So sánh kết quả thay khớp háng toàn phần có xi măng và không xi măng

Lựa chọn phương pháp thay khớp háng lần đầu toàn phần có xi măng, không xi

măng để đạt hiệu quả cao nhất cho người bệnh đến nay vẫn còn là một thách

thức, đặc biệt với người bệnh cao tuổi. Nghiên cứu này được thiết kế để so sánh

kết quả thay khớp háng toàn phần có xi măng và không xi măng ở người bệnh

trên 54 tuổi (55 tuổi hoặc già hơn). Chúng tôi tiến hành tổng quan và phân tích

gộp 455568 trường hợp thay khớp háng, trong đó có 158415 được thay khớp háng

toàn phần không xi măng và 297153 trường hợp thay khớp háng toàn phần có xi

măng. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về khả

năng tồn tại của khớp (Peto OR= 0,96 [95% CI: 0,79-1,15]) cũng như khả năng

phải thay lại khớp (Peto OR=0,91 [95% CI: 0,67-1,24).

pdf 9 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "So sánh kết quả thay khớp háng toàn phần có xi măng và không xi măng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: So sánh kết quả thay khớp háng toàn phần có xi măng và không xi măng

So sánh kết quả thay khớp háng toàn phần có xi măng và không xi măng
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
112
Nguyễn Văn Hoạt, 
Nguyễn Bảo Ngọc, 
Hoàng Văn Minh
Khoa Ngoại Sọ não, 
Cột sống, CTCH, Bệnh 
viện Đại học Y hà Nội, 
Trung tâm nghiên cứu Hệ 
thống Y tế, Trường ĐHY 
Hà Nội
SO SÁNH KẾT QUẢ THAY KHỚP HÁNG TOÀN 
PHẦN CÓ XI MĂNG VÀ KHÔNG XI MĂNG
COMPARISION OF CEMENTED AND UNCEMENTED 
FIXATION IN TOTAL HIP REPLACEMENT
TÓM TẮT
Lựa chọn phương pháp thay khớp háng lần đầu toàn phần có xi măng, không xi 
măng để đạt hiệu quả cao nhất cho người bệnh đến nay vẫn còn là một thách 
thức, đặc biệt với người bệnh cao tuổi. Nghiên cứu này được thiết kế để so sánh 
kết quả thay khớp háng toàn phần có xi măng và không xi măng ở người bệnh 
trên 54 tuổi (55 tuổi hoặc già hơn). Chúng tôi tiến hành tổng quan và phân tích 
gộp 455568 trường hợp thay khớp háng, trong đó có 158415 được thay khớp háng 
toàn phần không xi măng và 297153 trường hợp thay khớp háng toàn phần có xi 
măng. Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt giữa 2 nhóm về khả 
năng tồn tại của khớp (Peto OR= 0,96 [95% CI: 0,79-1,15]) cũng như khả năng 
phải thay lại khớp (Peto OR=0,91 [95% CI: 0,67-1,24). Tuy nhiên có sự khác 
biệt giữa các nhóm tuổi: Ở độ tuổi 55-64: khả năng tồn tại của khớp sau thay 
khớp háng toàn phần không xi măng cao hơn so với nhóm có xi măng (Peto OR = 
1,27); ở độ tuổi ≥ 75 thì khả năng tồn tại của khớp ở nhóm không xi lại thấp hơn 
so với nhóm có xi măng (Peto OR = 0,68); ở độ tuổi 65-74 thì không có sự khác 
biệt nhiều (Peto OR=1,08); Biến chứng trật khớp và nhiễm khuẩn cũng không có 
sự khác biệt nhiều giữa 2 nhóm; tuy nhiên biến chứng gẫy xương đùi trong và sau 
mổ ở nhóm không xi măng cao hơn nhiều so với nhóm có xi măng (Peto OR = 
4,96). Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy rằng thay khớp háng toàn phần không 
xi măng là phương pháp điều trị hiệu quả cho người bệnh < 65 tuổi; người bệnh 
có độ tuổi 65-74 không có sự khác biệt nhiều giữa 2 nhóm (có xi măng và không 
xi măng); gia tăng sử dụng khớp không xi măng ở độ tuổi ≥ 75 không được ủng 
hộ bởi số liệu nghiên cứu này.
Từ khóa: Thay khớp háng toàn phần có xi măng và không xi măng 
Nguyen Van Hoat, 
Nguyen Bao Ngoc, 
Hoang Van Minh
SUMMARY
The optimal method of fixation for primary total hip replacements, particularly 
fixation with or without the use of cement is still controversial, especially in old 
patients. This study was designed to compare the fixation of total hip replacements 
with and without cement in patients aged over 54 years (55 years or older). We 
review and meta-analysis 455568 participants THR (158415 without cement and 
297153 with cement). Results: the survival implants and risk of revision weren’t 
different between two groups (the survival implants: Peto OR= 0,96 [95% CI: 
0,79-1,15]; risk of revision: Peto OR=0,91 [95% CI: 0,67-1,24]). However there 
are different between age groups: The survival of uncemented implants in patients 
aged 55 to 64 was higher than that of cement (Peto OR=1,27) and lower than in 
patients aged 75 or older (Peto OR=0,68), patients aged 65 to 74 wasn’t much 
Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp
113
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong mấy thập kỷ qua, thay khớp háng toàn phần có 
thể nói là phương pháp điều trị hiệu quả cho những khớp 
háng bị tổn thương mà không thể điều trị được bằng bảo 
tồn [1], [2], [3]. Tuy nhiên lựa chọn phương pháp nào để 
đạt hiệu quả cao nhất vẫn còn là thách thức [4], [5], và 
cho đến nay còn có nhiều tranh luận về hiệu quả của các 
phương pháp thay khớp háng khác nhau như thay khớp 
háng toàn phần có xi măng, không xi măng, khớp lai-
Hybrid... [2], [5], [6]. Đặc biệt, có nhiều kết luận không 
nhất quán được đưa ra từ nhiều nghiên cứu về hiệu quả 
của các phương pháp thay khớp háng ở người bệnh cao 
tuổi [2], [4], [5], [6], [7], [8]. Ở Việt nam chưa có các 
nghiên cứu tổng hợp về hiệu quả của các phương pháp 
thay khớp háng ở người cao tuổi. Nghiên cứu này nhằm 
mục tiêu tổng hợp và so sánh hiệu quả thay khớp háng 
toàn phần có xi măng và không xi măng ở người bệnh 
trên 54 tuổi để góp phần cung cấp các bằng chứng khoa 
học phục vụ việc ra quyết định lâm sàng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu: 
Người trên 54 tuổi có tổn thương khớp háng đã được 
TKHTP có xi măng hoặc không xi măng.
2. Phương pháp nghiên cứu: 
+/ Thiết kế nghiên cứu: Tổng quan tài liệu và phân 
tích gộp (Meta analysis)
+/ Tìm kiếm và tổng quan tài liệu: Chúng tôi tiến 
hành tìm kiếm các bài báo có liên quan đến nội dung thay 
khớp háng toàn phần có xi măng và không xi măng được 
lưu trữ trên các cơ sở dữ liệu Pubmed, Medline, JBJS, 
Research, Embase Nhóm nghiên cứu đọc, sàng lọc và 
lựa chọn các bài báo có đủ thông tin vào phân tích:
102 bái báo liên quan đến nội 
dung TKH xi măng và không xi 
măng (fulltext và abstract) được 
tìm kiếm qua mạng internet
Đọc và sàng lọc thông tin trong 
các bài viết
25 bái báo (fulltext) được đánh giá 
là thích hợp
77 bài bị loại vì nội dung 
không phù hợp
18 bái báo (fulltext) bị loại 
(chỉ để tham khảo thông tin) 
7 bái báo (fulltext) có đủ số liệu 
được lựa chọn (để phân tích gộp)
Biểu đồ 1: Quá trình tìm kiếm tài liệu và kết quả 
different (Peto OR=1,08); Dislocation and infection complication wasn’t much 
different between two groups; However there was significantly different for fracture 
complication (Peto OR=4,96). We found that uncemented total hip replacement is 
the optimal method for patients aged under 65, patients aged 65-74 wasn’t much 
different between two groups cemented and uncemented. The increased use of 
uncemented implants in age group 75 or older is not supported by these data.
Key words: cemented or uncemented total hip replacements.
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
114
Biểu đồ 2: Khớp còn tồn tại
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy nguy cơ phải thay 
lại khớp không có sự khác biệt giữa 2 nhóm có xi măng 
và không xi măng (Peto OR=0,91 [95% CI: 0,67-1,24); 
Tuy nhiên khi phân tích gộp theo từng nhóm tuổi thì lại 
cho thấy có sự khác biệt về khả năng tồn tại giữa 2 loại 
khớp có xi măng và không xi măng (Biểu đồ 3,4, 5).
Quá trình tìm kiếm tài liệu và kết quả được trình bày 
tại Biểu đồ 1. Có 7 bài báo toàn văn có đủ số liệu được 
lựa chọn để phân tích (thời gian theo dõi trung bình sau 
mổ ~ 10 năm): tổng số 455568 trường hợp thay khớp 
háng toàn phần, trong đó 158415 là không xi măng và 
297153 có xi măng.
+/ Phương pháp phân tích số liệu: Số liệu được trích 
xuất từ các bài bào được nhập vào máy tính và phân 
tích bằng phần mềm Stata 12. Chúng tôi tiến hành so 
sánh kết quả dựa trên các chỉ số: Khả năng tồn tại của 
khớp, thay lại khớp (vì bất kỳ nguyên nhân gì), một số 
biến chứng sau phẫu thuật (trật khớp, nhiễm khuẩn, gẫy 
xương đùi) và so sánh sự khác biệt về kết quả giữa các 
nhóm tuổi (55 – 64, 65 – 74 và ≥ 75 tuổi). Chỉ số Peto 
OR được tính toán để so sánh hiệu quả của các phương 
pháp thay khớp háng ở bệnh nhân cao tuổi. Mức tin cậy 
95% được áp dụng.
3. Đạo đức trong nghiên cứu
Các số liệu được khai thác trên các cơ sở dữ liệu 
Pubmed, Medline, JBJS, Research, Embase là những 
cơ sở dữ liệu có tính khoa học cao, đảm bảo trung thực, 
khách quan. Phân tích nhằm mục tiêu duy nhất phục vụ 
khoa học không vì mục đích cá nhân cũng như những 
mục đích khác.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Kết quả phân tích gộp cho thấy, nếu xem xét tất cả 
các độ tuổi thì khả năng tồn tại của khớp sau thay khớp 
háng toàn phần không xi măng so với phương pháp thay 
khớp háng toàn phần có xi măng là không có sự khác 
biệt (Peto OR= 0,96 [95% CI: 0,79-1,15]) (Biểu đồ 2):
Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp
115
Độ tuổi 55-64
Độ tuổi 64-75
Biểu đồ 3: Khớp còn tồn tại
Biểu đồ 4: Khớp còn tồn tại
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
116
Ở bệnh nhân có độ tuổi 55-64, khả năng tồn tại của 
khớp sau thay khớp háng toàn phần không xi măng cao 
hơn so với phương pháp có xi măng. Sự khác biệt là có 
ý nghĩa thống kê (Peto OR=1,27 [95% CI: 1,19-1.34]) 
(Biểu đồ 3).
Ở bệnh nhân có độ tuổi 65-74 không có sự khác biệt 
rõ rệt về khả năng tồn tại của khớp giữa hai nhóm thay 
khớp háng toàn phần có xi măng và không xi măng 
(Peto OR=1,08 [95% CI: 1,03-1,14]) (Biểu đồ 4).
Ở bệnh nhân có độ tuổi trên 75, khả năng tồn tại 
khớp sau thay khớp không xi măng thấp hơn so với 
phương pháp thay khớp có xi măng. Sự khác biệt là có 
ý nghĩa thống kê (Peto OR=0,68 [95% CI: 0,61-0,76]) 
(Biểu đồ 5).
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỷ lệ trật khớp 
trong nhóm không xi măng cao hơn đôi chút so với 
nhóm xi măng (Peto OR=1,63 [95% CI: 1,46-1,81]); 
Không có sự khác biệt về tỷ lệ nhiễm trùng sau mổ (Peto 
OR=1,08 [95% CI: 0,94-1,23]); Tuy nhiên khả năng bị 
biến chứng gẫy xương đùi trong và sau mổ ở nhóm thay 
khớp háng toàn phần không xi măng cao hơn nhiều so 
với nhóm có xi măng (Peto OR= 4,96 [95% CI: 4,19-
5,87]) (Biểu đồ 6):
Độ tuổi > 75
Biểu đồ 5: Khớp còn tồn tại
Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp
117
Biểu đồ 6: Biến chứng gẫy xương đùi 
IV. BÀN LUẬN
Lựa chọn khớp háng toàn phần không xi măng hay 
khớp có xi măng, khớp Hybrid để đạt hiệu quả cao 
nhất cho người bệnh đến nay vẫn còn là một thách thức 
[4], [5]. Đa số tác giả đồng quan điểm cho rằng với 
những người bệnh trẻ, chất lượng xương tốt thì nên sử 
dụng khớp không xi măng còn với những người bệnh 
cao tuổi, chất lượng xương kém thì nên sử dụng khớp 
xi măng. Tuy nhiên cụ thể ở độ tuổi nào, loãng xương 
mức độ nào thì nên dùng xi măng hay không xi măng 
đến nay vẫn chưa có câu trả lời thỏa đáng. Có lẽ chính 
vì lý do trên mà trong những năm gần đây việc sử dụng 
khớp không xi măng đang gia tăng ở nhiều quốc gia do 
có nhiều ưu điểm như dễ thực hiện, dễ lấy cán chỏm khi 
phải thay lại [5], [6] Nhưng những số liệu so sánh của 
rất nhiều nghiên cứu trên thế giới trong thời gian gần 
đây lại cho thấy kết quả ngược lại:
Hailer NP (Thuỵ điển) [9]: nghiên cứu so sánh kết 
quả 2 phương pháp thay khớp háng toàn phần có xi 
măng và không xi măng qua tổng hợp các bài báo có 
liên quan (170413 bệnh nhân) đã đưa ra kết luận: 
- Tỷ lệ còn tồn tại của khớp không xi măng thấp hơn 
so với khớp có xi măng (thời điểm 10 năm sau mổ): 
85% so với 94%(p < 0,001). 
- Tỷ lệ thay lại khớp trong nhóm không xi măng cao 
hơn nhóm có xi măng (RR = 1.5, [95% CI: 1.4 - 
1.6]); hõm khớp không xi măng có nguy cơ lỏng cao 
hơn so với có xi măng (RR = 1.8, [95% CI: 1.6-2.0]).
- Nguy cơ gẫy cán chỏm trong nhóm không xi măng 
cao hơn nhiều so với nhóm có xi măng (RR = 8, 
[95% CI: 5-14]).
Một số kết quả nghiên cứu của tác giả khác cũng 
có kết luận tương tự: Nader Toossi [3] tỷ lệ tồn tại của 
hõm khớp có xi măng cao hơn so với hõm khớp không 
xi măng (OR=1.57 [95% CI: 1.15-2.14; p= 0.005]), tỷ 
lệ thay lại hõm khớp ở nhóm xi măng thấp hơn so với 
nhóm không xi măng (OR=0.54 [95% CI: 0.30-0.98; 
p=0.05]); hay kết quả nghiên cứu của Keijo T. M¨ akel 
[7]: tỷ lệ tồn tại khớp không xi măng (cán chỏm và hõm 
khớp) sau 15 năm là 80%, khớp có xi măng nhóm 1: 
86%, nhóm 2: 79%; Theo Susanna Stea [5] kết quả có 
khác nhau giữa các độ tuổi: bệnh nhân trên 75 tuổi tỷ lệ 
thay lại khớp ở nhóm không xi măng cao hơn khớp có xi 
măng và Hybrid (p < 0.001), (Hazard ratio=1.575 [95% 
CI: 1.389 - 1.786]), độ tuổi 65-74 thì gần như không có 
sự khác biệt (Hazard ratio=1.16 [95% CI: 1.023-1.315]; 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
118
p=0.021), bệnh nhân 45-64 tuổi (Hazard ratio=1.205 
[95% CI: 1.008-1.442]; p=0.041). Tác giả cho rằng nên 
tránh thay khớp háng toàn phần không xi măng cho 
người bệnh trên 75 tuổi.
Nghiên cứu của Hooper G,J. (4) cũng cho thấy sự 
khác biệt về tỷ lệ khớp còn tồn tại và tỷ lệ thay lại khớp 
giữa các độ tuổi (Bảng 1):
Bảng 1. Tỷ lệ thay lại khớp đối với từng loại khớp ở những độ tuổi khác nhau (Hooper G,J)
Độ tuổi Loại khớp Tổng số khớp đã thay Số BN phải thay lại khớp OR, 95% CI
< 55
Xi măng 500 31 1,23 (0,87 – 1,81)
Không xi măng 4024 108 0,81 (0,66 – 0,97)
Hybrid 1906 54 0,71 (0,54 – 0,93)
55-64
Xi măng 1790 54 0,67 (0,51 – 0,88)
Không xi măng 4354 113 0,87 (0,72 – 1,05)
Hybrid 4323 90 0,58 (0,46 – 0,71)
65-74
Xi măng 6068 106 0,44 (0,36 – 0,53)
Không xi măng 2021 40 0,80 (0,57 – 1,08)
Hybrid 5884 121 0,63 (0,52 – 0,75)
≥ 75
Xi măng 7647 111 0,41 (0,34 – 0,50)
Không xi măng 499 12 1,15 (0,60 – 2,02)
Hybrid 3076 69 0,83 (0,65 – 1, 05)
Kết quả chung trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi 
cho thấy: không có sự khác biệt giữa 2 nhóm xi măng và 
không xi măng về khả năng còn tồn tại của khớp (Peto 
OR= 0,96 [95% CI: 0,79-1,15]) cũng như khả năng phải 
thay lại (Peto OR=0,91 [95% CI: 0,67-1,24); Tuy nhiên 
có sự khác biệt giữa các độ tuổi: Ở độ tuổi 55-64 thì 
tỷ khả năng còn tồn tại của khớp không xi măng cao 
hơn so với nhóm có xi măng (Peto OR=1,27), độ tuổi 
65-74 không có sự khác biệt nhiều giữa 2 nhóm (Peto 
OR=1,08) và ở độ tuổi ≥ 75 thì khả năng còn tồn tại 
của khớp sau thay khớp háng toàn phần không xi măng 
thấp hơn so với khớp có xi măng (Peto OR=0,68); Nguy 
cơ biến chứng gẫy xương đùi trong và sau mổ ở nhóm 
không xi măng cao gấp ~ 5 lần so với nhóm có xi măng 
(Peto OR=4,96). 
Theo Jove Graham [10]: để nâng cao hiệu quả điều 
trị thì việc quyết định sử dụng xi măng hay không xi 
măng là cần thiết và phải dựa vào nhiều yếu như: tuổi 
của bệnh nhân, khả năng hoạt động, những bệnh kèm 
theo, chất lượng xương và yếu tố chất lượng xương là 
quan trọng nhất trong việc cân nhắc nên dùng xi măng 
hay không xi măng (chất lượng xương kém thì không 
thể cố định vững khi sử dụng khớp không xi măng); Còn 
theo Wallob Samranvedhya: “để lựa chọn loại khớp có 
xi măng hay không xi măng nhằm gia tăng tuổi thọ của 
khớp cần dựa vào nhiều yếu tố (các biến số sơ cấp, thứ 
cấp) của từng người bệnh”:
+/ Các biến số sơ cấp là những yếu tố quan trọng, bao 
gồm:
- Chất lượng xương, khả năng mọc ăn sâu vào khớp 
nhân tạo
 Chất lượng xương tốt: không xi măng
 Chất lượng xương kém: có xi măng
- Độ tuổi
 > 70: có xi măng
 < 60: không xi măng
- Quãng đời tiên lượng còn sống của bệnh nhân
 < 15 năm: có xi măng
 > 25 năm: không xi măng
+/ Các biến số thứ cấp là những yếu tố thứ yếu hơn, bao 
gồm:
- Hình dạng ống tuỷ (theo phân loại của L.D. Dorr):
Phần 2: Phẫu thuật nội soi và thay khớp
119
 Dorr A (ống tuỷ hình ống khói tàu): không xi 
măng
 Dorr B (ống tuỷ bình thường): có xi măng hoặc 
không xi măng
 Dorr C (ống tuỷ hình trụ): có xi măng ở BN thấp 
bé, không xi măng ở bệnh nhân cao lớn
- Kích thước ống tuỷ trên phim thẳng:
 < 15 mm: không xi măng
 > 15 mm, giảm mật độ xương: có xi măng 
 Ống tuỷ rộng nhưng vỏ xương dầy thì vẫn có thể 
dùng khớp không xi măng
- Các biến số không phải y tế, bao gồm: 
 Giá cả
 Các quy định của chính phủ, cơ quan bảo vệ sức 
khoẻ, bao gồm: việc thanh toán bảo hiểm (được 
miễn phí, thanh toán một phần)
 Khuynh hướng của phẫu thuật viên
Cho đến nay thì việc sử dụng xi măng hay không xi 
măng trong thay khớp háng toàn phần vẫn còn rất nhiều 
bàn luận và chưa đến hồi kết vì mỗi phương pháp vẫn 
tồn tại những ưu điểm và nhược điểm chưa thể khắc 
phục; Tuy nhiên việc lựa chọn loại khớp nào nhằm đạt 
tuổi thọ cao nhất đối với từng đối tượng người bệnh 
là việc làm đang được các phẫu thuật viên hướng tới. 
Chúng tôi đồng nhất với quan điểm của Jove Graham 
và Wallob Samranvedhya: “Để nâng cao hiệu quả điều 
trị thì việc quyết định sử dụng xi măng hay không xi 
măng là cần thiết và phải dựa vào nhiều yếu như: tuổi 
của bệnh nhân, khả năng hoạt động, những bệnh kèm 
theo, chất lượng xương và yếu tố chất lượng xương là 
quan trọng nhất trong việc cân nhắc nên dùng xi măng 
hay không xi măng”.
V. KẾT LUẬN
Thay khớp háng lần đầu toàn phần không xi măng 
là phương pháp điều trị hiệu quả cho người bệnh < 65 
tuổi; gia tăng sử dụng khớp không xi măng ở độ tuổi ≥ 
75 không được ủng hộ bởi số liệu nghiên cứu này; người 
bệnh có độ tuổi 65-74 không có sự khác biệt nhiều giữa 
thay khớp háng toàn phần có xi măng và không xi măng.
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các cộng sự đã cố gắng 
cùng tôi trong suốt thời gian qua để hoàn thành nghiên 
cứu này.Và tôi cam kết không xung đột lợi ích từ kết quả 
nghiên cứu. 
Tài liệu tham khảo
1. Andreaslaupacis, MD, Robertbourne, MD Cecilrorabeck 
MD, (2002). Comparison of Total Hip Arthroplasty Performed 
with and without Cement. The journal of bone and joint 
surgery, Volume 84-A.
2. Michael Wyatt, Gary Hooper, Christopher Frampton, 
(2014). Survival outcomes of cemented compared to 
uncemented stems in primary total hip replacement. World 
Journal of Orthopedics, Volume 5.
3. Nader Toossi, MD, Bahar Adeli, BA, Andrew J. Timperley, 
(2013). Acetabular Components in Total Hip Arthroplasty: 
Is There Evidence That Cementless Fixation Is Better? The 
journal of bone and joint surgery. Volume 95 –A, Number 2.
4. Hooper G. J, A. G. Rothwell, M. Stringer, C. Frampton, 
(2009). Revision following cemented and uncemented 
primary total hip replacement. The journal of bone and joint 
surgery, Volume 91-B, Number 4
5. Susanna Stea, BSc, Thomas Comfort, MD, Art 
Sedrakyan, MD, PhD, (2014). Multinational Comprehensive 
Evaluation of the Fixation Method Used in Hip Replacement: 
Interaction with Age in Context. The journal of bone and joint 
surgery, Volume 93 –A.
6. Keijo T Mäkelä associate professor, Markus Matilainen 
statistician, Pekka Pulkkinen statistician, (2014). Failure 
rate of cemented and uncemented total hip replacements: 
register study of combined Nordic database of four nations. 
Research. 
7. Keijo T. M¨ akel¨ a, MD, PhD, Antti Eskelinen, MD, 
PhD, Pekka Pulkkinen, PhD, (2011). Cemented Versus 
ementless Total Hip Replacements in Patients Fifty-five 
Years of Age or Older with Rheumatoid Arthritis. The journal 
of bone and joint surgery, Volume 93 –A, number 2.
8. Long Wang, Pengfei Lei, Jie Xie, Kanghua Li, Zixun Dai 
& Yihe Hu, (2013). Medium-term Outcomes of Cemented 
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2016
120
Prostheses and Cementless Modular Prostheses in Revision 
Total Hip Arthroplasty. Scientific reports. 
9. Hailer NP, Garellick G, Kärrholm J, (2010). Uncemented 
and cemented primary Total Hip Arthroplasty in the Swedish 
Hip Arthroplasty Register. Acta Orthop.
10. Jove Graham, Michael Ries, and Lisa Pruitt, (2003). 
Effect of Bone Porosity on the Mechanical Integrity of the 
Bone-Cement Interface. The Journal of Bone and Joint 
Surgery.
11. Aimees.Klapach, MD, Johnj. Callaghan, MD, Devond.
Goetz, MD, (2001). Charnley Total Hip Arthroplasty with Use 
of Improved Cementing Techniques: A minimum twenty-
year follow-up study. The journal of bone and joint surgery, 
Volume 83 – A, Number 12.
12. Anders Troelsen MD, PhD, Erik Malchau MD, Nanna 
Sillesen MD, (2013). A Review of Current Fixation Use 
and Registry Outcomes in Total Hip Arthroplasty: The 
Uncemented Paradox”. Clinical Orthopaedics and Related 
Research.
13. Bydanielj.Berry, MD,W. Scottharmsen, MS, Miguele. 
Cabanela, MD, (2002). Twenty-five-Year Survivorshipof 
Two Thousand Consecutive Primary Charnley Total 
Hip Replacements: Factors affecting survivorship of 
acetabularand femoral components. The journal of bone and 
joint surgery, Volume 84 – A, Number 2.
14. Clifford R, Wheeless, (2010). THR: Osteolysis. Wheeless 
Textbook of Orthopaedics.
15. Harpal S. Khanuja, MD, Jeffrey J. Vakil, MD, Maria S. 
Goddard, MD, (2011). Cementless Femoral Fixation in 
Total Hip Arthroplasty. The journal of bone and joint surgery, 
Volume 93 –A, number 5.

File đính kèm:

  • pdfso_sanh_ket_qua_thay_khop_hang_toan_phan_co_xi_mang_va_khong.pdf