn nhất của IMRT là thời gian cấp 
liều kéo dài. Các phương pháp điều trị kéo dài không 
chỉ làm giảm hiệu quả và tĕng sự khó chịu và gây ra 
chuyển động không mong muốn của bệnh nhân trên 
bàn điều trị, có thể làm tĕng nguy cơ bị sai số liều và 
giảm độ chính xác của điều trị[3]. 
Xạ trị điều biến thể tích cung tròn (VMAT), được 
nhóm nghiên cứu Yu[4] lần đầu đề xuất và được phát 
triển dựa trên một nghiên cứu từ Otto[5], có thể thay 
đổi liều cấp với các góc gantry động khác nhau trong 
khi chúng quay xung quanh bệnh nhân, dựa trên khả 
nĕng điều khiển vị trí của các lá Collimator và suất 
liều, tốc độ gantry thay đổi đồng thời[6]..Khác với kỹ 
thuật IMRT với gantry tĩnh, VMAT không yêu cầu lựa 
chọn giới hạn số góc gantry và cho phép linh hoạt 
hơn vì nó cấp liều xạ trị từ tất cả các hướng chùm 
tia. Ngoài ra, VMAT có thể hoàn thành toàn bộ quá 
trình xử lý trong một vòng xoay 360° duy nhất, giảm 
thời gian điều trị. VMAT đã được sử dụng rộng rãi 
bởi cộng đồng xạ trị và được đưa vào sử dụng điều 
trị trên lâm sàng ở nhiều nơi khác nhau. Một số 
nghiên cứu cũng cho thấy sự khác biệt giữa kế 
hoạch điều trị dựa trên VMAT và kế hoạch dựa trên 
IMRT trong NPC nói chung ở cả cấp độ kế hoạch và 
lâm sàng[7]. Trong bài báo cáo này, chúng tôi so 
sánh các kế hoạch VMAT 2 cung và VMAT 3 cung 
với với các kế hoạch IMRT để đánh giá chỉ số 
phù hợp, đồng nhất cho thể tích điều trị và liều 
lượng tới các cơ quan lành xung quanh, thời 
gian phát tia và số MUs. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Tổng số 10 bệnh nhân NPC đã được điều trị tại 
khoa xạ trị - bệnh viện ĐKQT Vinmec Times City từ 
tháng 1 nĕm 2015 đến tháng 8 nĕm 2018. Trong số 
10 bệnh nhân (4 nam và 6 nữ) có độ tuổi trung bình 
là 53.5 ± 5.9 tuổi đối với nam giới và 46.6 ± 13.1 tuổi 
đối với nữ giới. Trong đó có 03 Bệnh nhân giai đoạn 
(IV), 04 Bệnh nhân giai đoạn (III) và 03 Bệnh nhân 
giai đoạn (II) theo phân loại giai đoạn của UICC 
(2010). Dữ liệu ảnh CT của bệnh nhân được sử để 
lập các kế hoạch VMAT-2 cung (2A-VMAT), VMAT 3 
cung (3A-VMAT) và các kế hoạch IMRT 7 trường 
chiếu trên cùng một hệ thống lập kế hoạch Eclipse 
phiên bản 13.0 của hãng thiết bị y tế Varian (Mỹ). 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả chỉ số tính liều. 
Quy trình nghiên cứu 
Tất cả bệnh nhân được cố định bằng cách sử 
dụng mặt nạ vùng đầu cổ 5 điểm (hãng Civco, Mỹ) 
để đảm bảo phần đầu đến vai được giữ cố định và 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
334 
ổn định trong suốt đợt điều trị xạ trị. Hình ảnh chụp 
cắt lớp (CT) với độ dày 2,5mm thu được trên máy 
chụp CT mô phỏng 16 lát GE optimal 580 (GE, Mỹ). 
Một bác sĩ có kinh nghiệm về chẩn đoán hình ảnh để 
xác định chính xác các vùng cơ quan nguy cơ (Ogan 
at Risk- OAR) cho tất cả các bệnh nhân cùng với 
một kỹ sư vật lý thể thiết kế tính toán liều lượng cho 
kế hoạch xạ trị. OAR bao gồm: thân não, tủy sống, 
tuyến nước bọt, thủy tinh thể, mắt, thần kinh thị giác, 
ốc tai và thanh quản. Vùng thể tích lập kế hoạch 
điều trị (PTV) được chia làm ba cấp độ liều trong 35 
phân liều với kỹ thuật tĕng liều tích hợp đồng thời 
(SIB-Simultaneous integrated boosts): PTV70, được 
định nghĩa là liều bức xạ 70Gy đối với khối u trong 
mũi họng và vùng hạch bệnh; PTV63, được định 
nghĩa là liều bức xạ 63Gy cho vùng hạch bạch huyết 
có nguy cơ cao; và PTV56, được định nghĩa là liều 
bức xạ 56Gy đến các vùng có nguy cơ thấp hơn. 
PTV được xác định dựa trên các hướng dẫn được 
đề xuất bởi Ủy ban Quốc tế về Bức xạ và Đơn vị 
ICRU 50 và ICRU 62 (1993) và các protocol xạ trị 
ung thư RTOG O225 và 0615 (Lee và cộng sự, 
2009). Liều xạ trị được cấp cho bệnh nhân mỗi ngày 
một phân liều, 5 phân liều/tuần. Tất cả các kế hoạch 
IMRT và VMAT đều được hiệu chỉnh mức 
normalization ở cùng một tiêu chuẩn để việc so sánh 
được chính xác như sau: 100% liều lượng chỉ định 
(D100) bao phủ được đến 95% thể tích mục tiêu. Về 
OAR: liều tối đa đa đến thân não và tủy sống cần đạt 
dưới 54Gy và 45Gy. Ngoài ra, ít nhất một bên của 
các tuyến mang tai nên nhận liều trung bình 26Gy, 
hoặc thể tích nhận được liều 30Gy nên được <50% 
(bảng 1). 
Liều tới các cơ quan khác cần được giảm thiểu 
tối đa trong phạm vi hợp lý trong bảng 1 và không 
ảnh hưởng tới mục tiêu điều trị. 
Bảng 1. Liều giới hạn tới các cơ quan nguy cấp 
Kế hoạch VMAT 
Các kế hoạch VMAT được chúng tôi lập trên 
phần mềm lập kế hoạch Eclipse phiên bản 13.0 của 
hãng Varian (Mỹ). Các kế hoạch VMAT đều là các 
cung gantry đồng phẳng, dùng mức nĕng lượng 
6MV, suất liều 600 MU/phút. Kế hoạch 2A-VMAT 
gồm một cung gantry được thiết kế quay từ 179 độ 
tới 181 độ (ngược chiều kim đồng hồ) và một cung 
ngược lại (cùng chiều kim đồng hồ) với hai góc 
collimator 10 và 80 độ[8], dựa theo nghiên cứu trước 
đó của nhóm chúng tôi về ảnh hưởng của góc 
collimator tới phân bố liều trong kế hoạc VMAT. Kế 
hoạch 3A-VMAT cũng được thiết kế tương tự, gồm 1 
cung gantry quay từ 179 đến 181 độ với góc 
collimator 10 độ và 2 cung còn lại có góc cùng là 
collimator 80 độ, góc gantry từ 179 đến 181 độ và 
ngược lại với lý do là thể tích PTV có độ dài lớn có 
thể chia một cung thành hai cung với kích thước 
trường chiếu nhỏ hơn để giảm khoảng cách dịch 
chuyển giữa các lá MLC và giảm sai số giữa các lá 
MLC. 
Kế hoạch IMRT 
Các kế hoạch IMRT được chúng tôi thiết lập 
trong báo cáo này gồm 7 trường đồng phẳng, với 
các góc gantry cách nhau 51 độ bao gồm: 0, 51, 
102, 153, 204, 255, 306 độ. Sử dụng kỹ thuật MLC 
động (dynamic MLC). 
Đánh giá và so sánh kế hoạch 
Chỉ số chất lượng kế hoạch của các kế hoạch 
IMRT và VMAT được phân tích bằng biểu đồ liều-thể 
tích (DVH). Biểu đồ DVH đại diện cho toàn bộ thông 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
335 
tin về liều lượng trong một đường cong hai chiều. Độ 
bao phủ của thể tích lập kế hoạch (PTV) và liều 
trung bình tới các cơ quan nguy cơ (OAR) có nghĩa 
là (Dmean) và liều tối đa (Dmax), Chỉ số sự phù hợp 
(CI) và chỉ số đồng nhất (HI) được phân tích cho tất 
cả các kế hoạch. Đối với tất cả bệnh nhân, tổng số 
MUs trên mỗi phân liều và thời gian phát tia cho mỗi 
kế hoạch đã được ghi nhận so sánh. 
Chỉ số phù hợp (CI) được định nghĩa như sau 
Trong đó: VRx = thể tích mục tiêu được bao phủ 
bởi liều tham khảo (thể tích PTV nhận liều tham 
khảo 95%). TV = thể tích mục tiêu. VRI = tổng thể 
tích nhận liều tham khảo (V95%). Giá trị lý tưởng là 
1. Chỉ số phù hợp (CI) thể hiện mức độ phù hợp của 
đường đồng liều với hình dạng và kích thước của 
mục tiêu[9]. 
Chỉ số đồng nhất (HI) được định nghĩa như sau 
Trong đó: D2% là đường đồng liều 2% liều chỉ 
định, D98% là đường đồng liều 98% liều chỉ định, 
D50% lừ đường đồng liều 50% liều chỉ định. Chỉ số 
đồng nhất (HI) mô tả tính đồng nhất của liều trong 
một khối lượng mục tiêu và được tính trực tiếp từ số 
liệu thống kê của biểu đồ khối lượng liều lượng. Chỉ 
số HI càng gần 0 càng lý tưởng[10]. 
Phân tích thống kê 
So sánh thống kê độ bao phủ liều PTV và liều 
lượng của OAR giữa các kế hoạch IMRT và VMAT 
được thực hiện bằng cách sử dụng phân tích dữ liệu 
thống kê. Kết quả được báo cáo là trung bình và độ 
lệch chuẩn. Giá trị ý nghĩa thống kê được lưu giữ tại 
p<0,05, trên giá trị p đã nêu không có ý nghĩa. 
Đánh giá cấp liều 
Tất cả các kế hoạch được tiến hành kiểm chuẩn 
(QA) sử dụng MatriXX với đầu dò mảng 2 chiều độ 
phân giải 1020-pixel trên diện tích 24cmx24cm, kết 
hợp với cảm biến góc quay (Angel Sensor), với tiêu 
chuẩn đánh giá gamma index (3%/3mm)[11]. 
KẾT QUẢ 
Tất cả các kế hoạch VMAT và IMRT có phân bố 
liều tới các PTV chấp nhận được (bảng 2). Không só 
sự khác biệt đáng kể về D98 và Dmean của các thể 
tích mục tiêu, ngoại trừ D2 (PTV70, PTV63, PTV56), 
CI (PTV70), HI (PTV70). Giá trị D2 của cả ba thể tích 
PTV70, PTV63 và PTV56 với các kế hoạch IMRT 
đều lớn hơn so với các kế hoạch 3A-VMAT và 
2A-VMAT. Trên hình 1 so sánh biểu đồ phân bố liều 
của cả ba kế hoạch cho thấy liều cực đại của kế 
hoạch IMRT có giá trị lớn nhất. 
Hình 1. Phân bố liều trên một ca bệnh NPC trong 3 kế hoạch 
Giá trị CI (PTV70) của kế hoạch 3A-VMAT lớn so với cả kế hoạch 2A-VMAT và IMRT. Giá trị HI (PTV70) 
của kế hoạch 3A-VMAT là nhỏ nhất so với các kế hoạch khác. Thời gian phát tia cho mỗi phân liều kế hoạch 
2A-VMAT (2.98 ± 0.2 phút) thấp hơn nhiều so với kế hoạch 3A-VMAT (4.35 ± 0.3 phút, p<0.01) và IMRT 
(6.62±0.5 phút, p<0.01). Số MU của kế hoạch 2A-VMAT (489 ± 45) ít hơn so với kế hoạch 3A-VMAT (648 ± 60, 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
336 
p<-0.01) và ít hơn nhiều so với kế hoạch IMRT (1960 ± 292, p<0.01) (bảng 2). Tất cả các kế hoạch đều được 
kiểm chuẩn (QA) với giá trị gamma index (3%/3mm) đều cho tỷ lệ đạt >95%. 
Bảng 2. So sánh liều lượng bao phủ PTV giữa 3A-VMAT, 2A-VMAT và IMRT 
STT 3A-VMAT 2A-VMAT IMRT 
p 
3A&2A 3A & IMRT 2A & IMRT 
PTV70 
D98(Gy) 68.71 ± 0.51 68.63 ± 0.47 68.46 ± 0.78 0.004 0.216 0.285 
D2(Gy) 73.82 ± 0.66 74.6 ± 0.88 75.23 ± 1.19 0.001 0.012 0.11 
Dmean(Gy) 72.02 ± 0.48 72.54 ± 0.64 72.25 ± 0.64 0.001 0.22 0.157 
CI 0.74 ± 0.06 0.69 ± 0.07 0.64 ± 0.1 0.004 0.001 0.008 
HI 0.07 ± 0.01 0.08 ± 0.02 0.09 ± 0.02 0.001 0.007 0.054 
PTV63 
D98(Gy) 61.47 ± 0.88 61.34 ± 1.24 62.43 ± 0.8 0.318 0.004 0.027 
D2(Gy) 66.77 ± 0.47 67.6 ± 0.53 68.54 ± 0.73 <0.001 0.002 0.018 
Dmean(Gy) 64.74 ± 0.48 65.24 ± 0.52 65.48 ± 0.27 0.006 0.002 0.084 
PTV56 
D98(Gy) 55.01 ± 1.1 55.03 ± 1.21 56.1 ± 0.48 0.429 0.016 0.024 
D2(Gy) 60.12 ± 1.37 60.6 ± 1.58 61.43 ± 2.22 0.002 0.025 0.073 
Dmean(Gy) 57.87 ±0.43 58.26 ± 0.58 58.43 ± 0.46 0.001 0.01 0.211 
MUs 648 ± 60 489 ± 45 1960 ± 292 <0.001 <0.001 <0.001 
Time (minute) 4.35 ± 0.3 2.98 ± 0.2 6.62 ± 0.5 <0.001 <0.001 <0.001 
Bảng 3. Phân bố liều tới các cơ quan nguy cấp. 
STT 3A-VMAT 2A-VMAT IMRT 
p 
3A&2A 3A& IMRT 2A& IMRT 
Brainstem (Dmax (Gy)) 53 ± 1.57 53.82 ± 1.2 54.5 ± 1.98 0.006 0.045 0.048 
Spinal Cord (Dmax (Gy)) 42.87 ± 1.03 43.65 ± 1.18 46.82 ± 1.8 0.018 <0.001 <0.001 
Lens_L (Dmax (Gy)) 6 ± 2.05 6.23 ± 2.04 7.17 ± 2.9 0.094 0.014 0.043 
Lens_R (Dmax (Gy)) 5.74 ± 1.85 5.94 ± 1.76 6.3 ± 2.42 0.061 0.126 0.219 
Oralcavity (Dmean (Gy)) 35.62 ± 3.71 38.02 ± 5 38.2 ± 2.76 0.015 0.114 0.424 
Parotid_L (Dmean (Gy)) 24.35 ± 0.87 25.03 ± 1.02 27.76 ± 2.13 0.012 0.001 0.004 
Parotid_R (Dmean (Gy)) 24.59 ± 0.91 25.03 ± 0.98 27.88 ± 1.67 0.028 0.001 0.002 
Optic nerve (Dmean (Gy)) 15.84 ± 12.84 16.89 ± 12.88 15.12 ± 14.4 0.099 0.266 0.153 
Larynx (Dmean (Gy)) 42.99 ± 5.64 43.09 ± 5.08 46.7 ± 5.02 0.036 0.076 0.07 
Optic Chiasm (Dmax (Gy)) 14.75 ± 8.26 16.06 ± 7.98 14.69 ± 8.59 0.445 0.483 0.117 
Inner Ear_L (Dmean (Gy)) 40.2 ± 7.01 42.73 ± 6.62 43.36 ± 4.71 0.05 0.042 0.333 
Inner Ear_R (Dmean (Gy)) 39.21 ± 8.29 38.38 ± 7.78 41.16 ± 7.53 0.018 0.03 0.003 
Mandible (D1cc (Gy)) 63.41 ± 5.24 64.36 ± 4.99 69.74 ± 4.1 0.003 0.005 0.008 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
337 
Phân bố liều tới OARs được thể hiện trong 
bảng 3. Liều cực đại tới thân não và tủy sống của kế 
hoạch IMRT (54.5Gy) đem so sánh thì kế hoạch 
3A-VMAT và 2A-VMAT cho giá trị thấp hơn (53Gy và 
53.82Gy, p<0.05). Liều trung bình của tuyến nước 
bọt (24.35Gy và 24.59Gy) (trái & phải) của kế hoạch 
3A-VMAT có giá trị tốt hơn so với kế hoạch 2A-
VMAT (25.03Gy và 25.03Gy, p<0.05) và IMRT 
(27.76Gy và 27.88Gy, p<0.05). Các cơ quan khác 
như: xương hàm, tai trong, khoang miệng, thanh 
quản của kế hoạch IMRT cao hơn các kế hoạch 3A-
VMAT và 2A-VMAT nhưng đều trong giới hạn liều 
cho phép, các cơ quan còn lại: thủy tinh thể, thần 
kinh thị giác, không có nhiều khác biệt giữa cả 3 
kế hoạch. 
BÀN LUẬN 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các kỹ 
thuật sử dụng để lập kế hoạch đều tạo ra các kế 
hoạch chấp nhận được trên lâm sàng cho các thể 
tích PTV. Các kế hoạch VMAT đạt được các yêu cầu 
tốt hơn so với kế hoạch IMRT, kết quả này tương tự 
với nghiên cứu của Sivakumar và cộng sự (2017 )[12]. 
3A-VMAT (HI:0.07) và 2A-VMAT(HI:0.08) đều có chỉ 
số HI (PTV70) tốt hơn so với các kế hoạch 
IMRT(HI:0.09). (Ekambaram và cộng sự, 2015)[13]. 
Ngoài ra, trong nghiên cứu của chúng tôi còn cho 
thấy 3A-VMAT có chỉ số CI (0.74), HI (0.07) tốt hơn 
2A-VMAT (CI:0.69; HI:0.08). Trên hình 1 so sánh 
biểu đồ phân bố liều của cả ba kế hoạch cho thấy 
Liều cực đại của kế hoạch IMRT có giá trị lớn nhất. 
Nghiên cứu về ung thư đầu cổ của Vanetti[14] cho 
thấy: VMAT cho tỷ lệ bao phủ tốt hơn và bảo vệ 
OARs tốt hơn so với IMRT, 2A-VMAT giảm liều tối 
đa đến tủy sống và thân não 8.9% (3.8Gy) và 35.1% 
(13.4Gy), trong khi liều trung bình đối với các tuyến 
mang tai đã giảm 13.5% so với IMRT. Tương ứng 
với kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 3), 
2A-VMAT so với IMRT giảm liều đến tủy sống và 
thân não 7.2% (3.2Gy) và 1.3% (0.7Gy), liều trung 
bình của tuyến mang tai đã giảm 11.0% (2.7Gy) so 
với IMRT, mặt khác khi so sánh 3A-VMAT và IMRT 
thì sự giảm liều đến tủy sống và thân não lần lượt là 
9.2% (3.9Gy) và 2.8% (1.5Gy), liều trung bình của 
tuyến mang tai đã giảm 13.3% (3.4Gy) so với IMRT. 
Kết quả giảm liều cực đại tới tủy sống và thân não, 
giảm liều trung bình tới tuyến mang tai khi so sánh 
2A-VMAT với IMRT cũng tương đồng với nghiên 
cứu của Sivakumar và cộng sự (2017)[12]. Trong 
bảng 3 cũng cho ta thấy liều trung bình tới khoang 
miệng của 3A-VMAT (35.6Gy) giảm 6.8% so với 
IMRT (38.2Gy) và liều mà thể tích 1cc của xương 
hàm nhận được từ kế hoạch 3A-VMAT (63.41Gy) 
giảm 9% so với từ kế hoạch IMRT (69.74Gy), kết 
quả này giảm nhiều hơn khi so sánh giữa 2A-VMAT 
và IMRT (giảm lần lượt là: 0.5% và 7.7%) phù hợp 
với nghiên cứu của các tác giả trên. Ngoài ra, các 
OARs khác thay đổi liều lượng không đáng kế 
(p>0.05) và đều trong giới hạn liều cho phép. 
Bảng 2 cũng cho chúng ta thấy thời gian phát 
tia điều trị trung bình là 4.35 phút, 2.98 phút và 6.62 
phút tương ứng cho 3A-VMAT, 2A-VMAT và IMRT. 
3A-VMAT giảm thời gian phát tia 34.2% so với IMRT 
và tĕng thời gian 31.4% so với 2A-VMAT. Thời gian 
phát tia điều trị của VMAT ít hơn so với IMRT tương 
tự với nghiên cứu của White và cộng sự (2013)[15], 
trong đó họ so sánh kỹ thuật VMAT và IMRT cho 
NPC và cho thấy rằng VMAT cung cấp sự cải thiện 
phân phối liều lượng và thời gian xử lý điều trị nhanh 
hơn. Số MUs của kế hoạch 2A-VMAT (489) và 3A-
VMAT (648) đều thấp hơn số MUs so với kế hoạch 
IMRT (1960), kết quả này tương đồng với các 
nghiên cứu (Verbakel và cộng sự, 2009; White và 
cộng sự, 2013)[15,16] đã được báo cáo chỉ ra rằng 
VMAT tạo ra số MUs ít hơn IMRT. 
XẠ TRỊ - KỸ THUẬT PHÓNG XẠ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
338 
Hình 2. Biểu đồ DVH so sánh giữa 3A-VMAT, 2A-VMAT và IMRT: (a) so sánh PTV; 
(b) Brainstem & Spinal Cord;(c) Parotid-L R và Lens; (d) Mandible và OralCavity. 
KẾT LUẬN 
Kết quả của chúng tôi chỉ ra rằng, các kế hoạch 
VMAT có chỉ số phù hợp, chỉ số đồng nhất, phân bố 
liều tới thể tích điều trị và các cơ quan lành, thời 
gian điều trị và số MUs tốt hơn so với kế hoạch 
IMRT. Trong đó, kế hoạch VMAT 2 cung có thời gian 
phát tia và số MUs ít nhất, kế hoạch VMAT 3 cung 
có chỉ số phù hợp, đồng nhất và phân bố liều tới cơ 
quan lành tốt nhất. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Kam MK, Chau RM (2003): Intensity-modulated 
radiotherapy in nasopharyngeal carcinoma: 
dosimetric advantage over conventional plans 
and feasibility of dose escalation. Int J Radiat 
Oncol Biol Phys 2003; 56:145-57. 
2. Scott-Brown M, Miah A (2010): Evidence-based 
review: quality of life following head and neck 
intensity-modulated radiotherapy. Radiother 
Oncol 2010; 97:249–57. 
3. Zheng X-K, (2010): Impact of prolonged fraction 
delivery times simulating IMRT on cultured 
nasopharyngeal carcinoma cell killing. Int J 
Radiat Oncol Biol Phys 2010; 78:1541-7. 
4. Yu CX (1999): Intensity-modulated arc therapy 
with dynamic multileaf collimation: 
5. an alternative to tomotherapy. Phys Med Biol 
1999; 40:1435-49. 
6. Otto K (2008): Volumetric modulated arc therapy: 
IMRT in a single gantry arc. Med Phys, 35, 310-17. 
7. Bedford JL, Warrington AP (2009): 
Commissioning of volumetric modulated arc 
therapy (VMAT). Int J Radiat Oncol Biol Phys 
2009; 73:537-45. 
8. Bin-Bin Chen, (2018): Prospective matched 
study on comparison of volumetric-modulated 
arc therapy and intensitymodulated radiotherapy 
for nasopharyngeal carcinoma. Journal of 
Cancer 2018, Vol. 9: 978- 986 
9. Nguyen Dinh Long, Tran Ba Bach, Doan Trung 
Hiep (2017): Ảnh hưởng của góc Collimator tới 
phân bố liều trong xạ trị cung tròn cho NPC. Tạp 
chí ung thư học VN số 5 (2017): 236-242. 
10. Van’t Riet A, (1997): A conformation number to 
quantify the degree of conformality in 
brachytherapy and external beam irradiation. Int 
J Radiat Oncol Biol Phys, 37, 731-6. 
11. Kataria T, Sharma K, Subramani V (2012). 
Homogeneity Index: An objective tool for 
assessment of conformal radiation treatments. J 
med phys, 37, 207. 
12. Low DA, Harms WB, Mutic S, Purdy JA (1998). 
A technique for the quantitative evaluation of 
dose distributions. Med phys, 25, 656-61. 
13. Sivakumar Radhakrishnan, (2017): Dosimetric 
Comparison between Single and Dual Arc-
Volumetric Modulated Arc Radiotherapy and 
Intensity Modulated Radiotherapy for NPC. 
Asian Pac J Cancer Prev, 18 (5): 1395-1402. 
14. Ekambaram V, (2015). Planning aspects of 
volumetric modulated arc therapy and intensity 
modulated radio therapy in carcinoma. Asian 
Pac J Cancer Prev, 16, 1633-6. 
15. Vanetti E, Clivio A, Nicolini G, et al (2009). 
Volumetric modulated arc radiotherapy for 
carcinomas of the oro-pharynx, hypo-pharynx 
and larynx: a treatment planning comparison 
with fixed field IMRT. Radiother Oncol, 92, 
111-17. 
16. White P, Chan KC (2013). Volumetric intensity-
modulated arc therapy vs conventional intensity-
modulated radiation therapy in NPC: a 
dosimetric study. J Radiat Res, 54, 532-45. 
17. Verbakel WF, Cuijpers JP, Hoffmans D, et al 
(2009). Volumetric intensity-modulated arc 
therapy vs. conventional IMRT in head-and-neck 
cancer: a comparative planning and dosimetric 
study. Int J Radiat Oncol Biol Phys, 74, 252-9. 

File đính kèm:

  • pdfso_sanh_phan_bo_lieu_luong_giua_xa_tri_dieu_bien_the_tich_cu.pdf