So sánh hiệu quả dự phòng tụt huyết áp của phenylephrine với ephedrine khi khởi mê bằng propofol ở người cao tuổi

Nghiên cứu được tiến hành nhằm so sánh hiệu quả dự phòng tụt huyết áp khi khởi mê bằng propofol phối

hợp với phenylephrine và ephedrine ở người cao tuổi. Đối tượng nghiên cứu bao gồm 103 bệnh nhân có chỉ định

mổ theo chương trình được gây mê toàn thân, chia ngẫu nhiên thành ba nhóm: propofol đơn thuần, propofol

kết hợp ephedrine và propofol kết hợp phenylephrine. Các chỉ số nhịp tim, huyết áp tâm thu (HATT), huyết áp

tâm trương (HATTr), huyết áp trung bình (HATB) được ghi nhận tại các thời điểm từ khi bắt đầu khởi mê đến

khi sau đặt ống nội khí quản 10 phút. Kết quả cho thấy HATT, HATTr, HATB khi khởi mê của nhóm phối hợp

propofol với ephedrine và với phenylephrine đều cao hơn có ý nghĩa nhóm dùng propofol đơn thuần khoảng

20%-30%, nhóm propofol kết hợp ephedrine có mức độ tụt huyết áp ít hơn nhóm propofol kết hợp phenylephrine

nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu này cho thấy epherine và phenylephrine có tác dụng

dự phòng tụt huyết áp khi khởi mê bằng propofol ở người cao tuổi và tác dụng gần tương đương với nhau.

pdf 8 trang phuongnguyen 200
Bạn đang xem tài liệu "So sánh hiệu quả dự phòng tụt huyết áp của phenylephrine với ephedrine khi khởi mê bằng propofol ở người cao tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: So sánh hiệu quả dự phòng tụt huyết áp của phenylephrine với ephedrine khi khởi mê bằng propofol ở người cao tuổi

So sánh hiệu quả dự phòng tụt huyết áp của phenylephrine với ephedrine khi khởi mê bằng propofol ở người cao tuổi
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 202034
SO SÁNH HIỆU QUẢ DỰ PHÒNG TỤT HUYẾT ÁP 
CỦA PHENYLEPHRINE VỚI EPHEDRINE KHI KHỞI MÊ 
BẰNG PROPOFOL Ở NGƯỜI CAO TUỔI
Trần Việt Đức¹, , Nguyễn Thị Mai², Vũ Hoàng Phương¹,²
1Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
2Trường Đại học Y Hà Nội
Nghiên cứu được tiến hành nhằm so sánh hiệu quả dự phòng tụt huyết áp khi khởi mê bằng propofol phối 
hợp với phenylephrine và ephedrine ở người cao tuổi. Đối tượng nghiên cứu bao gồm 103 bệnh nhân có chỉ định 
mổ theo chương trình được gây mê toàn thân, chia ngẫu nhiên thành ba nhóm: propofol đơn thuần, propofol 
kết hợp ephedrine và propofol kết hợp phenylephrine. Các chỉ số nhịp tim, huyết áp tâm thu (HATT), huyết áp 
tâm trương (HATTr), huyết áp trung bình (HATB) được ghi nhận tại các thời điểm từ khi bắt đầu khởi mê đến 
khi sau đặt ống nội khí quản 10 phút. Kết quả cho thấy HATT, HATTr, HATB khi khởi mê của nhóm phối hợp 
propofol với ephedrine và với phenylephrine đều cao hơn có ý nghĩa nhóm dùng propofol đơn thuần khoảng 
20%-30%, nhóm propofol kết hợp ephedrine có mức độ tụt huyết áp ít hơn nhóm propofol kết hợp phenylephrine 
nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Nghiên cứu này cho thấy epherine và phenylephrine có tác dụng 
dự phòng tụt huyết áp khi khởi mê bằng propofol ở người cao tuổi và tác dụng gần tương đương với nhau. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khóa: Ephedrine, phenylephrine, khởi mê, propofol, người cao tuổi.
Người cao tuổi là người có độ tuổi từ 60 trở 
lên, là đối tượng bệnh nhân đặc biệt, khi phải 
trải qua cuộc gây mê để phẫu thuật sẽ có nhiều 
nguy cơ gặp các tai biến như tụt huyết áp, nhồi 
máu cơ tim, suy hô hấphơn so với các đối 
tượng bệnh nhân trẻ tuổi.¹ Do khả năng bù trừ 
kém nên tụt huyết áp khi khởi mê ở người cao 
tuổi có thể sẽ gây biến loạn huyết động nặng 
nề, gây nhiều hậu quả như phù phổi cấp, thiếu 
máu cơ tim, suy tim, đặc biệt là dùng các thuốc 
có tính ức chế tim mạch như propofol.2,3 Do đó 
trong thực hành lâm sàng, đã có nhiều cách 
để dự phòng tụt huyết áp khi khởi mê như 
dùng propofol kiểm soát nồng độ đích (target-
controlled infusion - TCI), truyền dịch tinh thể 
hoặc dung dịch keo trước khi khởi mê, sử 
dụng đồng thời với ephedrine, phenylephrine, 
ketamin, dùng etomidate để khởi mê.4,5
Ephedrine là thuốc vận mạch kích thích cả 
receptor α và β, khi sử dụng sẽ là làm tăng tần 
số tim, tăng co bóp cơ tim dẫn đến tăng tiêu thụ 
oxy cơ tim, dễ thiếu máu cơ tim. Phenylephrine 
là thuốc vận mạch kích thích chủ yếu lên 
receptor α1 gây co mạch ngoại vi, làm tăng 
huyết áp, tác dụng yếu hơn noradrenalin nhưng 
kéo dài hơn, tuy nhiên lại gây nhịp chậm đáng 
kể.⁶ Tác giả Farhan M. đã so sánh tác dụng 
dự phòng của phenylephrine so với ephedrine 
khi khởi mê bằng propofol nói chung.⁵ Kwok 
và cộng sự cũng đã khẳng định vai trò của 
phenylephrine trong duy trì huyết áp khi khởi 
mê bằng propofol ở đối tượng bệnh nhân trên 
Tác giả liên hệ: Trần Việt Đức, 
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 10/10/2020
Ngày được chấp nhận: 25/11/2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 2020 35
55 tuổi.⁷ Ở Việt Nam có nhiều nghiên cứu về 
tác dụng dự phòng tụt huyết áp của ephedrine 
và phenylephrine khi tê tủy sống,8,9 chưa có 
nghiên cứu nào về tác dụng dự phòng tụt huyết 
áp khi khởi mê bằng propofol của cả ephedrine 
và phenylephrine trên đối tượng người cao 
tuổi. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này 
nhằm so sánh tác dụng dự phòng tụt huyết 
áp của phenylephrin với ephedrin khi khởi mê 
bằng propofol ở người cao tuổi.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Gây mê 
Hồi sức và Chống đau, Bệnh viện Đại học Y 
Hà Nội từ tháng 1 đến tháng 9 năm 2019. Tiêu 
chuẩn lựa chọn bệnh nhân: tuổi từ 60 trở lên, 
ASA I-II, phẫu thuật theo chương trình có chỉ 
định gây mê nội khí quản (NKQ). Tiêu chuẩn 
loại trừ: các bệnh nhân từ chối tham gia nghiên 
cứu, thời gian phẫu thuật dưới 30 phút hoặc 
cần khởi mê nhanh, bệnh nhân có bệnh lý 
mạch vành, rối loạn nhịp tim phải dùng thuốc 
điều trị hoặc có máy tạo nhịp.
2. Phương pháp
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm 
can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên, có đối chứng.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 12 năm 
2019
Địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến 
hành tại khoa Gây mê Hồi sức và Chống đau, 
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.
Cỡ mẫu: dựa trên phần mềm tính cỡ mẫu với 
ba nhóm nghiên cứu (nhóm đối chứng, nhóm 
dùng ephedrine, nhóm dùng phenylephrine). 
Giả thuyết chúng tôi đưa ra là mỗi nhóm nghiên 
cứu có tỷ lệ hạ huyết áp là 50% với test kiểm 
định phân tích khác biệt trung bình One-way 
ANOVA 2 phía, chọn effect size mức trung bình 
là 0,25, sai lầm loại I α = 0,05, power = 0,8. Cỡ 
mẫu là 93 cho cả 3 nhóm bệnh nhân (mỗi nhóm 
ít nhất 31 bệnh nhân).
Cách thức tiến hành:
Tại bệnh phòng, trước mổ: bệnh nhân được 
khám gây mê trước và đảm bảo điều kiện phẫu 
thuật. Chuẩn bị trước mổ thường quy (nhịn ăn 
uống từ 22 giờ tối trước ngày phẫu thuật, điều 
trị các thiếu hụt nước, điện giải, chuẩn bị ruột 
cơ học phù hợp với phẫu thuật yêu cầu).
Tại phòng mổ: 
- Bệnh nhân nằm trên bàn mổ tư thế đầu 
bằng; được theo dõi liên tục các chỉ số tần 
số tim, huyết áp không xâm lấn, điện tâm đồ 
chuyển đạo DII, SpO2, thở Oxy qua mask 6 l/ 
phút trong 5 phút. Làm đường truyền ngoại vi 
20 Gauge, sau đó truyền dịch tinh thể trước gây 
mê 20 ml/kg cân nặng thực của bệnh nhân.
- Chuẩn bị thuốc propofol: propofol được pha 
trộn với thuốc ephedrine hoặc phenylephrine 
hoặc natricloride 0,9% theo protocol nghiên 
cứu theo danh sách thứ tự bệnh nhân.
- Dùng thuật toán chia các bệnh nhân tham 
gia nghiên cứu ngẫu nhiên thành ba nhóm: 
* Nhóm ephedrine (nhóm E): propofol 1,5 
mg/kg pha với ephedrine 9 mg (3 ml). 
* Nhóm phenylephrine (nhóm P): propofol 
1,5 mg/kg pha với phenylephrine 100 mcg (2 
ml) và 1 ml natricloride 0,9%. 
* Nhóm chứng (nhóm C): propofol 1,5 mg/kg 
pha với 3 ml dung dịch natricloride 0,9 %.
Tiến hành gây mê:
- Khởi mê: fentanyl 2 mcg/kg tiêm tĩnh mạch 
chậm. Sau 3 phút, truyền tĩnh mạch chậm dung 
dịch thuốc propofol 1,5 mg/kg pha trộn với 
phenylephrine hoặc ephedrine hoặc dung dịch 
natri clorid 0,9% trong vòng 2 phút qua bơm 
tiêm điện. Tiêm rocuronium 0,6 - 0,8 mg/kg sau 
khi bệnh nhân ngủ, mất đáp ứng với lời nói và 
đảm bảo thông khí được. Tiêm tĩnh mạch chậm 
propofol 0,5 mg/kg sau 3 phút tiêm giãn cơ 
rocuronium trong vòng 20 giây. Đặt nội khí quản 
ngay sau đó bởi bác sĩ gây mê có kinh nghiệm.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 202036
- Duy trì mê: sevoflurane 2% với lưu lượng 
dòng khí là 2 lit/phút và nồng độ oxy là 60%. 
Fentanyl liều 1 mcg/kg mỗi 20 - 30 phút theo 
đáp ứng lâm sàng của bệnh nhân. Rocuronium 
nhắc lại liều 0,15 mg/kg mỗi 40 phút hoặc theo 
yêu cầu của loại phẫu thuật. Giữ nhiệt độ của 
bệnh nhân trong mổ trên 36oC.
- Thoát mê: ngừng fentanyl và rocuronium 
trước mổ khoảng 20 phút, ngừng sevoflurane 
khi đóng da xong. Tất cả các bệnh nhân đều 
được giảm đau sau mổ bằng các phương pháp 
thích hợp với từng loại phẫu thuật.
Tại phòng hồi tỉnh: bệnh nhân được theo dõi 
đánh giá đủ điều kiện rút NKQ và đánh giá điểm 
hồi tỉnh Aldrete 10 phút/ lần, đánh giá các tác 
dụng không mong muốn và xử trí. Chuyển bệnh 
nhân khỏi phòng hồi tỉnh khi Aldrete ≥ 9.
Tần số tim (NT), huyết áp tâm thu (HATT), 
huyết áp tâm trương (HATTr), huyết áp trung 
bình (HATB) của bệnh nhân được ghi nhận ở 
các thời điểm: 
+ T0: trước khởi mê 10 phút
+ T1: ngay sau tiêm fentanyl
+ T21, T22, T23, T24, T25: sau tiêm propofol 
1, 2, 3, 4 và 5 phút. 
+ T30: ngay sau đặt NKQ 
+ T31, T35, T310: sau đặt NKQ 1 phút, 5 
phút và 10 phút.
Mức thay đổi huyết áp tâm thu, huyết áp tâm 
trương, huyết áp trung bình so với huyết áp nền 
theo tỷ lệ phần trăm (%). 
Các thay đổi về tần số tim, huyết áp và xử 
trí:
- Tụt huyết áp nếu HATB giảm dưới 60mmHg 
hoặc quá 20% so với HATB nền của bệnh nhân. 
Xử trí: 200 ml dịch ringerfundin truyền nhanh 
trong 2 phút sau đó nếu HATB vẫn dưới 60 
mmHg, 100 mcg phenylephrine nếu tần số tim 
từ 60 chu kì/phút trở lên hoặc 6 mg ephedrine 
nếu tần số tim dưới 60 chu kì/phút.
- Tăng huyết áp là huyết áp trung bình tăng 
trên 20% so với huyết áp nền.
- Nhịp tim chậm là tần số tim dưới 60 chu kì/
phút. Tần số tim dưới 50 chu kì/phút mà không 
kèm hạ huyết áp sẽ được điều chỉnh bằng 
atropin 0,5 mg tiêm tĩnh mạch chậm.
- Nhịp tim nhanh là tần số tim trên 100 chu 
kì/phút.
3. Xử lý số liệu
Số liệu sau khi thu thập được phân tích, xử 
lí bằng phần mềm SPSS 23.0. Kết quả được 
trình bày dưới dạng trung bình, độ lệch chuẩn, 
tỷ lệ phần trăm. So sánh tỷ lệ một mẫu với một 
tỷ lệ lý thuyết hoặc các tỷ lệ giữa hai biến định 
tính bằng kiểm định Chi-square. So sánh giá trị 
trung bình của hai biến định lượng bằng kiểm 
định T-test. So sánh giá trị trung bình của 3 biến 
định lượng bằng kiểm định ANOVA. Sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được thông qua hội đồng nghiên 
cứu khoa học của Bộ môn Gây mê Hồi sức – 
Trường Đại học Y Hà Nội, lãnh đạo khoa Gây 
mê Hồi sức và Chống đau – Bệnh viện Đại học 
Y Hà Nội, sự đồng ý của bệnh nhân và người 
nhà bệnh nhân. Hồ sơ và các thông tin liên 
quan chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên 
cứu, không tiết lộ cho bất kì đối tượng không 
liên quan nào khác.
III. KẾT QUẢ
Trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 9 năm 
2019, có tổng cộng 103 bệnh nhân nghiên cứu, 
trong đó có 33 bệnh nhân nhóm E (chiếm 32%), 
38 bệnh nhân nhóm P (chiếm 37%), 32 bệnh 
nhân nhóm C (chiếm 31%).
1. Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 2020 37
Bảng 1. Đặc điểm bệnh nhân của ba nhóm nghiên cứu
Nhóm E 
(n = 33)
Nhóm P 
(n = 38)
Nhóm C 
(n = 32)
p
Tuổi (năm) ± SD 65,3 ± 4,09 67,2 ± 5,54 65,4 ± 21 > 0,05
Nam/nữ 23/10 20/18 18/14 > 0,05
Số BN mắc tăng huyết áp (n) (%) 21 (63,6%) 23 (60,5%) 19 (59,4%) > 0,05
Số BN mắc đái tháo đường typ II (n) (%) 8 (24,2%) 7 (18,7%) 4 (12,5%) > 0,05
BMI (kg/m2) ± SD 23,2 ± 2,51 22,0 ± 2,59 22,4 ± 2,13 > 0,05
Thời gian nhịn ăn uống (giờ) ± SD 15,2 ± 4,31 14,1 ± 2,92 16,5 ± 19,10 > 0,05
(BN: bệnh nhân, BMI: body mass index)
Không có khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa ba nhóm về tuổi trung bình, tỷ lệ nam nữ, chỉ số khối 
cơ thể, thời gian nhịn ăn uống, tỷ lệ bệnh nhân mắc tăng huyết áp, đái tháo đường typ II (p > 0,05).
2. Sự thay đổi tần số tim, huyết áp của bệnh nhân trong nghiên cứu
Biểu đồ 1. Thay đổi HATT, HATTr, HATB (mmHg) khi khởi mê 
HATT, HATTr, HATB của các bệnh nhân nghiên cứu có xu hướng giảm dần sau khi tiêm propofol 
thấp nhất ở thời điểm 5 phút sau khi tiêm propofol và trước khi đặt nội khí quản. 
Biểu đồ 2. Thay đổi tần số tim (ck/p) 
khi khởi mê
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 202038
Tần số tim của các bệnh nhân trong nghiên cứu có xu hướng giảm dần sau khi tiêm propofol, tần 
số tim chậm nhất sau tiêm propofol 4 phút. Tần số tim tăng trở lại sau khi đặt nội khí quản.
Bảng 2. So sánh sự thay đổi HATT của ba nhóm nghiên cứu
Mức thay 
đổi HATT
Nhóm E
(n = 33)
X ± SD
pE-C
Nhóm P
(n = 38)
X ± SD
pP-C
Nhóm C
(n = 32)
X ± SD
pE-P
Δ HATT21 (%) -2,0 ± 6,88 0,05 2,0 ±8,33 > 0,05
Δ HATT22 (%) -2,3 ± 7,79 0,05 2,4 ±9,10 > 0,05
Δ HATT23 (%) -5,6 ± 9,39 0,05
Δ HATT24 (%) -9,9 ± 8,67 0,05
Δ HATT25 (%) -15,6 ± 10,76 0,05
Δ HATT30 (%) -18,5 ± 11,10 0,05
Từ phút thứ 3 đến 6 sau khi tiêm propofol, mức độ thay đổi HATT của nhóm E, nhóm P đều có 
chiều hướng giảm và sự khác biệt so với nhóm chứng (p < 0,05); trong đó nhóm E có mức độ hạ 
huyết áp ít hơn so với nhóm P. Nhóm E so với nhóm C, tất cả các thời điểm đều khác biệt về mức 
độ thay đổi HATT (p < 0,05).
Bảng 3. So sánh sự thay đổi HATTr của ba nhóm nghiên cứu
Mức thay đổi 
HATTr
Nhóm E 
(n = 33)
X ± SD
pE-C
Nhóm P
(n = 38)
X ± SD
pP-C
Nhóm C
(n = 32)
X ± SD
pE-P
Δ HATTr21 (%) -2,0 ± 8,25 > 0,05 -3,2 ± 6,98 > 0,05 -0,9 ± 12,79 > 0,05
Δ HATTr22 (%) 0,3 ± 10,8 0,05 -7,1 ± 18,16 > 0,05
Δ HATTr23 (%) -1,5 ± 12,14 0,05 -10,7 ± 21,74* > 0,05
Δ HATTr24 (%) -3,8 ± 11,36 0,05 -17,5 ± 22,16* > 0,05
Δ HATTr25 (%) -8,6 ± 11,20 0,05 -23,4 ± 18,41* > 0,05
Δ HATTr30 (%)
-12,1 ± 
12,67 > 0,05 -17,0 ± 16,00 > 0,05 -17,0 ± 21,30 > 0,05
Mức thay đổi HATTr sau tiêm propofol 3, 4, 5 phút ở ba nhóm khác nhau có ý nghĩa thống kê với 
p < 0,05. Tại ba thời điểm này, HATTr của nhóm E là hạ ít nhất, nhóm C là nhóm bị hạ nhiều nhất so 
với ban đầu. Mức thay đổi HATTr của nhóm E so với nhóm C tại các thời điểm sau tiêm propofol 2, 
3, 4, 5 phút khác biệt với p < 0,05. So sánh hai nhóm E và P cũng không thấy sự khác biệt về HATTr 
ở các thời điểm sau tiêm propofol.
HATB của ba nhóm đều giảm dần theo thời gian khi tiêm propofol. Sau 1 và 2 phút, HATB của ba 
nhóm khác nhau không có ý nghĩa thống kê. Sau 3, 4 và 5 phút tiêm propofol, HATB của ba nhóm 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Trong đó nhóm E là nhóm có mức độ hạ ít nhất, nhóm C 
là nhóm có mức độ hạ huyết áp nhiều nhất. Thời điểm 3, 4, 5 phút sau khi gây mê, HATB của cả hai 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 2020 39
nhóm E và P đều cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng, không có sự khác biệt rõ ràng (p > 0,05). 
Kết quả này được trình bày trong bảng 4.
Bảng 4. So sánh sự thay đổi HATB của ba nhóm nghiên cứu
Mức thay đổi 
HATB
Nhóm E
(n = 33)
X ± SD
pE-C
Nhóm P
(n = 38)
X ± SD
pP-C
Nhóm C
(n = 32)
X ± SD
pE-P
Δ HATB21(%) -2,6 ± 8,76 > 0,05 0,1 ± 8,26 >0,05 2,6 ± 17,85 > 0,05
Δ HATB22(%) -4,2 ± 17,74 > 0,05 -1,9 ± 9,61 >0,05 -4,5 ± 19,40 > 0,05
Δ HATB23(%) -5,9 ± 9,81 0,05
Δ HATB24(%) -9,0 ± 11,33 0,05
Δ HATB25(%) -13,7 ± 12,38 0,05
Δ HATB30(%) -17,8 ± 12,50 > 0,05 -20,9 ± 15,43 >0,05 -22,0 ± 21,05 > 0,05
Bảng 5. So sánh sự thay đổi tần số tim của ba nhóm nghiên cứu
Thay đổi 
tần số tim
Nhóm E
(n = 33)
X ± SD
pE-C
Nhóm P
(n = 38)
X ± SD
pP-C
Nhóm C
(n = 32)
X ± SD
pE-P
ΔNT21(ck/p) -0,1 ± 6,94 > 0,05 -1,13 ± 6,94 > 0,05 1,3 ± 6,89 > 0,05
ΔNT22(ck/p) 0,3 ± 6,96 > 0,05 -6,1 ± 7,89 < 0,05* -1,1 ± 8,81* < 0,05
ΔNT23(ck/p) -0,6 ± 8,96 > 0,05 -11,3 ± 9,54 < 0,05* -3,8 ± 8,63** < 0,01
ΔNT24(ck/p) 0,8 ± 10,96 < 0,05* -12,2 ± 12,06 < 0,05* -6,1 ± 10,19** < 0,01
ΔNT25(ck/p) 4,8 ± 11,38 < 0,05* -11,8 ± 12,42 < 0,05* -4,0 ± 11,67** < 0,01
ΔNT30(ck/p) 4,9 ± 11,51 > 0,05 -7,8 ± 14,97 < 0,05* -1,3 ± 14,80* < 0,01
Mức thay đổi tần số tim của ba nhóm tại các 
thời điểm sau tiêm propofol 3 đến 6 phút khác 
nhau có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tần số 
tim của nhóm C giảm nhẹ. Tần số tim của nhóm 
P là giảm nhiều nhất, nhóm E có xu hướng tăng 
nhẹ.
IV. BÀN LUẬN
 Trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
tỷ lệ hạ huyết áp của nhóm chứng là 78,1% và 
cao nhất trong ba nhóm nghiên cứu. Tỷ lệ hạ 
huyết áp của nhóm ephedrine là 33,3% thấp 
hơn nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa với 
p < 0,05. Điều này cho thấy ephedrine có tác 
dụng dự phòng hạ huyết áp khi khởi mê ở bệnh 
nhân cao tuổi. Kết quả này tương đồng với kết 
quả nghiên cứu của M.Farhan (2009) và của 
F. Gamlin và cộng sự (1999).5,10 Tuy nhiên tỷ lệ 
hạ huyết áp của tất cả bệnh nhân trong nghiên 
cứu của chúng tôi cao hơn trong nghiên cứu 
của tác giả M. Farhan và cộng sự là 38,5%. Sự 
khác nhau do đối tượng nghiên cứu trẻ tuổi hơn 
từ 18 đến 60 tuổi, các bệnh lý phối hợp ít hơn 
cũng như sự đáp ứng với tình trạng tụt huyết áp 
nhiều hơn so với người cao tuổi. Tỷ lệ hạ huyết 
áp của nhóm phenylephrine là 60,5% cũng gần 
tương đương với nhóm chứng là 78,1% và sự 
khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên 
nghiên cứu của Farhan chỉ dùng tại thời điểm 
tối đa là 5 phút sau khi khởi mê và chưa tính 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 202040
đến thời điểm đặt nội khí quản và không đưa 
ra các bất lợi do việc sử dung ephedrine hoặc 
phenylephrine trong quá trình khởi mê. Trong 
quá trình nghiên cứu chúng tôi nhận thấy trong 
nhóm bệnh nhân pha trộn phenylephrine tỷ lệ 
hạ huyết áp chủ yếu tại thời điểm 4, 5 phút sau 
khi tiêm propofol và chỉ có 2 bệnh nhân (5,2%) 
cần dùng ephedrine để nâng huyết áp. Trong 
khi đó, nhóm chứng hạ huyết áp sớm hơn sau 
khoảng 2, 3 phút và có 5 bệnh nhân (15,6%) 
cần dùng thuốc co mạch ephedrine, 2 bệnh 
nhân (6,3%) cần dùng phenylephrine để nâng 
huyết áp. Hơn nữa mức tụt huyết áp tâm thu, 
huyết áp trung bình của nhóm phenylephrine ít 
hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm chứng ở 
các thời điểm 3, 4, 5 phút sau đặt nội khí quản. 
Do đó phenylephrine có thể làm giảm tụt huyết 
áp trung bình khi khởi mê với propofol nhưng 
có thể do nghiên cứu của chúng tôi nhỏ nên 
sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng 
với kết quả nghiên cứu của Kwok (2016) với 
kết quả cho thấy 200 mcg phenylephrine là 
hiệu quả trong dự phòng tụt huyết áp hơn 100 
mcg phenylephrine trộn cùng với propofol để 
khởi mê tuy nhiên phenylephrine không loại bỏ 
hoàn toàn nguy cơ tụt huyết áp của propofol.⁷ 
Hiệu quả dự phòng của ephedrine đã được 
đưa ra trong nhiều nghiên cứu với cách thức 
sử dụng khác nhau. Trong nghiên cứu của 
Masjedi, kết quả cho thấy liều cao ephedrine 
0,15 mg/kg có hiệu quả dự phòng hạ huyết áp 
và nhịp tim chậm khi gây mê với propofol và 
remifentanyl, tuy nhiên tác dụng không mong 
muốn là xuất hiện nhịp tim nhanh và thiếu máu 
cơ tim.11 Gamlin và cộng sự cũng tiến hành trộn 
15 mg, 20 mg và 25 mg ephedrine vào 20 ml 
propofol 1% để khởi mê, hiệu quả dự phòng hạ 
huyết áp thấy rõ ở các nhóm nhưng tất cả các 
nhóm đều nhịp tim nhanh lên rõ rệt, do đó các 
tác giả không khuyến cáo sử dụng ở tất cả các 
liều trên để trộn cùng propofol khi dùng cho các 
bệnh nhân ASA III-IV.12
V. KẾT LUẬN
Cả hai thuốc ephedrine 9 mg và 
phenylephrine 100 mcg khi phối hợp cùng 
propofol liều 1,5 mg/kg cân nặng đều có tác 
dụng trong dự phòng tụt huyết áp khi khởi mê ở 
người cao tuổi và tương đương nhau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. World Health Organization. Men, Ageing 
and health. Genva2001:10-11.
2. De Wit F, Van Vliet AL, de Wilde RB, et 
al. The effect of propofol on haemodynamics: 
cardiac output, venous return, mean systemic 
filling pressure, and vascular resistances. 
British Journal of Anaesthesia. 2016; 116(6): 
784 - 789.
3. Kumra VP. Issues in geriatric anesthesia. 
SAARC J. Anaesth. 2008; 1(1): 39 - 49.
4. Vikas Dutta, Mubasher Ahmad, Showkat 
Gurcoo, et al. Prevention of hypotension 
during induction of anesthesia with propofol 
and fentanyl: Comparison of preloading with 
crystalloid and intravenous ephedrine. Journal 
of Dental and Medical Sciences. 2012; 1(1): 26 
- 30.
5. Farhan M, Hoda MQ, Ullah H. Prevention 
of hypotension associated with the induction 
dose of propofol: A randomized controlled trial 
comparing equipotent doses of phenylephrine 
and ephedrine. J Anaesthesiol Clin Pharmacol. 
2015; 31(4): 526 - 530.
6. Paul S.P, David F.S. Cardiac anatomy and 
physiology. Clinical anesthesia. Section 3: Core 
care principles. 8th ed. Philadelphia: Wolters 
Kluwer; 2017: 499 - 500.
7. Kwok F.Y, Venugobal S. The effect 
of prophylactic phenylephrine on systemic 
hypotension during induction of anaesthesia 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 2020 41
with propofol in patients over 55 years old. The 
Medical journal of Malaysia. 2016; 71(6): 166 
- 170.
8. Lưu Xuân Võ. So sánh hiệu quả của 
phenylephrine và ephedrine dự phòng tụt huyết 
áp trong tê tủy sống mổ thay khớp háng ở 
người cao tuổi. Luận văn Thạc sĩ Y học: Đại 
học Y Hà Nội; 2018.
9. Trần Minh Long. Nghiên cứu ảnh hưởng 
trên huyết động của phenylephrine trong xử trí 
tụt huyết áp khi gây tê tủy sống để mổ lấy thai. 
Luận án Tiến sĩ Y học: Đại học Y Hà Nội; 2019.
10. Gamlin F., Freeman J., Winslow L. 
The haemodynamic effects of propofol in 
combination with ephedrine in elderly patients 
(ASA groups 3 and 4). Anaesthesia and 
intensive care. 1999; 27(5): 477 - 480.
11. Masjedi M., Zand F., Kazemi A. Journal 
of anaesthesiology, clinical pharmacology. 
2014; 30(2): 217.
12. Gamlin F, Vucevic M, Winslow L, et 
al. The haemodynamic effects of propofol in 
combination with ephedrine. Anesthesia. 1996; 
51(5): 488 - 491.
Summary
EFFICACY OF THE PREVENTION OF HYPOTENSION 
DURING INDUCTION OF PROPOFOL IN THE ELDERLY IN 
COMBINATION WITH PHENYLEPHREDINE OR EPHEDRINE
This research was conducted to compare the effectiveness of prevention of hypotension on 
anesthesia induction with propofol combined with phenylephrine and ephedrine in the elderly. The 
study subjects included 103 patients admitted for surgery under general anesthesia, randomly divided 
into three groups: propofol alone, propofol combined with ephedrin and propofol combined with 
phenylephrin. Heart rate, systolic blood pressure and diastolic blood pressure were recorded at the 
time from onset of anesthesia until 10 minutes after intubation. Results showed that both ephedrine 
and phenylephrine combined with propofol during anesthesia induction had higher blood pressure 
than the group with propofol alone from 20 to 30% approximately, and the propofol combined with the 
ephedrin group had less hypotension than the propofol combined with phenylephrine group but the 
difference was not statistically significant. This study showed that the hypotension prophylactic efficacy 
of epherin and phenylephrine combined with propofol was approximately comparable in the elderly. 
Key words: Ephedrine, phenylephrine, induction anesthesia, elderly.

File đính kèm:

  • pdfso_sanh_hieu_qua_du_phong_tut_huyet_ap_cua_phenylephrine_voi.pdf