So sánh nội dung kiến thức, yêu cầu cần đạt giữa môn sinh học cấp THCS-Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và kiến thức sinh học trong môn khoa học tự nhiên

Abstract: The Natural Science curriculum, a mandatory subject in secondary school curriculum

starting in 2020, is based on the integration of Physics - Chemistry - Biology, which is developed

from the subject of Science in grade 4 and grade 5. For that reason, this article will attempt to

summarise the content of the Natural Science program, while comparing the content and

requirements of its biology component with the current general education curriculum of biology

taught in grade 6-9. This paper aims to provide high school teachers with the knowledge necessary

to adapt to the innovations in education starting in 2020.

pdf 7 trang phuongnguyen 13000
Bạn đang xem tài liệu "So sánh nội dung kiến thức, yêu cầu cần đạt giữa môn sinh học cấp THCS-Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và kiến thức sinh học trong môn khoa học tự nhiên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: So sánh nội dung kiến thức, yêu cầu cần đạt giữa môn sinh học cấp THCS-Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và kiến thức sinh học trong môn khoa học tự nhiên

So sánh nội dung kiến thức, yêu cầu cần đạt giữa môn sinh học cấp THCS-Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành và kiến thức sinh học trong môn khoa học tự nhiên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 449 (Kì 1 - 3/2019), tr 20-25; 63 
20 
SO SÁNH NỘI DUNG KIẾN THỨC, YÊU CẦU CẦN ĐẠT 
GIỮA MÔN SINH HỌC CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ 
- CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG HIỆN HÀNH 
VÀ KIẾN THỨC SINH HỌC TRONG MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 
Nguyễn Văn Đính - Lưu Thị Uyên - Bùi Ngân Tâm 
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2 
Ngày nhận bài: 30/12/2018; ngày sửa chữa: 13/01/2019; ngày duyệt đăng: 20/01/2019. 
Abstract: The Natural Science curriculum, a mandatory subject in secondary school curriculum 
starting in 2020, is based on the integration of Physics - Chemistry - Biology, which is developed 
from the subject of Science in grade 4 and grade 5. For that reason, this article will attempt to 
summarise the content of the Natural Science program, while comparing the content and 
requirements of its biology component with the current general education curriculum of biology 
taught in grade 6-9. This paper aims to provide high school teachers with the knowledge necessary 
to adapt to the innovations in education starting in 2020. 
Keywords: Compare, curriculum, Natural Science, requirements. 
1. Mở đầu 
Nghị quyết số 29-NQ/TW Hội nghị Trung ương 8, 
Khóa XI về đổi mới căn, bản toàn diện giáo dục và đào 
tạo (GD-ĐT) đã khẳng định: cần “chuyển mạnh quá 
trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát 
triển toàn diện năng lực, phẩm chất người học. Học đi 
đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà 
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội” 
[1]. Thực hiện Nghị quyết này, Bộ GD-ĐT đã triển khai 
đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ từ chương trình, mục tiêu, 
nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, kiểm 
tra, đánh giá kết quả giáo dục theo hướng phát triển phẩm 
chất, năng lực của người học [2], [3]. 
Trong chương trình giáo dục phổ thông mới, Khoa 
học tự nhiên (KHTN) là môn học mới so với chương 
trình hiện hành, được xây dựng trên nền tảng của Vật lí, 
Hoá học, Sinh học, phát triển từ môn Khoa học ở lớp 4, 
5 (cấp tiểu học) và là môn học bắt buộc ở các lớp 6, 7, 8 
và 9 sau năm 2020. 
Từ chỗ dạy riêng biệt các môn Vật lí, Hóa học và Sinh 
học theo chương trình giáo dục phổ thông hiện hành 
(Chương trình 2006 (CT2006)), chú trọng đến các kiến 
thức riêng biệt của từng chuyên ngành, chuyển sang dạy 
môn KHTN - trong đó những nguyên lí/khái niệm chung 
nhất của thế giới tự nhiên được tích hợp xuyên suốt các 
mạch nội dung, giáo viên phổ thông sẽ gặp không ít khó 
khăn, đòi hỏi phải nắm vững quan điểm xây dựng 
chương trình, mục tiêu chương trình, yêu cầu cần đạt 
(YCCĐ), nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục... 
Chính vì vậy, bài viết khái quát các nội dung kiến thức 
(NDKT) của môn KHTN; so sánh NDKT và YCCĐ phần 
kiến thức Sinh học trong môn KHTN với môn Sinh học 
CT2006, trên cơ sở đó giúp giáo viên Sinh học tự bồi 
dưỡng để chuyển đổi dạy môn KHTN và giảng viên các 
trường đại học sư phạm xây dựng những chuyên đề phù 
hợp để bồi dưỡng giáo viên phổ thông, đáp ứng yêu cầu 
đổi mới giáo dục sau năm 2020. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
* Đối tượng nghiên cứu: 
Môn Sinh học CT2006; Chương trình giáo dục phổ 
thông tổng thể; Chương trình giáo dục phổ thông môn 
KHTN. 
* Phương pháp nghiên cứu: phương pháp nghiên 
cứu lí thuyết và phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp. 
2.2. Kết quả nghiên cứu 
2.2.1. Khái quát chương trình môn Khoa học tự nhiên 
Chương trình môn KHTN được xây dựng dựa trên sự 
kết hợp của 3 trục cơ bản: Chủ đề khoa học - Các nguyên 
lí/khái niệm chung của khoa học - Hình thành và phát 
triển năng lực. Trong đó, các nguyên lí/khái niệm chung: 
Tính cấu trúc; Sự đa dạng; Sự tương tác; Tính hệ thống; 
Sự vận động và biến đổi là vấn đề xuyên suốt, gắn kết 
các chủ đề khoa học của chương trình. 
Môn học gồm 4 chủ đề. Mỗi chủ đề bao gồm nhiều 
đơn vị kiến thức. Chủ đề “Vật sống” - phần kiến thức 
sinh học - có 5 đơn vị kiến thức: Đa dạng tổ chức và cấu 
trúc vật sống; Các hoạt động sống; Di truyền, biến dị và 
tiến hóa; Con người và sức khỏe; Sinh vật và môi trường. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 449 (Kì 1 - 3/2019), tr 20-25; 63 
21 
2.2.2. So sánh mạch kiến thức chủ đề “Vật sống” môn Khoa học 
tự nhiên và mạch kiến thức môn Sinh học Chương trình 2006 
Với mục đích giúp cho giáo viên, đặc biệt là giáo viên 
Sinh học nhanh chóng tiếp cận dạy học môn KHTN, 
chúng tôi tiến hành so sánh về NDKT, số tiết dạy chủ đề 
“Vật sống” với NDKT, số tiết dạy môn Sinh học CT2006 
theo từng khối lớp (6, 7, 8 và 9), qua đó phân tích, đánh 
giá về sự kế thừa, phát triển NDKT giữa 2 môn học. 
Bảng 1. So sánh NDKT chủ đề “Vật sống” trong môn KHTN và NDKT Sinh học trung học cơ sở (THCS) hiện hành (CT2006) 
NDKT Sinh học CT2006 [4] NDKT chủ đề “Vật sống” môn KHTN [3] 
Nội dung Tiết dạy Nội dung Tiết dạy 
LỚP 6 
1. Đại cương về giới thực vật. 
2. Tế bào thực vật. 
3. Rễ cây. 
4. Thân cây. 
5. Lá cây. 
6. Sinh sản sinh dưỡng. 
7. Hoa và sinh sản hữu tính. 
8. Quả và hạt. 
9. Các nhóm thực vật. 
70 tiết 
(Gồm 60 
tiết dạy, 
10 tiết 
kiểm tra) 
1. Tế bào đơn vị của sự sống 
- Khái niệm. 
- Hình dạng và kích thước tế bào. 
- Cấu tạo và chức năng tế bào. 
- Sự lớn lên và sinh sản của tế bào. 
- Tế bào là đơn vị cơ sở của sự sống. 
2. Từ tế bào đến cơ thể 
- Từ tế bào đến mô. 
- Từ mô đến cơ quan. 
38% của 
140 tiết 
= 53 tiết 
Hình 1. Sơ đồ minh họa liên kết các trục: Chủ đề khoa học - Các nguyên lí khái niệm chung của khoa học 
- Hình thành và phát triển năng lực [3] 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 449 (Kì 1 - 3/2019), tr 20-25; 63 
22 
10. Vai trò của thực vật. 
11. Tảo, Vi khuẩn, Nấm, Địa y. 
12. Tham quan thiên nhiên. 
- Từ cơ quan đến hệ cơ quan. 
- Từ hệ cơ quan đến cơ thể. 
3. Đa dạng thế giới sống 
- Phân loại thế giới sống. 
- Chứng minh về đa dạng thế giới sống (đa 
dạng về loài, môi trường sống, hình thể). 
- Vai trò của đa dạng sinh học. 
- Bảo vệ đa dạng sinh học. 
- Tìm hiểu đa dạng sinh học ở môi trường 
xung quanh. 
4. Tìm hiểu sinh vật ngoài thiên nhiên 
LỚP 7 
1. Ngành Động vật nguyên sinh. 
2. Ngành Ruột khoang. 
3. Các ngành giun (Dẹt; Tròn; Đốt). 
4. Thân mềm. 
5. Chân khớp (lớp Giáp xác; lớp Hình nhện; 
lớp Sâu bọ). 
6. Động vật có xương sống (Cá; Lưỡng cư; 
Bò sát; Chim và Thú). 
7. Sự tiến hóa của động vật. 
8. Động vật và đời sống con người. 
9. Tham quan thiên nhiên. 
70 tiết 
(Gồm 60 
tiết dạy, 
10 tiết 
kiểm tra) 
1. Trao đổi chất và chuyển hóa năng 
lượng. 
2. Cảm ứng của sinh vật. 
3. Sinh trưởng và phát triển của sinh vật. 
4. Sinh sản ở sinh vật. 
5. Cơ thể sinh vật là một thể thống nhất. 
38% của 
140 tiết 
= 53 tiết 
LỚP 8 
1. Khái quát về cơ thể người. 
2. Vận động. 
3. Tuần hoàn. 
4. Hô hấp. 
5. Tiêu hóa. 
6. Trao đổi chất và năng lượng. 
7. Bài tiết. 
8. Da. 
9. Thần kinh và giác quan. 
10. Nội tiết. 
11. Sinh sản. 
70 tiết 
(Gồm 60 
tiết dạy, 
10 tiết 
kiểm tra) 
1. Sinh học cơ thể người 
- Khái quát cơ thể người. 
- Hệ vận động ở người. 
- Dinh dưỡng và hệ tiêu hóa ở người. 
- Máu và hệ tuần hoàn ở người 
- Hệ hô hấp ở người. 
- Hệ bài tiết ở người. 
- Điều hòa môi trường trong cơ thể người. 
- Hệ thần kinh và giác quan ở người. 
- Hệ nội tiết ở người. 
- Da và điều hòa thân nhiệt ở người. 
- Sinh sản. 
2. Môi trường và các nhân tố sinh thái. 
3. Hệ sinh thái 
- Quần thể. 
- Quần xã. 
- Hệ sinh thái. 
- Sinh quyển 
4. Cân bằng tự nhiên. 
5. Bảo vệ môi trường. 
29% của 
140 tiết 
= 40 tiết 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 449 (Kì 1 - 3/2019), tr 20-25; 63 
23 
LỚP 9 
I. Di truyền và biến dị 
1. Các thí nghiệm của Mendel. 
2. Nhiễm sắc thể (NST). 
3. ADN và gen. 
4. Biến dị. 
5. Ứng dụng di truyền học. 
II. Sinh vật và môi trường 
1. Sinh vật và môi trường. 
2. Hệ sinh thái. 
3. Con người và môi trường sống. 
- Con người và nhân tố môi trường. 
- Bảo vệ môi trường. 
70 tiết 
(Gồm 60 
tiết dạy, 
10 tiết 
kiểm tra) 
I. Hiện tượng di truyền 
1. Mendel và khái niệm về gen. 
2. Từ gen đến protein. 
3. NST. 
4. Di truyền NST. 
II. Di truyền học với con người 
III. Ứng dụng công nghệ di truyển vào đời 
sống 
IV. Tiến hóa 
1. Khái niệm tiến hóa. 
2. Bằng chứng tiến hóa. 
3. Chọn lọc tự nhiên và chọn lọc nhân tạo. 
4. Cơ chế tiến hóa. 
5. Sự phát sinh và phát triển sự sống trên 
Trái Đất. 
6. Khái quát quá trình hình thành loài người. 
25% của 
140 tiết 
= 35 tiết 
Phân tích bảng 1 cho thấy: 
Về thời lượng: 
Môn Sinh học CT2006, cấp THCS có tổng số tiết dạy 
240 tiết (không kể tiết kiểm tra), trong khi đó, tổng số tiết 
dạy dành cho chủ đề “Vật sống” môn KHTN là 181 tiết 
(lớp 6: 53; lớp 7: 53; lớp 8: 40; lớp 9: 35); Như vậy, thời 
lượng dạy học giảm xấp xỉ 25%. 
Về NDKT: 
- Nhiều NDKT trong môn Sinh học CT2006 nặng về 
mô tả, khó nhớ, không thể hiện được các nguyên lí 
chung. Ví dụ: Ở lớp 6, toàn bộ kiến thức là phân loại và 
mô tả về các cơ quan ở thực vật và ở lớp 7 toàn bộ kiến 
thức là phân loại và mô tả các ngành của động vật. 
- NDKT trong chủ đề “Vật sống” môn KHTN được 
xây dựng theo định hướng giảm tải các nội dung chi tiết 
về mô tả hình thái, cấu tạo của thực vật và động vật mà 
tập trung vào các nội dung có tính nguyên lí chung như: 
Sự đa dạng, tính cấu trúc, tính hệ thống hơn. Ví dụ: Hiện 
tượng trong thế giới vật chất thể hiện từ các cấp độ 
nguyên tử → phân tử → tế bào → cơ quan → cơ thể → 
quần thể → quần xã - hệ sinh thái → Trái đất (sinh quyển, 
khi quyển, thủy quyển, thạch quyển). Bên cạnh tính 
thống nhất thì thế giới sống cũng rất đa dạng. Ví dụ: Tế 
bào là đơn vị sự sống; Cơ thể là một thể thống nhất và 
có sự tương tác với nhau; Sự đa dạng thế giới sống (lớp 
6) - NDKT được xây dựng theo mạch xuyên suốt: tính 
cấu trúc, tính hệ thống, sự vận động và biến đổi; Trao đổi 
chất và chuyển hóa năng lượng; Cảm ứng của sinh vật; 
Sinh trưởng và phát triển của sinh vật và sinh sản của 
sinh vật (lớp 7) - NDKT tập trung vào 4 đặc điểm cơ bản 
của cơ thể sống. 
- NDKT chủ để “Vật sống” được tích hợp nhiều hơn 
vừa đảm bảo tính thống nhất về khoa học vừa giúp học 
sinh hiểu sâu kiến thức, tăng khả năng phân tích, khả 
năng vận dụng để hình thành năng lực. Ví dụ: Hệ vận 
động của người được liên hệ với kiến thức đòn bẩy; Kiến 
thức ánh sáng và âm thanh được tích hợp trong việc phân 
tích sự phù hợp giữa cấu tạo và thu nhận ánh sáng ở mắt 
và âm thanh ở tai người... 
- Chủ đề “Vật sống” trong chương trình môn KHTN 
còn được bổ sung một số NDKT vừa đảm bảo các 
nguyên lí chung của KHTN vừa cập nhật kiến thức hiện 
đại. Ví dụ: Di truyền học với con người; ứng dụng công 
nghệ di truyền vào đời sống; tiến hóa... 
Tóm lại: NDKT Sinh học trong chủ đề “Vật sống” 
môn KHTN được xây dựng theo định hướng giảm tải các 
nội dung chi tiết về mô tả hình thái, cấu tạo của thực vật 
và động vật mà tập trung vào các nội dung có tính nguyên 
lí chung như sự đa dạng, tính cấu trúc, tính hệ thống, sự 
vận động và biến đổi, sự tương tác có tính khái quát cao, 
các kiến thức có nhiều ứng dụng trong thực tiễn; tăng tính 
tích hợp giữa kiến thức sinh học với kiến thức vật lí, hóa 
học và môi trường. 
2.2.3. So sánh yêu cầu cần đạt nội dung kiến thức chủ đề 
“Vật sống” môn Khoa học tự nhiên và môn Sinh học 
Chương trình 2006 cấp trung học cơ sở 
YCCĐ ở mỗi NDKT hay mỗi môn học là chuẩn đầu 
ra của NDKT hay môn học đó. Chuẩn đầu ra là cơ sở 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 449 (Kì 1 - 3/2019), tr 20-25; 63 
24 
pháp lí mà các cơ sở giáo dục phải đảm bảo, đồng thời là 
cơ sở để đánh giá chất lượng giáo dục. Vì vậy, giáo viên 
phải có kĩ năng đọc hiểu chương trình, YCCĐ và kĩ năng 
thiết kế các hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực 
của người học [5]. 
Việc so sánh yêu cầu cần đạt đối với các NDKT 
tương đương và các NDKT có sự thay đổi giữa chủ đề 
“Vật sống” môn KHTN và môn Sinh học CT2006 cấp 
THCS sẽ giúp giáo viên giải mã nhanh YCCĐ về NDKT 
chủ đề “Vật sống” để thực hiện nhiệm vụ dạy môn 
KHTN. 
2.2.3.1. Các nội dung kiến thức tương đương 
Vấn đề đặt ra là YCCĐ ở những NDKT tương đương 
giữa chủ đề “Vật sống” môn KHTN và môn Sinh học 
CT2006 có sự khác biệt nào không? Sau đây là một ví dụ 
cụ thể (bảng 2): 
Bảng 2. YCCĐ đối với NDKT về NST và di truyền NST 
Chủ đề “ Vật sống” môn KHTN 
lớp 9 (NST và Di truyền NST) 
Môn Sinh học 
lớp 9 - CT2006 
(NST) 
NST: 
- Nêu được khái niệm NST. Lấy 
được ví dụ chứng minh mỗi loài 
có bộ NST đặc trưng. 
- Mô tả được hình dạng NST 
thông qua hình vẽ NST ở kì giữa 
với tâm động, các cánh. 
- Phân biệt được bộ NST lưỡng 
bội, đơn bội. Lấy được ví dụ 
minh hoạ. 
- Dựa vào hình ảnh (hoặc mô 
hình) mô tả được cấu trúc NST 
có lõi là DNA và cách sắp xếp 
của gene trên NST. 
- Lấy được ví dụ minh họa. Trình 
bày được ý nghĩa và tác hại của 
đột biến NST. 
- Quan sát được tiêu bản NST 
dưới kính hiển vi. 
- Nêu được tính 
chất đặc trưng của 
bộ NST của loài. 
- Trình bày được 
sự biến đổi hình 
thái NST trong 
chu kì tế bào. 
- Mô tả được cấu 
trúc hiển vi của 
NST và nêu được 
chức năng của 
NST. 
- Trình bày được 
ý nghĩa của sự 
thay đổi trạng thái 
(đơn, kép), biến 
đổi số lượng (ở tế 
bào mẹ và con) và 
sự vận động của 
NST qua các kì 
của nguyên phân 
và giảm phân. 
- Nêu được ý 
nghĩa của nguyên 
phân, giảm phân 
và thụ tinh. 
- Nêu được một số 
đặc điểm của 
NST giới tính và 
Di truyền NST: 
- Dựa vào hình vẽ (hoặc sơ đồ) 
về quá trình nguyên phân nêu 
được khái niệm nguyên phân. 
- Dựa vào hình vẽ (hoặc sơ đồ) 
về quá trình giảm phân nêu được 
khái niệm giảm phân. 
- Phân biệt được nguyên phân và 
giảm phân; nêu được ý nghĩa của 
nguyên phân, giảm phân trong di 
truyền và mối quan hệ giữa hai 
quá trình này trong sinh sản hữu 
tính. 
- Nêu được NST vừa là vật chất 
mang thông tin di truyền vừa là 
đơn vị truyền đạt vật chất di 
truyền qua các thế hệ tế bào và 
cơ thể. 
- Trình bày được các ứng dụng 
và lấy được ví dụ của nguyên 
phân và giảm phân trong thực 
tiễn. 
- Nêu khái niệm NST giới tính và 
NST thường. Trình bày được cơ 
chế xác định giới tính. Nêu được 
một số yếu tố ảnh hưởng đến sự 
phân hoá giới tính. 
- Trình bày được cơ chế biến dị 
tổ hợp thông qua sơ đồ đơn giản 
về quá trình giảm phân và thụ 
tinh (minh họa bằng sơ đồ lai 2 
cặp gene). 
- Dựa vào sơ đồ phép lai trình 
bày được khái niệm di truyền 
liên kết và phân biệt với quy luật 
phân li độc lập. Nêu được một số 
ứng dụng về di truyền liên kết 
trong thực tiễn. 
vai trò của nó đối 
với xác định giới 
tính. Giải thích 
được tỉ lệ giới tính 
1:1. 
- Nêu được các 
yếu tố bên trong 
và môi trường ảnh 
hưởng đến tỉ lệ 
giới tính. 
- Nêu được thí 
nghiệm của 
Moocgan và nhận 
xét kết quả thí 
nghiệm đó. 
- Nếu được ý 
nghĩa thực tiễn 
của di truyền liên 
kết. 
Kĩ năng: 
- Tiếp tục rèn kĩ 
năng sử dụng kính 
hiển vi. 
- Biết cách quan 
sát tiêu bản hiển 
vi hình thái NST. 
Kết quả bảng 2 cho thấy: với các NDKT tương 
đương giữa chủ đề “Vật sống” môn KHTN và môn Sinh 
học CT2006 cấp THCS thì YCCĐ không có sự khác biệt 
lớn. Tuy nhiên, chủ đề “Vật sống” có một số YCCĐ cao 
hơn, mở rộng hơn, đặc biệt có gợi ý giáo viên phải sử 
dụng các sơ đồ để học sinh phân tích và rút ra kiến thức, 
trên cơ sở đó hình thành năng lực cho học sinh. Ví dụ: 
Giải thích cơ sở của biến dị tổ hợp và phân biệt quy luật 
di truyền liên kết với phân li độc lập. 
2.2.3.2. Các nội dung kiến thức mang tính khái quát 
trong chủ đề “Vật sống” môn Khoa học tự nhiên 
Chủ đề “Vật sống” trong môn KHTN có nhiều NDKT 
có tính khái quát và tích hợp như: Tế bào đơn vị của sự 
sống; Từ tế bào đến cơ thể; Đa dạng thế giới sống; Trao 
đổi chất và chuyển hóa năng lượng; Cảm ứng của sinh 
vật; Sinh trưởng và phát triển của sinh vật; Sinh sản ở 
sinh vật...Với các nội dung này, yêu cầu giáo viên cần 
nắm vững NDKT và YCCĐ, trên cơ sở đó thiết kế các 
hoạt động dạy học nhằm phát triển năng lực nhận thức 
kiến thức khoa học tự nhiên theo các nguyên lí chung cho 
cả thế giới “Vật sống” cho học sinh một cách phù hợp, 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 449 (Kì 1 - 3/2019), tr 20-25; 63 
25 
đặc biệt là năng lực tìm tòi khám phá và năng lực vận 
dụng kiến thức. 
Ví dụ minh họa (xem bảng 3): 
Bảng 3. YCCĐ đối với một số NDKT có tính khái quát 
trong chủ đề “Vật sống” 
Nội dung Yêu cầu cần đạt 
Cảm ứng ở 
sinh vật 
- Khái niệm 
cảm ứng. 
- Cảm ứng ở 
thực vật. 
- Cảm ứng ở 
động vật. 
- Tập tính ở 
động vật: 
khái niệm, 
ví dụ minh 
họa. 
- Vai trò 
cảm ứng đối 
với sinh vật. 
- Phát biểu được khái niệm cảm ứng ở 
sinh vật. Lấy được ví dụ về các hiện 
tượng cảm ứng ở sinh vật (ở thực vật 
và động vật). 
- Nêu được vai trò cảm ứng đối với 
sinh vật. 
- Trình bày được cách làm thí nghiệm 
chứng minh tính cảm ứng ở thực vật 
(ví dụ: hướng sáng, hướng nước, 
hướng tiếp xúc). 
- Phát biểu được khái niệm tập tính ở 
động vật; lấy được ví dụ minh họa. 
- Nêu được vai trò của tập tính đối với 
động vật. 
- Thực hành: quan sát, ghi chép và 
trình bày được kết quả quan sát một số 
tập tính của động vật. 
- Vận dụng được các kiến thức cảm 
ứng vào giải thích một số hiện tượng 
trong thực tiễn (ví dụ trong chăn nuôi, 
trồng trọt...). 
Sinh 
trưởng và 
phát triển 
ở sinh vật 
- Khái niệm 
sinh trưởng 
và phát triển. 
- Cơ chế 
sinh trưởng 
ở thực vật 
và động vật. 
- Các giai 
đoạn sinh 
trưởng và 
phát triển ở 
sinh vật. 
- Các nhân 
tố ảnh 
hưởng - 
điều hoà 
- Phát biểu được khái niệm sinh trưởng 
và phát triển ở sinh vật. Nêu được mối 
quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển. 
- Tiến hành được thí nghiệm chứng 
minh cây có sự sinh trưởng. 
- Thực hành quan sát và mô tả được sự 
sinh trưởng, phát triển ở một số thực 
vật, động vật. 
- Chỉ ra được mô phân sinh trên sơ đồ 
cắt ngang thân cây hai lá mầm và trình 
bày được chức năng của mô phân sinh 
làm cây lớn lên. 
- Dựa vào hình vẽ vòng đời của một 
sinh vật (một ví dụ về thực vật và một 
ví dụ về động vật), trình bày được các 
giai đoạn sinh trưởng và phát triển của 
sinh vật đó. 
- Nêu được các nhân tố chủ yếu ảnh 
hưởng đến sinh trưởng và phát triển 
sinh trưởng 
và các 
phương 
pháp điều 
khiển sinh 
trưởng, phát 
triển. 
của sinh vật (nhân tố nhiệt độ, ánh 
sáng, nước, dinh dưỡng). 
- Trình bày được một số ứng dụng sinh 
trưởng và phát triển trong thực tiễn (ví 
dụ điều hoà sinh trưởng và phát triển ở 
sinh vật bằng sử dụng chất kích thích 
hoặc điều khiển yếu tố môi trường). 
- Vận dụng được những hiểu biết về 
sinh trưởng và phát triển sinh vật để 
giải thích một số hiện tượng thực tiễn 
(tiêu diệt muỗi ở giai đoạn ấu trùng, 
phòng trừ sâu bệnh, chăn nuôi). 
Phân tích bảng 3 cho thấy: 
- NDKT Cảm ứng của sinh vật: YCCĐ để phát triển 
năng lực tìm tòi khám KHTN là: Tiến hành thí nghiệm 
chứng minh cảm ứng của thực vật; quan sát, ghi chép, 
trình bày cảm ứng của động vật. YCCĐ để phát triển 
năng lực vận dụng kiến thức là: Giải thích được các hiện 
tượng ứng dụng cảm ứng trong chăn nuôi và trồng trọt. 
- NDKT Sinh trưởng và phát triển của sinh vật: 
YCCĐ để phát triển năng lực tìm tòi khám KHTN là: tiến 
hành thí nghiệm, thực hành quan sát, ghi chép sự sinh 
trưởng của sinh vật... YCCĐ để phát triển năng lực vận 
dụng kiến thức là: trình bày được một số ứng dụng về sử 
dụng chất điều hòa sinh trưởng hay yếu tố sinh thái để 
điều khiển sinh trưởng, phát triển của sinh vật và cơ sở 
của một số biện pháp tiêu diệt côn trùng có hại... 
3. Kết luận 
- Chương trình môn KHTN không xây dựng các môn 
học riêng biệt mà là tích hợp các kiến thức theo 3 trục cơ 
bản là: Chủ đề khoa học tự nhiên - Các nguyên lí/khái 
niệm chung của khoa học tự nhiên - Hình thành và phát 
triển năng lực. Do vậy, giáo viên THCS cần được bồi 
dưỡng và tự bồi dưỡng năng lực dạy học tích hợp. 
- So với môn Sinh học CT2006 cấp THCS, NDKT 
sinh học trong chủ đề “Vật sống” môn KHTN đã loại bỏ 
những kiến thức nặng về mô tả, ít có khả năng vận dụng 
vào thực tiễn và tăng cường các NDKT có tính nguyên lí 
chung, có tính khái quát, tính ứng dụng cao trong thực tiễn 
và tăng tính tích hợp giữa kiến thức sinh học với kiến thức 
vật lí, hóa học và môi trường. Do vậy, giáo viên THCS cần 
được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng năng lực phát triển 
chương trình, xây dựng các chủ đề tích hợp, phân tích mối 
quan hệ giữa các kiến thức vật lí, hóa học và sinh học. 
- Về YCCĐ về kiến thức chủ đề “Vật sống” trong 
môn KHTN và môn Sinh học trong CT2006 không có sự 
khác biệt lớn. Tuy nhiên một số YCCĐ trong chủ đề “Vật 
sống” đã đòi hỏi phát triển năng lực tìm tòi khám phá 
(Xem tiếp trang 63) 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 449 (Kì 1 - 3/2019), tr 59-63 
63 
Ví dụ, bài tập đọc 63 Gửi thư cho thầy giáo là nội 
dung bức thư của một học trò cũ đã theo gia đình chuyển 
lên Thủ đô Viên chăn, viết thư về hỏi thăm thầy và kể về 
ngôi trường mới nơi em đang theo học, cũng như lời hứa 
với thầy sẽ chăm ngoan và học giỏi. Ở nội dung phần Tập 
làm văn, học sinh được học về kết cấu 3 phần của bức 
thư, dựa vào nội dung của bài tập đọc đã được tìm hiểu 
trước đó. 
Có thể nói, cấu trúc bài học trong SGK Tiếng Lào 
đáp ứng yêu cầu phát triển năng lực cho học sinh, trước 
hết là sự quán triệt nguyên tắc, quan điểm tích hợp nội 
môn, nghĩa là các kiến thức, kĩ năng của các phân môn 
cần cung cấp, rèn luyện cho học sinh được thống nhất, 
hài hòa như những thành phần tất yếu trong từng đơn vị 
bài học trên cơ sở khai thác và vận dụng tối đa văn bản 
tập đọc. Hơn nữa, việc tích hợp dạy học Tập đọc với các 
phân môn khác đã góp phần làm giảm tải khối lượng học 
tập, nâng cao hiệu quả học tập và tiết kiệm thời gian học 
tập để học sinh có thể đạt kết quả học tập tốt nhất. 
3. Kết luận 
Như vậy, theo quan điểm tích hợp, các phân môn 
trong bài học Tiếng Lào được tập hợp lại xung quanh nội 
dung các bài đọc; các nhiệm vụ cung cấp kiến thức và rèn 
luyện kĩ năng cũng đã gắn bó chặt chẽ với nhau hơn trước. 
Phần bài đọc sẽ là trung tâm của bài học, là ngữ liệu để 
các kĩ năng khác dựa vào khai thác. Bài tập đọc, dù là thơ 
hay truyện kể, văn bản miêu tả hay văn bản khoa học, văn 
bản hành chính hay thư từ...đều có nội dung, cấu trúc và 
các hiện tượng ngôn ngữ cần thiết (từ vựng và hình dạng 
câu) để học sinh dựa vào đó tìm hiểu. Khi dạy học, giáo 
viên cần phải thấy được mối liên hệ nội môn (đọc, viết, 
nghe, nói), theo đó, thấy được nội dung dạy học có liên 
quan và lặp lại ở các nội dung dạy viết, nói và nghe; kiến 
thức và kĩ năng đọc hiểu mà học sinh tiếp nhận được trong 
quá trình tìm hiểu văn bản tập đọc sẽ giúp cho kĩ năng 
viết, nghe và nói của các em tốt hơn. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Bộ GD-ĐT - Viện Nghiên cứu Khoa học giáo dục 
(2010). Chương trình giáo dục cấp Tiểu học (bản 
chỉnh sửa).  
[2] Bộ GD-ĐT - Viện Nghiên cứu Khoa học giáo dục 
(2009). Sách giáo khoa Tiếng Lào lớp 4. 
[3] Bộ GD-ĐT - Dự án Mô hình Trường học mới 
(2016). Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở tiểu học. 
NXB Đại học Sư phạm. 
[4] Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên, 2006). Hỏi đáp 
về dạy học Tiếng Việt 2, 3, 4, 5. NXB Giáo dục 
Việt Nam. 
[5] Hoàng Thị Tuyết (2017). Đào tạo, dạy học theo 
quan điểm tích hợp - Chúng ta đang ở đâu?. Kỉ yếu 
Hội thảo “Dạy học tích hợp ở tiểu học: Hiện tại và 
Tương lai”, Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí 
Minh, tr 13-30. 
[6] Cao Văn Sâm (2006). Một số định hướng về dạy học 
tích hợp. Hội giảng giáo viên dạy nghề toàn quốc, 
Tổng Cục dạy nghề. 
[7] Trần Thanh Bình (2016). Tích hợp trong sách giáo 
khoa Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực 
học sinh. Tạp chí Giáo dục, số 383, tr 1-2; 15. 
SO SÁNH NỘI DUNG KIẾN THỨC,... 
(Tiếp theo trang 25) 
KHTN và năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn, vì 
vậy giáo viên phổ thông cần chú ý hướng dẫn học sinh 
tự làm việc độc lập hoặc theo nhóm nhiều hơn. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn 
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường 
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 
[2] Bộ GD-ĐT (2017). Chương trình giáo dục phổ 
thông - Chương trình tổng thể. 
[3] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ 
thông môn Khoa học tự nhiên. 
[4] Bộ GD-ĐT (2006). Chương trình giáo dục phổ 
thông - những vấn đề chung (Cấp trung học phổ 
thông) - Môn Sinh học. 
[5] Đinh Quang Báo - Phan Thị Thanh Hội (2018). Bồi 
dưỡng giáo viên Sinh học đáp ứng chương trình 
giáo dục phổ thông mới. Báo cáo khoa học về lí luận 
và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học. Hội thảo 
quốc gia lần thứ 1, Huế, 18/8/2018, tr 3-11. 
[6] Trần Quốc Dung - Trần Văn Giang - Nguyễn Thị 
Kim Cơ - Nguyễn Thị Tường Vy (2018). Các năng 
lực của giáo viên thế kỉ XXI. Báo cáo khoa học về lí 
luận và phương pháp dạy học bộ môn Sinh học. Hội 
thảo quốc gia lần thứ 1, Huế, 18/8/2018, tr 106-112. 
[7] Nguyễn Thị Thanh Thủy - Mai Sỹ Tuấn (2018). 
Sách giáo khoa môn Khoa học tự nhiên - Kinh 
nghiệm quốc tế và bài học đối với Việt Nam. Báo cáo 
khoa học về lí luận và phương pháp dạy học bộ môn 
Sinh học. Hội thảo quốc gia lần thứ 1, Huế, 
18/8/2018, tr 37-50.

File đính kèm:

  • pdfso_sanh_noi_dung_kien_thuc_yeu_cau_can_dat_giua_mon_sinh_hoc.pdf