So sánh giá trị tiên lượng cai thở máy thất bại của chỉ số thở nhanh nông và nhịp thở ở bệnh nhân hồi sức ngoại khoa

Nghiên cứu nhằm so sánh giá trị tiên lượng chỉ số thở nhanh nông (RSBI) và nhịp thở trong quá trình cai

máy thở của 64 bệnh nhân hồi sức ngoại khoa phải thở máy qua ống nội khí quản (NKQ). Độ nhạy (sensitivity,

Se), độ đặc hiệu (specificity, Sp), đường cong ROC (receiver operator characteristic), diện tích dưới đường cong

AUC (area under the curve), giá trị dự đoán dương tính (positive predictive value, PPV) và âm tính (negative

predictive value, NPV) của hai chỉ số trong quá trình cai thở máy của các bệnh nhân. Kết quả: 32,8% bệnh

nhân cai máy thở thất bại, nhịp thở ≥ 26 lần/phút tiên lượng cai máy thở thất bại với Se = 33%, Sp = 93%,

PPV = 70%, NPV = 74%, AUC = 0,666. RSBI ≥ 54 lần/L/phút tiên lượng cai máy thở thất bại với Sp = 62%,

Se = 63%, PPV = 45%, NPV = 77%, AUC = 0,680. Kết luận: chỉ số thở nhanh nông và chỉ số nhịp thở có hiệu

lực tiên lượng cai máy thở thất bại ở bệnh nhân hồi sức ngoại khoa với mức trung bình và tương đương nhau.

pdf 8 trang phuongnguyen 80
Bạn đang xem tài liệu "So sánh giá trị tiên lượng cai thở máy thất bại của chỉ số thở nhanh nông và nhịp thở ở bệnh nhân hồi sức ngoại khoa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: So sánh giá trị tiên lượng cai thở máy thất bại của chỉ số thở nhanh nông và nhịp thở ở bệnh nhân hồi sức ngoại khoa

So sánh giá trị tiên lượng cai thở máy thất bại của chỉ số thở nhanh nông và nhịp thở ở bệnh nhân hồi sức ngoại khoa
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
105TCNCYH 128 (4) - 2020
Địa chỉ liên hệ: Trần Việt Đức
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 20/4/2020
Ngày được chấp nhận: 25/5/2020
theo kinh nghiệm, như các chỉ số đánh giá khả 
năng bảo vệ đường thở (test giấy trắng, phản 
xạ ho), các thông số huyết động và hiệu quả 
tưới máu mô, các chỉ số cơ học phổi (chỉ số thở 
nhanh nông, nhịp thở, chỉ số áp lực âm thì hít 
vào).3,4 Nhịp thở cũng như chỉ số thở nhanh 
nông (rapid shallow breathing index, RSBI) là 
các chỉ số cơ học phổi, đơn giản, dễ theo dõi, 
được nhiều nghiên cứu và các khuyến cáo điều 
trị sử dụng như những chỉ số tiên lượng đánh 
giá bệnh nhân đã sẵn sàng cai máy thở hay 
chưa. Nghiên cứu của Santos EJ cho thấy nhịp 
thở trên 24 lần/phút dự báo cai thở máy thất 
bại với Se 100%, Sp 85%.5 Esteban A và cộng 
sự lại chỉ ra ngưỡng nhịp thở trên 35 lần/phút 
là ngưỡng dự báo cai máy thất bại.6 Chỉ số thở 
nhanh nông RSBI cũng được Umilson S chứng 
minh là một yếu tố tiên lượng cai máy thở thành 
công ở các bệnh nhân hồi sức ngoại khoa với 
độ nhạy 88% và độ đặc hiệu 85%.7 Tuy nhiên 
hiện nay vẫn chưa có nghiên cứu nào so sánh 
Các bệnh nhân hồi sức sau mổ phải sử 
dụng rất nhiều phương pháp điều trị đặc hiệu 
khác nhau, trong đó có thông khí nhân tạo. 
Tuy phương pháp điều trị này giúp bệnh nhân 
đảm bảo oxy hóa máu, giảm công thở, giúp 
quá trình hồi sức sau mổ diễn biến thuận lợi, 
song lại có thể gây ra nhiều tác dụng không 
mong muốn, đặc biệt là khi bệnh nhân phải thở 
máy kéo dài.1,2 Việc lựa chọn thời điểm thích 
hợp để bắt đầu cai máy thở cho bệnh nhân trở 
nên hết sức quan trọng. Bác sĩ điều trị có thể 
dựa vào nhiều tiêu chuẩn lâm sàng hoặc xét 
nghiệm cận lâm sàng để đánh giá khả năng bỏ 
máy thở và rút ống nội khí quản thành công, 
giúp hạn chế sai lầm khi tiến hành cai thở máy 
SO SÁNH GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CAI THỞ MÁY THẤT BẠI CỦA
CHỈ SỐ THỞ NHANH NÔNG VÀ NHỊP THỞ Ở BỆNH NHÂN
 HỒI SỨC NGOẠI KHOA
Trần Việt Đức1, , Vũ Hoàng Phương2
¹Khoa Gây mê hồi sức và chống đau - Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
² Bộ môn Gây mê hồi sức - Trường Đại học Y Hà Nội
Từ khóa: chỉ số thở nhanh nông, nhịp thở, cai thở máy, bỏ máy thở (thử nghiệm thở tự nhiên), rút ống 
nội khí quản.
Nghiên cứu nhằm so sánh giá trị tiên lượng chỉ số thở nhanh nông (RSBI) và nhịp thở trong quá trình cai 
máy thở của 64 bệnh nhân hồi sức ngoại khoa phải thở máy qua ống nội khí quản (NKQ). Độ nhạy (sensitivity, 
Se), độ đặc hiệu (specificity, Sp), đường cong ROC (receiver operator characteristic), diện tích dưới đường cong 
AUC (area under the curve), giá trị dự đoán dương tính (positive predictive value, PPV) và âm tính (negative 
predictive value, NPV) của hai chỉ số trong quá trình cai thở máy của các bệnh nhân. Kết quả: 32,8% bệnh 
nhân cai máy thở thất bại, nhịp thở ≥ 26 lần/phút tiên lượng cai máy thở thất bại với Se = 33%, Sp = 93%, 
PPV = 70%, NPV = 74%, AUC = 0,666. RSBI ≥ 54 lần/L/phút tiên lượng cai máy thở thất bại với Sp = 62%, 
Se = 63%, PPV = 45%, NPV = 77%, AUC = 0,680. Kết luận: chỉ số thở nhanh nông và chỉ số nhịp thở có hiệu 
lực tiên lượng cai máy thở thất bại ở bệnh nhân hồi sức ngoại khoa với mức trung bình và tương đương nhau.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
106 TCNCYH 128 (4) - 2020
vai trò tiên lượng của hai chỉ số này trong cai 
máy thở. Xuất phát từ thực tế đó, chúng tôi thực 
hiện nghiên cứu này với mục tiêu: so sánh giá 
trị tiên lượng cai máy thở của chỉ số thở nhanh 
nông và nhịp thở ở bệnh nhân hồi sức ngoại 
khoa.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành tại khoa Hồi sức 
tích cực - Trung tâm Gây mê và hồi sức ngoại 
khoa, bệnh viện Việt Đức từ tháng 10/2016 
đến tháng 08/2017. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh 
nhân: tuổi từ 16 đến 70, thở máy qua ống NKQ 
trên 48 giờ, chưa bị cai thở máy thất bại lần 
nào. Tiêu chuẩn loại trừ: chấn thương sọ não 
nặng (điểm Glasgow dưới 8), ASA III - IV, bệnh 
nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang. 
* Cỡ mẫu: được tính toán theo công thức: 
với Z = 1,96 là giá trị phân phối chuẩn với độ 
tin cậy 95% (α = 0,05), p = 80% là tỷ lệ rút ống 
NKQ thành công (theo Thille AW),8 d = 15% là 
khác biệt giữa quần thể và mẫu nghiên cứu, 
theo đó số bệnh nhân tối thiểu là 61. Thực tế 
nghiên cứu được thực hiện trên 64 bệnh nhân.
* Cách thức tiến hành nghiên cứu:
 - Các bệnh nhân trước khi tiến hành cai 
máy thở cần thỏa mãn tất cả các tiêu chuẩn 
dựa theo khuyến cáo của hội Hồi sức châu Âu:3 
kiểm soát tốt nguyên nhân làm bệnh nhân thở 
máy; điểm Glasgow ≥ 9 và tri giác cải thiện sau 
khi ngừng an thần; hemoglobin ≥ 80g/l, nhiệt 
độ cơ thể < 38oC, tần số tim 60 - 140 lần/phút, 
huyết áp tâm thu 90 - 160mmHg, không dùng 
vận mạch hoặc vận mạch liều thấp; PaO2/FiO2 
≥ 150mmHg với PEEP ≤ 8cmH2O và FiO2 ≤ 
40%. Khi đã thỏa mãn, tiến hành thông khí cho 
bệnh nhân bằng máy thở theo cài đặt: PS = 
7cmH2O, PEEP = 5cmH2O và FiO2 = 40% trong 
khoảng thời gian 30 phút. Nếu Vte (expiratory 
tidal volume) > 5ml/kg thì tiến hành thử nghiệm 
thở tự nhiên (bỏ máy thở bằng phương pháp 
CPAP): PS = 0cmH2O, PEEP = 5cmH2O, FiO2 
= 40%. Kết quả bỏ máy thở được coi là thành 
công nếu bệnh nhân không xuất hiện các triệu 
chứng kích thích (bảng 1) và SpO2 > 92% 
3 cho 
đến khi rút được ống NKQ trong lần đầu tiên.
N = Z
2
(1-α/2) * p * (1 - p)
d
2 
Bảng 1. Các triệu chứng kích thích khi cai thở máy
Nhóm Biểu hiện
Tim mạch
 - Nhịp tim ≥ 140 lần/phút hoặc tăng ≥ 20% so với mức nền
 - Có rối loạn nhịp tim (ngoại tâm thu, rối loạn nhịp tim)
 - Huyết áp tâm thu 180mmHg hoặc tăng ≥ 20% so với 
huyết áp nền
Hô hấp
 - Nhịp thở > 35 lần/phút hoặc tăng ≥ 50% so với nhịp thở trước đó
 - Thở rít, co kéo cơ hô hấp phụ hoặc ngừng thở
 - SaO2 
8mmHg
 - pH máu < 7,32 hoặc giảm ≥ 0,07 đơn vị pH
Thần kinh
 - Ý thức xấu hơn: kích thích vật vã hoặc hôn mê sâu
 - Tăng trương lực cơ, thân nhiệt > 38,5oC, vã mồ hôi
 - Áp lực nội sọ tăng (nếu bệnh nhân có theo dõi)
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
107TCNCYH 128 (4) - 2020
 - Tiến hành rút ống NKQ ở những bệnh 
nhân bỏ máy thở thành công và theo dõi liên 
tục trong 48 giờ: kết quả rút ống NKQ thành 
công khi bệnh nhân không có triệu chứng kích 
thích (bảng 1) trong suốt thời gian theo dõi. Nếu 
phải đặt lại ống NKQ hoặc phải thở máy không 
xâm nhập để duy trì bão hòa oxy máu cho bệnh 
nhân do bất kì triệu chứng kích thích nào thì rút 
ống NKQ thất bại.
Cai thở máy thành công khi bỏ máy thở 
thành công và rút ống NKQ thành công cho 
bệnh nhân. Cai thở máy thất bại khi thử nghiệm 
thở tự nhiên (bỏ máy thở) thất bại hoặc rút ống 
NKQ thất bại.9
 - RSBI và nhịp thở được hiển thị trên máy 
thở, đo ba lần và chọn giá trị thấp nhất. Máy thở 
sử dụng là Carescape GE phần mềm phiên bản 
10.0 SP04.
3. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý bằng phần mềm SPSS 
16.0 và MedCalc 13.0.6. Với các biến định 
lượng dùng thuật toán T - student hoặc test 
Mann - Whitney U. Với biến định tính dùng 
thuật toán χ2 hoặc Fisher. Sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê khi p < 0,05. Tính Se, Sp, PPV, 
NPV theo số liệu của bảng 2x2 tương ứng với 
từng chỉ số và theo kết quả cai máy thở. Từ 
đường cong ROC tính được AUC, chọn điểm 
cắt tối ưu để biểu thức (độ nhạy + độ đặc hiệu 
- 1) đạt giá trị lớn nhất.
3. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được thông qua hội đồng nghiên 
cứu khoa học của Bộ môn Gây mê hồi sức - 
Đại học Y Hà Nội, lãnh đạo của Trung tâm Gây 
mê và hồi sức ngoại khoa - bệnh viện hữu nghị 
Việt Đức, sự đồng ý của bệnh nhân và người 
nhà bệnh nhân. Hồ sơ và các thông tin liên 
quan chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên 
cứu, không tiết lộ cho bất kì đối tượng không 
liên quan nào khác. Tất cả trường hợp cai máy 
thở thất bại được cài đặt lại chế độ thở máy ban 
đầu để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân.
III. KẾT QUẢ
1. Kết quả cai máy thở và đặc điểm bệnh 
nhân nghiên cứu
* Kết quả cai thở máy:
Có 53/64 bệnh nhân bỏ máy thành công 
(82,8%), bỏ máy thất bại chiếm 17,2%. Tiến 
hành rút ống NKQ cho 53 bệnh nhân này, thu 
được kết quả 43/53 bệnh nhân được rút ống 
NKQ thành công (81,1%), còn lại 10 bệnh nhân 
phải thông khí nhân tạo trở lại do rút ống NKQ 
thất bại. Do vậy có 43/64 bệnh nhân cai máy 
thở thành công (67,2%), số cai thở máy thất bại 
chiếm 32,8%.
*Bệnh lý hoặc chấn thương của hệ thần kinh 
trung ương là nguyên nhân hàng đầu khiến 
bệnh nhân phải thở máy trong nghiên cứu 
(chiếm hơn 30%). Các nguyên nhân khác phân 
bố không đồng đều (biểu đồ 1). 
Giữa hai nhóm cai máy thở thành công và 
thất bại không có sự khác biệt về phân bố giới 
tính, độ tuổi trung bình, thang điểm APACHEII 
khi mới vào hồi sức, cũng như thời gian nằm 
viện, thời gian hồi sức và thời gian thở máy 
trung bình với p > 0,05, đồng thời có sự khác 
biệt rất rõ rệt về các chỉ số cơ học phổi (nhịp 
thở, áp lực âm thì hít vào và chỉ số thở nhanh 
nông) với p < 0,05 (bảng 2).
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
108 TCNCYH 128 (4) - 2020
Biểu đồ 1. Phân bố nhóm bệnh lý nguyên nhân của bệnh nhân thở máy
Bảng 2. Đặc điểm bệnh nhân của nhóm cai máy thở thành công và thất bại
Cai máy thở thành công
(n = 43)
( )
Cai máy thở thất bại 
(n = 21)
( )
p
Nam/nữ 31/12 16/5 0,727
Tuổi 42,4 ± 18,2 49,1 ± 17,1 0,143
BMI (kg/m2) 21,1 ± 1,3 22,3 ± 2,4 0,179
APACHEII 9,9 ± 3,2 10,7 ± 2,6 0,351
Thời gian nằm viện (ngày) 18,1 ± 8,0 19,6 ± 8,8 0,452
Thời gian hồi sức (ngày) 7,9 ± 3,1 9,5 ± 4,8 0, 307
Thời gian thở máy (ngày) 5,7 ± 2,9 4,8 ± 2,4 0,191
Áp lực âm thì hít vào (cmH2O) - 26,9 ± 2,2 - 23,9 ± 3,4 0,0001
Nhịp thở (lần/phút) 17,6 ± 3,3 19,9 ± 4,0 0,017
RSBI (lần/L/phút) 38,4 ± 16,4 45,5 ± 15,9 0,020
(APACHE: acute physiology and chronic health evaluation, BMI: body mass index)
2. Giá trị tiên lượng của chỉ số thở nhanh nông và nhịp thở trong cai thở máy
Từ đường cong ROC của hai chỉ số RSBI và nhịp thở xác định được diện tích dưới đường cong AUC 
lần lượt là 0,680 (CI95% = [0,552; 0,791]) và 0,666 (CI95% = [0,515; 0,817]) (biểu đồ 2). So sánh hai 
giá trị AUC này bằng test DeLong et al.10 không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p = 0,94). Đồng 
thời xác định được các giá trị cut - off thỏa mãn (độ nhạy + độ đặc hiệu - 1) đạt giá trị lớn nhất của các 
chỉ số trên lần lượt là 54 lần/L/phút và 26 lần/phút. Từ đó xác định được giá trị tiên lượng cai máy thở 
thành công tương ứng với từng chỉ số (bảng 3).
0%
10%
20%
30%
40%
Da mô 
mềm, 09%
Tiêu hóa, 22%
Thần kinh trung 
ương, 32%
Thận tiết 
niệu, 09%
Đa chấn 
thương, 20%
Suy hô hấp,16%
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
109TCNCYH 128 (4) - 2020
Biểu đồ 2. Đường cong ROC của RSBI và nhịp thở cùng AUC tương ứng
Bảng 3. Giá trị tiên lượng của RSBI và nhịp thở trong cai thở máy
Se Sp PPV NPV
Cai thở máy thất bại khi RSBI ≥ 54 lần/L/phút 33% 93% 70% 74%
Cai thở máy thất bại khi nhịp thở ≥ 26 lần/phút 62% 63% 45% 77%
IV. BÀN LUẬN
0 20 40 60 80 100
0
20
40
60
80
100
100-độ đặc hiệu
Đ
ộ
nh
ạ
y
Nhịp thở
RSBI
Có nhiều tiêu chuẩn lâm sàng và xét nghiệm 
để bác sĩ hồi sức căn cứ tiến hành cai máy thở 
cho bệnh nhân. Chỉ số thở nhanh nông được 
nhiều nghiên cứu chứng minh là có vai trò quan 
trọng trong tiên lượng kết quả cai máy thở cũng 
như sự khác biệt rất rõ rệt giữa giá trị RSBI 
trung bình của nhóm cai máy thành công so 
với nhóm thất bại. Nghiên cứu của chúng tôi 
cũng chỉ ra sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
này (38,4 ± 16,4 so với 45,4 ± 15,9 lần/L/phút, 
p = 0,02), cũng tương tự với kết quả nghiên 
cứu của Umilson và cộng sự (35,6 ± 14,6 lần/L/
phút ở nhóm cai máy thở thành công so với 
62,6 ± 15,4 lần/L/phút ở nhóm thất bại, p < 
0,05).7 Một kết quả dễ quan sát thấy là mức 
RSBI trung bình và ngưỡng dự đoán của RSBI 
là rất khác nhau ở mỗi nghiên cứu. Điều này 
có thể ảnh hưởng bởi các điều kiện đầu vào 
của nghiên cứu như quần thể nghiên cứu (bệnh 
nhân hồi sức nội khoa hoặc ngoại khoa, các 
bệnh lý hô hấp nền, phương pháp đo RSBI 
khác nhau giữa các nghiên cứu, độ tuổi trung 
bình của quần thể). Hiệu lực dự đoán khả 
năng bỏ máy thở thành công của chỉ số RSBI 
ở mức độ trung bình với AUC = 0,680. Với giá 
trị RSBI ≥ 54 lần/L/phút từ điểm cắt tối ưu cho 
chỉ số Youden xác định trên đường cong ROC 
(điểm J) tiên lượng bệnh nhân có thể cai máy 
thở thành công với độ nhạy là 33%, độ đặc hiệu 
là 93%, giá trị dự đoán dương tính là 70% và 
giá trị dự đoán âm tính là 74%. Như vậy cho 
thấy RSBI với ngưỡng 54 lần/L/phút dự đoán 
khá tốt về kết quả cai thở máy với độ đặc hiệu 
và giá trị dự đoán âm tính cao. Umilson và cộng 
sự (2015) cho thấy độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị 
dự đoán dương tính và âm tính của RSBI trong 
cai máy thở ở nhóm bệnh nhân hồi sức ngoại 
lần lượt là 88%, 85%, 95% và 65%.7 Nguyên 
nhân có thể do nghiên cứu của các tác giả khác 
nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn, thể trạng của 
bệnh nhân với cơ lực tốt hơn, thời gian thở máy 
thay đổi hơn do đó có thể gặp nhiều sai số 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
110 TCNCYH 128 (4) - 2020
làm phản ánh không đúng khả năng thở gắng 
sức của người bệnh. Sự khác nhau về kết quả 
giữa các nghiên cứu cũng có thể ảnh hưởng 
bởi các vấn đề kĩ thuật cai thở máy (CPAP hoặc 
ống chữ T, các mức áp lực hỗ trợ và PEEP khác 
nhau) hoặc các kĩ thuật thu thập RSBI khác 
nhau (đo trực tiếp trên máy thở hoặc qua dụng 
cụ đo).11 Chỉ số nhịp thở cũng thường được 
nhiều hướng dẫn thực hành lâm sàng đưa vào 
tập hợp các điều kiện cần và đủ để cai máy thở, 
với nhiều ngưỡng khuyến cáo khác nhau. Diện 
tích dưới đường cong AUC của chỉ số nhịp thở 
được xác định là 0,666, không có khác biệt so 
với chỉ số thở nhanh nông (p > 0,05). Ngưỡng 
tiên lượng cai máy thở thành công trong nghiên 
cứu của chúng tôi là 26 lần/phút, với độ nhạy, 
độ đặc hiệu và giá trị dự đoán âm tính trên 60%. 
Mức giá trị tiên lượng này so với chỉ số thở 
nhanh nông khá tương đồng, ở mức trung bình. 
Điều này được lý giải vì kết quả cai thở máy còn 
phụ thuộc nhiều vào các yếu tố bảo vệ đường 
thở như tri giác bệnh nhân, khả năng ho, phản 
xạ nuốt, tình trạng co thắt đường thở, tình trạng 
dinh dưỡng, đặc biệt ở các bệnh nhân khó cai 
thở máy hoặc cai thở máy kéo dài.12 So với 
nghiên cứu của Santos Lima (2013) với điểm 
cắt là 24 lần/phút thì độ nhạy được nâng lên 
100%, độ đặc hiệu 85%.5 Như vậy nghiên cứu 
của chúng tôi chỉ ra giá trị tiên lượng cai máy thở 
thành công của chỉ số thở nhanh nông và nhịp 
thở là tương tự nhau ở đối tượng bệnh nhân 
hồi sức ngoại khoa. Tuy nhiên thực tế lâm sàng 
cho thấy phải kết hợp rất nhiều yếu tố và chỉ số 
với nhau khi đưa ra quyết định cai máy thở cho 
bệnh nhân, đặc biệt là với những bệnh nhân 
khó cai máy thở (cần đến 3 lần thử nghiệm thở 
tự nhiên hoặc đến 7 ngày để cai máy từ lần thử 
nghiệm thở tự nhiên đầu tiên) hoặc cai máy thở 
kéo dài (thất bại thử nghiệm thở tự nhiên trên 3 
lần hoặc cần trên 7 ngày để cai máy thở từ lần 
thử nghiệm thở tự nhiên đầu tiên).3 Khi đó các 
thông số mới dựa trên các thông số có sẵn sẽ 
được sử dụng, chẳng hạn như CROP được tính 
toán từ các chỉ số Cdyn (compliance phổi động), 
MIP (áp lực khi hít vào gắng sức), oxygenation 
(PaO2/PAO2) và respiratory rate (nhịp thở) với 
độ chính xác hơn từng chỉ số riêng lẻ.13 Chỉ số 
CORE - một chỉ số tiên lượng cai máy với độ 
nhạy, độ đặc hiệu rất cao, cũng được kết hợp 
từ các chỉ số compliance, oxygenation (PaO2/
PAO2), respiratory rate (nhịp thở) và effort (MIP 
và P0,1).
14 Bản thân chỉ số thở nhanh nông cũng 
được tính bằng thương số của tần số thở và 
thể tích lưu thông f/VT. Như vậy xu hướng trên 
nghiên cứu cũng như trong thực hành lâm sàng 
là việc sử dụng đa dạng và phối hợp nhiều chỉ 
số để tránh mắc sai lầm khi quyết định dừng hỗ 
trợ thông khí cơ học cho người bệnh. 
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ số 
thở nhanh nông và chỉ số nhịp thở có hiệu lực 
tiên lượng cai máy thở thất bại mức trung bình 
và tương đương nhau ở bệnh nhân hồi sức 
ngoại khoa.
Lời cảm ơn
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn các 
bệnh nhân và gia đình bệnh nhân, các bác sĩ và 
điều dưỡng khoa Hồi sức tích cực, Trung tâm 
Gây mê và hồi sức ngoại khoa - Bệnh viện Việt 
Đức đã nhiệt tình giúp đỡ, đóng góp những ý 
kiến quý báu giúp chúng tôi hoàn thành nghiên 
cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nazir I Lone, Timothy S Walsh. 
Prolonged mechanical ventilation in critically 
ill patients: epidemiology, outcomes and 
modelling the potential cost consequences of 
establishing a regional weaning unit. Crit Care. 
2011;15(2):R102.
2. Rolf D Hubmayr, Richard A Oeckler. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
111TCNCYH 128 (4) - 2020
The Hidden Consequences of Ventilator 
Management Decisions. Respiratory Care. 
2014;59(8):1302 - 1305. 
3. Boles J. M, Bion J, Connors A, et al. 
Weaning from mechanical ventilation. Eur 
Respir J. 2007;29(5):1033 - 1056. 
4. Hossam Zein, Alireza Baratloo, et al. 
Ventilator Weaning and Spontaneous Breathing 
Trials: an Educational Review. Emergency. 
2016;4(2):65 - 71. 
5. Santos Lima EJ. Respiratory rate as a 
predictor of weaning failure from mechanical 
ventilation. Braz J Anesthesiol. 2013;63(1):1 - 
6. 
6. Esteban A, Gordo F, Fernandez R, et 
al. Extubation outcome after spontaneous 
breathing trials with T - tube or pressure 
support ventilation. Am J Respir Crit Care Med. 
1997;156:459 - 465. 
7. Umilson S. Maximum inspiratory pressure 
and rapid shallow breathing index as predictors 
of successful ventilator weaning. Journal of 
Physical Therapy Science, . 2015;27(12):3723 
- 3727. 
8. Arnaud W Thille, Jean Christophe M, 
Richard Laurent. The Decision to Extubate 
in the Intensive Care Unit. American journal 
of respiratory and critical care medicine. 
2013;187(12):1294 - 1302. 
9. Eng H. C, Ghosh S. M, Chin K. J. 
Practical use of local anesthetics in regional 
anesthesia. Current opinion in anaesthesiology. 
2014;27(4):382 - 387. 
10. DeLong ER, DeLong DM, Clarke - 
Pearson DL. Comparing the areas under two or 
more correlated receiver operating characteristic 
curves: a nonparametric approach. Biometrics. 
1988;44:837 - 845. 
11. Desai NR, Myers L, Simeone F. 
Comparison of 3 different methods used to 
measure the rapid shallow breathing index. J 
Crit Care. 2012;27(4):418 e411 - 416. 
12. Jeremy Lermitte, Mark J Garfield. 
Weaning from mechanical ventilation. 
Continuing Education in Anaesthesia Critical 
Care & Pain. 2005;5(4):113 - 117. 
13. Yang KL, Tobin MJ, et al. A prospective 
study of indexes predicting the outcome of trials 
of weaning from mechanical ventilation. N Engl 
J Med. 1991;324(21):1445 - 1450. 
14. Curtis N Sessler, Catherine E Grossman. 
Getting to the CORE of Weaning? Respiratory 
Care. 2011;56(10):1621 - 1624. 
Summary
COMPARISON BETWEEN THE PREDICTIVE VALUE OF RAPID 
SHALLOW BREATHING INDEX AND THE RESPIRATORY RATE 
FOR FAILED WEANING FROM MECHANICAL VENTILATOR IN 
SURGICAL INTENSIVE CARE UNIT
The purpose of this research was to compare the predictive values of rapid shallow breathing 
index and respiratory rate for predicting the failure of ventilator weaning in surgical intensive 
care unit. 64 patients underwent orotracheal intubation for mechanical ventilation and satisfied 
the criteria for readiness to begin weaning. Sp, Se, PPV, NPV, ROC curve and AUC of RSBI and 
respiratory rate were calculated at the beginning of the weaning process. Result: the failure rate 
of the entire weaning process was 32.8%. According to ROC analysis, the respiratory rate value 
≥ 26 minutes - 1 predicted the ventilator weaning failure with 33% sensitivity, 93% specificity, 70% 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
112 TCNCYH 128 (4) - 2020
PPV, and 74% NPV (AUC = 0.666). The predictive value of RSBI for ventilator weaning failure was 
≥ 54 cycles/L/minutes with 62% sensitivity, 63% specificity, 45% PPV, 77% NPV (AUC = 0.680). 
Conclusion: RSBI and respiratory rate are moderate precision predictors of ventilator weaning failure.
Keywords: rapid shallow breathing index, respiratory rate, ventilator weaning, ventilator 
discontinuation (spontaneous breathing trial), extubation.

File đính kèm:

  • pdfso_sanh_gia_tri_tien_luong_cai_tho_may_that_bai_cua_chi_so_t.pdf