So sánh hiệu quả của liều lượng bupivacain tính theo biểu đồ harten và liều thường qui trong gây tê tủy sống để mổ lấy thai

Mục tiêu: So sánh hiệu quả gây tê tủy sống và các tác dụng phụ giữa nhóm điều chỉnh

liều bupivacain tỷ trọng cao theo chiều cao cân nặng so với liều thông thường để mổ lấy

thai. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Mù đơn, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên

có so sánh, tiến hành trên 60 sản phụ có chỉ định phẫu thuật lấy thai chủ động được gây

TTS chia 2 nhóm. Nhóm bupivacain 0,5% liều dựa trên chiều cao, cân nặng theo biểu đồ

liều của Harten (liều theo Harten) và nhóm bupivacain 0,5% liều cố định phân bố theo

cụm (liều cố định). Đánh giá hiệu quả vô cảm bằng test mất cảm giác lạnh và pinprick,

hiệu quả phong bế vận động theo thang điểm Bromage, thời gian giảm đau sau mổ, thay

đổi huyết động trong mổ và các tác dụng không mong muốn khác trên mẹ và con. Kết quả:

Liều bupivacain trung bình ở nhóm liều theo Harten cao hơn so với nhóm liều cố định theo

cụm (8,9 mg và 8,2 mg; p < 0,001).="" ở="" nhóm="" tính="" liều="" theo="" harten,="" thời="" gian="" khởi="" tê="" đến="">

ngắn hơn ( 4 phút và 5 phút, p < 0,001),="" thời="" gian="" vô="" cảm="" dài="" hơn="" (124="" phút="" và="" 100="" phút,="" p="">

< 0,01),="" chất="" lượng="" vô="" cảm="" trong="" mổ="" theo="" vas="" nhiều="" hơn="" (80%="" và="" 40%,="" p="">< 0,01),="" ức="" chế="">

vận động cao nhất sau gây tê tủy sống 10 phút nhiều hơn (84,6% và 53,8%, p < 0,001),="">

thời gian phục hồi vận động dài hơn (135,4 phút và 115,4 phút, p < 0,05),="" tỷ="" lệ="" tụt="" huyết="" áp="">

và mức độ tụt huyết áp của hai nhóm là như nhau (36,6% và 40,0%), không ảnh hưởng đến

sơ sinh. Kết luận: Mặc dù gây tê tuỷ sống với liều lượng bupivacain để mổ lấy thai theo

biểu đồ Harten cao hơn so với liều thường qui nhưng tỷ lệ tụt huyết áp, mức độ tụt huyết áp

và các tác dụng không mong muốn là như nhau, không ảnh hưởng đến sơ sinh.

pdf 9 trang phuongnguyen 220
Bạn đang xem tài liệu "So sánh hiệu quả của liều lượng bupivacain tính theo biểu đồ harten và liều thường qui trong gây tê tủy sống để mổ lấy thai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: So sánh hiệu quả của liều lượng bupivacain tính theo biểu đồ harten và liều thường qui trong gây tê tủy sống để mổ lấy thai

So sánh hiệu quả của liều lượng bupivacain tính theo biểu đồ harten và liều thường qui trong gây tê tủy sống để mổ lấy thai
(1) (1)
Vũ Thị Thu Hiền , Nguyễn Duy Ánh ,
(2) (2)
Nguyễn Thụ , Nguyễn Hữu Tú .
(1) (2)
 Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội, Trường Đại Học Y Hà Nội
SO SÁNH HIỆU QUẢ CỦA LIỀU LƯỢNG BUPIVACAIN TÍNH
THEO BIỂU ĐỒ HARTEN VÀ LIỀU THƯỜNG QUI TRONG 
GÂY TÊ TỦY SỐNG ĐỂ MỔ LẤY THAI
TÓM TẮT
Mục tiêu: So sánh hiệu quả gây tê tủy sống và các tác dụng phụ giữa nhóm điều chỉnh 
liều bupivacain tỷ trọng cao theo chiều cao cân nặng so với liều thông thường để mổ lấy 
thai. Đối tượng và Phương pháp nghiên cứu: Mù đơn, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên 
có so sánh, tiến hành trên 60 sản phụ có chỉ định phẫu thuật lấy thai chủ động được gây 
TTS chia 2 nhóm. Nhóm bupivacain 0,5% liều dựa trên chiều cao, cân nặng theo biểu đồ 
liều của Harten (liều theo Harten) và nhóm bupivacain 0,5% liều cố định phân bố theo 
cụm (liều cố định). Đánh giá hiệu quả vô cảm bằng test mất cảm giác lạnh và pinprick, 
hiệu quả phong bế vận động theo thang điểm Bromage, thời gian giảm đau sau mổ, thay 
đổi huyết động trong mổ và các tác dụng không mong muốn khác trên mẹ và con. Kết quả: 
Liều bupivacain trung bình ở nhóm liều theo Harten cao hơn so với nhóm liều cố định theo 
cụm (8,9 mg và 8,2 mg; p < 0,001). Ở nhóm tính liều theo Harten, thời gian khởi tê đến T 
6
ngắn hơn ( 4 phút và 5 phút, p < 0,001), thời gian vô cảm dài hơn (124 phút và 100 phút, p 
< 0,01), chất lượng vô cảm trong mổ theo VAS nhiều hơn (80% và 40%, p < 0,01), ức chế 
vận động cao nhất sau gây tê tủy sống 10 phút nhiều hơn (84,6% và 53,8%, p < 0,001), 
thời gian phục hồi vận động dài hơn (135,4 phút và 115,4 phút, p < 0,05), tỷ lệ tụt huyết áp 
và mức độ tụt huyết áp của hai nhóm là như nhau (36,6% và 40,0%), không ảnh hưởng đến 
sơ sinh. Kết luận: Mặc dù gây tê tuỷ sống với liều lượng bupivacain để mổ lấy thai theo 
biểu đồ Harten cao hơn so với liều thường qui nhưng tỷ lệ tụt huyết áp, mức độ tụt huyết áp 
và các tác dụng không mong muốn là như nhau, không ảnh hưởng đến sơ sinh.
Từ khóa: Mổ lấy thai, gây tê tủy sống, liều bupivacain tỷ trọng cao.
ABTRACT
Introduction: the study compared spinal anesthesia using intrathecal hyperbaric 
bupivacaine between height and weight and fixed dose following groups during 
COMPARISON HYPERBARIC BUPIVACAINE FOR SPINAL
ANESTHESIA ADJUSTED HARTEN'S DOSE CHART AND
ROUTINE DOSE FOR CAESAREAN SECTION
(1) (1) (2) (2)
Vu Thi Thu Hien , Nguyen Duy Anh , Nguyen Thu , Nguyen Huu Tu .
(1) (2)
 Ha Noi Obstetric and Gynecologic Hospital, Ha Noi Medical college
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
123
caesarean section and the side-effects for maternal and fental outcomes. Subjects and 
Methods: In this prospective, randomised, single-blind study, 60 parturients who had 
given their consent and were scheduled for elective caesarean section under spinal 
anesthesia, were randomly assigned into two groups. We adjusted the intrathecal dose of 
heavy bupivacaine 0,5% according to the height and weight of patients (group Hartent's) 
from Harten's dose chart developed from Caucasian parturients and the fixed dose 
following groups was used in groups FD patients. Evaluated the value of sensory block 
for cold and pinprick test, motor block (Bromage score), haemodynamic changes, side 
effects and neonatal outcome were observed. Results: On dose adjustment for height and 
weight, a significantly lager amount of heavy bupivacaine was given intrathecally than 
given to the fixed dose group patients (8,9 mg vs 8,2 mg, p < 0,01). In group Harten's, 
median onset of the sensory block for cold and pinprick to T level was faster than in group 
6
FD (4 min vs. 5 min, p > 0,01), the time of spinal block was longer (124 min vs 100 min, p 
< 0,001), the quality of anesthesia evaluated by VAS was better (80% vs 40%, p < 0,01), 
the complete motor block level after 10 min in a significantly (84,6% vs 53,8%, p < 0,01) 
larger number of patients in group Harten's, the complete recovery was also longer 
(135,4 min vs 115,4 min, p < 0,01). However, the incidence of hypotension and the need 
for the use of vasoconstrictor were similar in two groups (36,6% vs 40%), there were not 
affected fetal outcome. Conclusions: The hyperbaric bupivacaine dose adjusted 
Harten's dose chart was significantly higher than routine dose for caesarean section, 
however the incidence of hypotension and other side-effects were similar, there were not 
affected neonatal outcome.
Key words: Caesarean section, spinal anesthesia, hyperbaric bupivacaine.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vô cảm trong mổ lấy thai là một phương pháp điều trị đặc biệt, yêu cầu các nhà gây mê 
sản khoa không chỉ đảm bảo tính mạng, sức khỏe, sự hài lòng của mẹ mà còn phải đảm bảo 
tính mạng, sự phát triển lâu dài của con, đồng thời tạo thuận lợi tối đa cho phẫu thuật viên 
tiến hành cuộc mổ [1].
Gây tê tủy sống (TTS) là một trong những biện pháp gây tê vùng được áp dụng phổ 
biến trong mổ lấy thai vì tránh được các tai biến do gây mê trên sản phụ và sơ sinh, dễ thực 
hiện, khởi phát nhanh, tỷ lệ thành công cao, liều lượng thuốc tối thiểu, giảm đau, vô cảm 
và giãn cơ tốt trong phẫu thuật, quá trình theo dõi hậu phẫu đơn giản, mẹ tỉnh táo được 
chứng kiến sự ra đời của đứa trẻ, sớm tiếp xúc với con và đứa trẻ được bú sớm [2]. Một 
trong những biến chứng thường gặp nhất trong TTS là tụt huyết áp (HA). Theo Kang và 
Caritit tỷ lệ này là 90% nếu bệnh nhân (BN) không được theo dõi sát và điều trị. Vì vậy, 
một trong các phương pháp quan trọng để giảm thay đổi huyết động là hạn chế sự lan rộng 
tác dụng chẹn giao cảm trong TTS, bằng cách hạn chế phong bế theo khoanh tủy [3]. 
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã xác định chiều cao và mức phong bế thần kinh là yếu tố 
nguy cơ cho tụt HA trong mổ đẻ. Trong nghiên cứu để tìm ra liều tối thiểu trong gây TTS 
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p124
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiến cứu, mù đơn, thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên so sánh được tiến hành 
tại khoa Gây mê hồi sức, Bệnh viện Phụ sản Hà Nội từ tháng 3/2013 - 11/2013.
2.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
- Có chỉ định phẫu thuật lấy thai chủ động, có cân nặng từ 50 - 110 kg, chiều cao từ 
140 - 170 cm, thể trạng ASA I hoặc II (ASA: phân loại sức khoẻ theo hội Gây mê Hồi sức 
Hoa Kỳ).
- Sản khoa: một thai đủ tháng, phát triển bình thường, tim thai bình thường, phần 
phụ của thai: bánh rau, dây rau và nước ối bình thường.
- Chấp nhận tham gia vào nghiên cứu.
2.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Chống chỉ định gây TTS bằng bupivacain: dị ứng với thuốc tê, nhiễm trùng tại chỗ 
chọc kim, dị dạng cột sống hoặc tổn thương thần kinh cấp tính, thiếu máu nặng, BN có rối 
loại đông máu hoặc đang điều trị thuốc chống đông, BN có bệnh nội khoa: bệnh tim mạch, 
suy hô hấp, rối loạn tâm thần, tiểu đường, huyết áp cao (HA > 180 mmHg) hoặc bệnh nhân 
tụt huyết áp, sốc, thiếu khối lượng tuần hoàn.
- Những tiêu chuẩn loại trừ về sản khoa: sản phụ bị tiền sản giật nặng, rau tiền đạo, 
rau bong non, phong huyết tử cung rau, rau cài răng lược, rối loạn cơn co tử cung, diễn biến 
cuộc đẻ bất thường: chảy máu, suy thai, sa dây rau... hoặc sản phụ đang sốt.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
để mổ lấy thai, Danelli và cộng sự kết luận liều 0,06 mg/cm chiều cao là liều nhỏ nhất [4]. 
Nhưng trước đó, Noris báo cáo chiều cao, cân nặng và chỉ số BMI không liên quan đến 
mức phong bế thần kinh trong TTS để mổ lấy thai [5]. Sau này, nghiên cứu của Harten và 
cộng sự đã chỉ ra tác dụng của liều bupivacain tỷ trọng cao điều chỉnh theo chiều cao, cân 
nặng đã giới hạn được sự lan tỏa của thuốc tê, hạn chế tác dụng tụt huyết áp [6]. Tuy nhiên, 
các nghiên cứu về liều thuốc liên quan tới chiều cao, cân nặng chủ yếu tiến hành đối với 
các phụ nữ phương Tây. Hàn Quốc, Nepal và Ấn Độ, các tác giả đã tiến hành nghiên cứu sử 
dụng biểu đồ Harten cho phụ nữ châu á, những người có chiều cao trung bình thấp hơn phụ 
nữ da trắng [7,8]. Chưa có nghiên cứu nào về mối liên quan này được thực hiện đối với phụ 
nữ Việt Nam. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “So sánh hiệu quả của liều lượng 
bupivacain tính theo biểu đồ Harten và liều thường qui trong gây tê tuỷ sống để mổ lấy 
thai” với mục tiêu:
- So sánh hiệu quả gây tê tủy sống giữa nhóm điều chỉnh liều bupivacain theo biểu 
đồ Harten so với liều thông thường ở mổ lấy thai chủ động.
- So sánh tác dụng không mong muốn của gây tê tủy sống lên mẹ và con ở 2 nhóm.
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
125
60 bệnh nhân chia làm 2 nhóm
* Nhóm liều cố định: bupivacain 0,5% liều cố định phân bố theo cụm + fentanyl 30µg.
 Chiều cao < 150 cm: 7 mg.
 Chiều cao 150 160 cm:8 mg.
 Chiều cao > 160 cm:9 mg.
* Nhóm liều theo Harten: bupivacain 0,5% liều dựa trên chiều cao cân nặng theo biểu 
đồ liều của Harten + fentanyl 30µg.
Chiều cao bệnh nhân (cm)
Cân nặng (kg)
50
55
60
65
70
75
80
85
90
95
100
105
110
140 145 150 155 160 165 170 175 180
1.5
1.5
1.4
1.4
1.3
1.7
1.6
1.6
1.5
1.5
1.4
1.4
1.8
1.8
1.7
1.7
1.6
1.6
1.5
1.5
1.4
1.9
1.9
1.8
1.8
1.8
1.7
1.7
1.6
1.6
1.5
1.5
2
2
1.9
1.9
1.9
1.8
1.8
1.7
1.7
1.7
1.6
2.1
2.1
2
2
2
1.9
1.9
1.8
1.8
1.7
1.7
2.2
2.2
2.1
2.1
2.1
2
2
1.9
1.9
1.8
2.3
2.3
2.2
2.2
2.2
2.1
2.1
2
2
2.4
2.4
2.3
2.3
2.3
2.2
2.2
2.2
Bảng 1. Liều bupivacain theo biểu đồ Harten
cho gây TTS ở sản phụ mổ lấy thai (giá trị theo ml) [6]
2.4. Phương pháp tiến hành
Bốc thăm bệnh nhân, chuẩn bị bệnh nhân trước gây TTS, khám, giải thích, đánh giá 
ASA, cân đo chính xác. Trước gây tê 30 phút truyền 500 ml voluven 6,5% với kim luồn 
G18. Trong và sau gây TTS truyền dung dịch ringer lactac 40 giọt/ phút. Bệnh nhân được 
thở O 3 lít/phút. Bệnh nhân nằm nghiêng trái, tiến hành gây TTS ở khe liên đốt L . Sau 
2 3-4
0
gây tê, đặt bệnh nhân nằm ngửa có kê hông trái bằng gối 15 .
Theo dõi liên tục huyết áp, mạch, tần số thở, bão hòa oxy 1 phút/lần trong 10 phút đầu 
tiên, 2 phút/ lần trong 20 phút tiếp theo và 5 phút/lần cho đến hết cuộc mổ. Cho atropin 0,5 
mg khi mạch giảm dưới 60 l/phút hoặc giảm trên 20% so với mạch nền. Cho ephedrin 5 mg 
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p126
khi huyết áp tối đa dưới 90 mmHg hoặc hoặc giảm trên 30% so với huyết áp nền (cho 
không quá 30 mg ephedrin). Tiến hành rạch da khi ức chế cảm giác ngang T . Sau 8 phút, 
6
0
nếu còn cảm giác đau hạ đầu thấp 10 (tối đa trong 2 phút). Nếu bệnh nhân còn đau, cho 
ketamin 0,25 mg/kg. Chuyển gây mê nội khí quản khi VAS ≥ 7, coi như gây tê thất bại. Sau 
khi cắt rốn, cho oxytocin tĩnh mạch chậm 10 UI, truyền tĩnh mạch 10 UI trong 1h. Đánh 
giá chỉ số APGAR ở phút thứ nhất và phút thứ 5 sau sinh. Ghi lại thời gian rạch da - lấy con, 
rạch tử cung - lấy con, thời gian mổ. Dùng test mất cảm giác lạnh và test pinprick ở đường 
giữa xương đòn 1 phút 1 lần để đánh giá thời gian xuất hiện ức chế cảm giác đau ở T T , 
12, 10
T . Đánh giá mức phong bế vận động chi dưới theo Bromage sau gây tê 10 phút. Đánh giá 
6
mức tê cao nhất sau gây TTS 20 phút. Đánh giá hiệu quả giảm đau theo 4 mức độ: tuyệt vời 
(VAS = 0), tốt (VAS = 1 - 2 và không cho thêm ketamin), kém (VAS ≥ 3 và cho thêm 
ketamin), rất kém - thất bại (nếu chuyển gây mê NKQ). Đánh giá thời gian kéo dài ức chế 
cảm giác đau ở T , thời gian phục hồi vận động ở Bromage 1. Đánh giá các tác dụng không 
10
mong muốn: tụt huyết áp, mạch chậm, nôn, buồn nôn, ngứa, đau đầu.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 2: Đặc điểm chung của bệnh nhân và phẫu thuật. 
Liều cố định theo cụm
(n = 30)
Liều theo Harten
(n = 30)
Tuổi (năm)
Chiều cao(cm)
Cân nặng (kg)
Chỉ số BMI
Tuần tuổi thai (tuần)
Mổ đẻ cũ (n)
HA trung bình (mmHg)
Thời gian mổ (phút)
Cân nặng sơ sinh (gr)
26,9 (3,7)
157,9 (5,4)
63,8 (7,3)
25,9 (2,7)
39 [38 - 42]
15 (50%)
122,3 (9,1)
29,0 (6,9)
3319,4 
[2800 - 4150]
27,9 (4,8)
154,4 (3,9)
61,4 (6,7)
25,7 (2,4)
39 [38 - 42]
18 (60%)
123,1 (9,6)
34,3 (12,1)
3344,2 
[2900 - 4000]
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
127
Bảng 4: Thay đổi huyết động và các tác dụng phụ khác
Liều cố định 
theo cụm
(n = 30)
Liều theo 
Harten
(n = 30)
p
Tỷ lệ tụt huyết áp
Số lượng ephedrin đã dùng (mg)
Buồn nôn
12 (40%)
12,1 (4,9)
7 (23,3%)
11 (36,6%)
9,8 (8,3)
4 (13,3%)
> 0,05
> 0,05
Thời gian kéo dài ức chế cảm giác đau ở T (phút)
10 
Ức chế vận động ở Bromage 3 sau TTS 10 phút
Thời gian phục hồi vận động ở Bromage 1 (phút)
0
Hạ thấp đầu 10
Cho thêm thuốc
Chuyển gây mê toàn thân
Thời gian khởi tê đến T (phút)
6 
5,6 (1,5) 
[3 - 9]
4,6 (1,0) 
[4 - 10]
< 0,01 
Mức ức chế cảm giác đau tối đa
 T4
 > T4
10 (33,3%)
1 (3,3%)
12 (40%)
2 (6,7%)
100,0 (22,4) < 0,01124,1 (31,8)
Chất lượng vô cảm trong mổ theo VAS
 Rất tốt
 Tốt
 Trung bình
 Kém
12 (40%)
17 (56,7%)
1 (3,3%)
0
24 (80%)
6 (20%)
0
0
16 (53,3%) 24 (80%) < 0,001
115,4 (24,2) 135,4 (41,9) < 0,05
2 (6,7%)
1 (3,3%)
0
1 (3,3%)
0
0
Liều cố định 
theo cụm
(n = 30)
Liều theo 
Harten
(n = 30)
p
Liều bupivacain (mg) < 0,0018,2 (0,7)
 [7 - 9]
8,9 (0,4) 
[8,5 - 10]
5 (16,7%)
13 (43,3%)
6 (20%)
13 (10,0%)
19 (63,3%)
10 (30,3%)
Nôn
Ngứa
Rét run
9 [8 - 9]
10 [9 - 10]
9 [8 - 9]
10 [9 - 10]
Chỉ số Apgar phút 1
 phút 5
Bảng 3: Liều bupivacain trung bình, hiệu quả vô cảm
và hiệu quả phong bế vận động
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p128
Bảng 5. So sánh liều bupivacain để GTTS
Tác giả
Nhóm nghiên cứu
Liều cố định Liều theo Harten
p
Harten (2005) [6]
Cheol Lee (2005) [14]
Subedi (2010) [8]
V.T.T. Hiền và cộng sự
12
12,5
11
8
9,5
9,5
9
9
< 0,001
< 0,001
< 0,001
< 0,001
Kết quả của chúng tôi trái ngược với kết luận của 3 tác giả khác khi cùng nghiên cứu về 
sử dụng liều theo biểu đồ Harten và theo liều cố định bupivacain để TTS.
Sở dĩ có kết quả trái ngược vì trong thiết kế nghiên cứu của chúng tôi là liều cố định 
theo cụm, theo chiều cao và dựa vào thực tế lâm sàng tại Việt Nam. Còn các tác giả nêu trên 
đều đưa một liều cố định cao hơn hẳn, cũng là liều thực tế ở các nước sở tại. Tuy nhiên, nếu 
dựa theo chiều cao, liều tối thiểu để mổ lấy thai theo Danelli là 0,06 mg/cm chiều cao thì 
liều chúng tôi chọn cho nhóm liều cố định vẫn thấp. Có thể do phụ nữ Việt Nam ngưỡng 
chịu đau cao hơn nên liều thuốc thấp hơn, phụ nữ nước ngoài nhạy cảm và chịu đau kém 
nên cần liều thuốc cao. Theo David Chestnut, chỉ cần thay đổi liều nếu sản phụ quá béo 
hoặc quá gầy [14]. Bảng 3 cho thấy hiệu quả vô cảm của TTS với liều bupivacain theo 
Harten tốt hơn đáng kể so với TTS với liều cố định: thời gian khởi tê ngắn hơn, thời gian 
4. BÀN LUẬN
Trong nhiều nghiên cứu từ trước, liều thuốc có liên quan đến chiều cao cơ thể, nên tại 
Việt Nam nơi có chiều cao trung bình thấp hơn, liều gây TTS cho mổ lấy thai thấp hơn so 
với các tác giả phương Tây. Chúng tôi sử dụng cụm liều 7mg, 8mg, 9mg dựa vào các 
nghiên cứu đã có và là các liều đang sử dụng trên thực tế lâm sàng [9,10,11,12]. Liều này 
vẫn rất thấp so với liều theo chiều cao của Danelli và cộng sự [4]. Theo tác giả, liều tối 
thiểu là 0,06 mg/cm chiều cao, như vậy, nếu cao 150 cm, liều tối thiểu của tác giả là 9 mg, 
trong khi đó chúng tôi chỉ dùng liều 7 mg. Hartwell và cộng sự nghiên cứu về chiều dài cột 
sống và sự lan tỏa của bupivacain trong TTS cho sản phụ, tác giả kết luận khi TTS với 
bupivacain tỷ trọng cao 0,75% chiều cao cơ thể và mức phong bế không có mối liên quan, 
nhưng có sự liên quan giữa chiều dài cột sống và mức phong bế. Cũng theo tác giả này 
trong những nguyên nhân gây phong bế cao trong TTS để mổ lấy thai, ngoài chiều cao, cân 
nặng, sự tăng đáng kể thể tích buồng tử cung và tư thế quá ưỡn khi mang thai là yếu tố quan 
trọng [13].
Liều bupivacain trung bình ở nhóm liều theo Harten (8,9 ± 0,4 mg) cao hơn ở nhóm 
liều cố định theo cụm (8,2 ± 0,7 mg) rất có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Liều bupivacain 
sử dụng trong TTS để mổ lấy thai thấp hơn trong TTS để phẫu thuật cho người không 
mang thai vì thể tích dịch não tủy thấp hơn, sự dịch chuyển lên trên của thuốc tê tăng trong 
tủy sống và tăng sự nhậy với thuốc tê với sản phụ. Các lý do trên có thể bị ảnh hưởng bởi 
chiều cao và cả cân nặng của cơ thể chứ không riêng chiều cao [6].
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
129
phong bế cảm giác đau và vận động dài hơn, chất lượng vô cảm trong mổ tốt hơn... Chứng 
tỏ liều bupivacain theo chiều cao cân nặng hợp lý hơn so với liều cố định. 
Liều bupivacain cao làm mức tê cao hơn, thời gian tác dụng dài hơn và các tác dụng 
không mong muốn cũng có thể nhiều hơn. Bởi vậy các nghiên cứu trên đều kỳ vọng liều 
thấp hơn, và khi các tác giả áp dụng biểu đồ Harten cho kết quả liều thấp hơn, tỷ lệ tụt 
huyết áp và các tác dụng không mong muốn khác ít hơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
dù liều bupivaicain trung bình theo Harten cao hơn, nhưng tỷ lệ tụt huyết áp không cao 
hơn nhóm liều cố định (36,6% và 40%, p > 0,05). Theo Harten, tỷ lệ tụt huyết áp ở nhóm 
liều Harten thấp hơn đáng kể so với liều cố định là 50% và 71,7% (p = 0,035) [6], trong 
nghiên cứu của Cheol Lee tỷ lệ này là 20% và 56% (p < 0,05) [15], và Subedi là 30% và 
64% ( p = 0,001) [8].
100% trẻ sơ sinh có apgar trên 8 ở thời điểm 1 phút và 5 phút sau cắt dây rốn. Như vậy, 
việc dùng liều ở nghiên cứu này không ảnh hưởng xấu tới chỉ số apgar. Các tác dụng không 
mong muốn khác như nôn, buồn nôn, ngứa, rét run không khác biệt khi dùng liều cố định 
theo cụm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hawkins JL, Chang J, Palmer SK, et al. Anesthesia-related maternal mortality in the United 
States: 1997 - 2002. Obstet Gynecol. 2011; 117, 69.
2. Nguyễn Văn Chinh. Đánh giá tác dụng phòng ngừa tụt huyết áp của ephedrin với liều 10 mg tĩnh 
mạch khi gây tê tủy sống bằng bupivacain trong phẫu thuật lấy thai. Hội nghị gây mê hồi sức về 
sản khoa. 2004; 110 - 118.
3. Dyer RA. Low-dose spinal anaesthesia for caerarean section. Curr Opin Anaesthesiol. 11, 301 - 
308.
4. Danelli G, Zangrillo A, Nucera D, et al. The minimum effective dose of 0,5% hyperbaric spinal 
bupivacaine for caesarean section. Minerva Anestesiol. 2011; 67, 7 - 8.
5. Noris MC. Patient variables and the subarachnoid spread of hyperbaric bupivacaine in the term 
parturient. Anesthesiology. 1990; 72, 478 - 482.
6. Harten JM, Boyne I, Hannah P, et al. Effects of a height and weight adjusted dose of local 
anaesthetic for spinal anaesthesia for elective caesarean section. Anaesthesia. 2005; 60, 348 - 
353.
7. Sung Hee Chung, Hyeon Jeong Yang, Jong-Yeon Lee, et al. The relationship between symphysis 
5. KẾT LUẬN
Mặc dù gây tê tuỷ sống với liều lượng bupivacain để mổ lấy thai theo biểu đồ Harten 
cao hơn so với liều thường qui nhưng tỷ lệ tụt huyết áp, mức độ tụt huyết áp và các tác dụng 
không mong muốn là như nhau, không ảnh hưởng đến sơ sinh.
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p130
fundal height and intravenous ephedrin dose in spinal anesthesia for elective caesarean section. 
Korean J Anesthesiol. 2010; 59, 173 - 178.
8. Subedi A, Tripathi M, Bhattarai BK, et al. The Effect of height and weight adjusted dose of 
intrathecal hyperbaric bupivacaine for elective caesarean section. J Nepal Med Assoc. 2011; 51, 
1 - 6.
9. Nguyễn Hoàng Ngọc. Đánh giá tác dụng gây tê dưới màng nhện bằng bupivacain liều thấp kết 
hợp với fentanyl trong mổ lấy thai. Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 2003.
10. Đỗ Văn Lợi. Nghiên cứu phối hợp bupivacain với morphin hoặc fentanyl trong gây tê tủy sống để 
mổ lấy thai và giảm đau sau mổ. Trường Đại học Y Hà Nội, 2007.
11. Nguyễn Thế Tùng. Đánh giá tác dụng gây tê tủy sống bằng bupivacain liều thấp kết hợp fentanyl 
trong mổ lấy thai. Học viện Quân Y, Hà Nội. 2008.
12. Trần Văn Cường. Nghiên cứu hiệu quả gây tê tủy sống bằng các liều 7mg, 8mg và 10mg 
bupivacain tỷ trọng cao 0,5% kết hợp với 40µg fentanyl để mổ lấy thai. Viện nghiên cứu khoa học 
y dược lâm sàng 108, Hà Nội. 2013.
13. Hartwell BL, Anglio LS, Hauch MA, et al. Vertebral column length and spread of hyperbaric 
subaranoid bupivacaine in the term parturient. Reg Anesth. 1991; 16, 17 - 19.
14. David H Chestnut, et al. Practice guidelines for obstetric anesthesia. Chestnut's Obstetric 
Anesthesia: principles and practice. 2009; 1140 - 1147.
15. Cheol Lee, Yong Son, Jae Seong Yoon, et al. Effect of adjusted dose of local anesthetic 
considered patient's characteristics for spinal anesthesia for elective for caesarean section. 
Korean J Anesthesiol. 2005; 49, 641 - 645.
Héi nghÞ s¶n phô khoa ViÖt - Ph¸p
Kû yÕu héi NghÞ - 2014
131

File đính kèm:

  • pdfso_sanh_hieu_qua_cua_lieu_luong_bupivacain_tinh_theo_bieu_do.pdf