So sánh các yếu tố liên quan đến trẻ sơ sinh nhẹ cân đẻ đủ tháng và đẻ non của các sản phụ đến sinh tại trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sản tỉnh Bình Dương
Đặt vấn đề: Trẻ sơ sinh nhẹ cân là một vấn đề sức khoẻ đáng quan tâm trong lĩnh vực sản - Nhi hiện nay. Trẻ sơ sinh nhẹ cân là yếu tố quyết định ảnh hưởng đến sự sống còn, phát triển về thể chất và tinh thần của trẻ.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân và so sánh các yếu tố liên quan của các sản phụ đến sinh tại Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Bình Dương năm 2013.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 99 hồ sơ bệnh án sinh tại Trung Tâm CSSKSS tỉnh Bình Dương có cân nặng trẻ sơ sinh <>
Bạn đang xem tài liệu "So sánh các yếu tố liên quan đến trẻ sơ sinh nhẹ cân đẻ đủ tháng và đẻ non của các sản phụ đến sinh tại trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sản tỉnh Bình Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: So sánh các yếu tố liên quan đến trẻ sơ sinh nhẹ cân đẻ đủ tháng và đẻ non của các sản phụ đến sinh tại trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sản tỉnh Bình Dương
1 V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒNG SỐ 39- Tháng 7+8/2017 Website: yhoccongdong.vn NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SO SÁNH CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TRẺ SƠ SINH NHẸ CÂN ĐẺ ĐỦ THÁNG VÀ ĐẺ NON CỦA CÁC SẢN PHỤ ĐẾN SINH TẠI TRUNG TÂM CHĂM SÓC SỨC KHOẺ SINH SẢN TỈNH BÌNH DƯƠNG Võ Nguyên Diễm Thy1, Bùi Minh Hiền2, Võ Thị Kim Anh3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Trẻ sơ sinh nhẹ cân là một vấn đề sức khoẻ đáng quan tâm trong lĩnh vực sản - nhi hiện nay. Trẻ sơ sinh nhẹ cân là yếu tố quyết định ảnh hưởng đến sự sống còn, phát triển về thể chất và tinh thần của trẻ. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân và so sánh các yếu tố liên quan của các sản phụ đến sinh tại Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh Bình Dương năm 2013. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 99 hồ sơ bệnh án sinh tại Trung Tâm CSSKSS tỉnh Bình Dương có cân nặng trẻ sơ sinh < 2500g. Kết quả: Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân là 5,76%, trong đó tỷ lệ trẻ sơ sinh đủ tháng suy dinh dưỡng trong thời kỳ bào thai chiếm khá cao( 86.9%) và 13.1% trẻ sinh non tháng. Sự khác biệt về tỷ lệ trẻ em nhẹ cân sinh đủ tháng hay sinh non tháng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) ở tất cả các yếu tố của mẹ có liên quan đến sinh con nhẹ cân. Kết luận: Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân là khá cao (5,76%), trong đó tỷ lệ trẻ sơ sinh đủ tháng suy dinh dưỡng trong thời kỳ bào thai là cao (86.9%) và cao hơn trẻ sinh non tháng (13.1%). Sự khác biệt về tỷ lệ trẻ em nhẹ cân sinh đủ tháng hay sinh non tháng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) ở tất cả các yếu tố của mẹ có liên quan đến sinh con nhẹ cân. Từ khóa: Sinh nhẹ cân, thai phụ, trẻ sơ sinh. ABSTRACT: DETERMINING AND COMPARING FACTORS RELATED TO LOW WEIGHT NEWBORN INFANTS WHO WERE BORN IN BINH DUONG REPRODUCTIVE HEALTH CARE CENTER Background: Low weight newborn infants are a significant health problem to which should be paid attention in obstetric and pediatric field of Vietnam. Low weight newborn infants are the decisive factors affecting the survival and their physical and mental development. Objectives: To determine the rate and to compare the risk factors associated with low weight newborn infants who were born in Binh Duong Reproductive Health Care Center in 2013. Method: Using a retrospective patient record study carried out on 99 medical records of pregnant women who gave birth with low weight infants (<2500 grams) at Binh Duong Reproductive Health Care Center. Results: The rate of low weight newborn infants was 5.76%. Among those, the rate of the malnourished during pregnancy infants was 86.9% and the rate of the premature infants was 13.1%. He difference in the incidence of full term birth or preterm birth was not statistically significant (p> 0.05) in all maternal factors associated with low birth weight. Conclusion: The prevalence of LBW was high (5.76%), in which the rate of preterm infant malnutrition was high (86.9%) and higher than preterm infants (13.1%). The difference in the incidence of full term birth or preterm birth was not statistically significant (p> 0.05) in all maternal factors associated with low birth weight. Keywords: Low weight newborn infant, pregnant woman, infant. I. ĐẶT VẤN ĐỀ: Trẻ sơ sinh nhẹ cân có mối liên quan đến nguyên nhân chính gây tử vong sơ sinh như sinh non, nhiễm trùng và ngạt chu sinh. Nguy cơ tử vong của trẻ thiếu cân lúc sinh tăng gấp 20 lần so với trẻ đủ cân, tần suất mắc bệnh phổi mạn tính, nhiễm khuẩn và các bệnh lý thông thường khác cũng tăng hơn so với trẻ đủ cân nặng. Trẻ sơ sinh nhẹ cân 1. Trung tâm Chăm sóc SKSS Bình Dương 2. Sở Y tế Bình Dương 3. Bệnh viện đa khoa Nam Anh Ngày nhận bài: 01/02/2017 Ngày phản biện: 01/03/2017 Ngày duyệt đăng: 01/05/2017 SỐ 39 - Tháng 7+8/2017 Website: yhoccongdong.vn2 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE khi lớn lên nguy cơ mắc các bệnh mạn tính như: Thừa cân, bệnh tim mạch, tiểu đường, suy giảm miễn dịch, chậm phát triển trí tuệ do giảm chỉ số thống minh. Hiện nay đã xác định được một số yếu tố liên quan đến trẻ sơ sinh nhẹ cân xuất hiện trước và trong thời kỳ mang thai, từ môi trường, xã hội, và dịch vụ chăm sóc y tế. Các yếu tố này thay đổi theo từng vùng và từng quốc gia khác nhau, tuỳ thuộc vào nền kinh tế xã hội cũng như dịch vụ y tế. Bình Dương chưa có nghiên cứu về các yếu tố liên quan đến trẻ sơ sinh nhẹ cân và so sánh các yếu tố đó có liên quan đến trẻ đủ tháng và đẻ non. Do vậy, để xác định các yếu tố liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ trước khi mang thai và tình trạng thiếu máu của bà mẹ, tăng cân trong thời kỳ mang thai đến trẻ sơ sinh nhẹ cân đẻ đủ tháng và đẻ non, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này mong muốn tìm ra các giải pháp thích hợp để giảm tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân trong toàn tỉnh với mục tiêu: Xác định tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân và các mối liên quan giữa các yếu tố: Tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ trước khi mang thai và tình trạng thiếu máu của bà mẹ và tăng cân trong thời kỳ mang thai đến trẻ sơ sinh nhẹ cân đẻ đủ tháng và đẻ non của các bà mẹ đến sanh tại Trung tâm CSSKSS tỉnh Bình Dương từ 1/2012 đến 9/2013. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Tất cả các sản phụ sinh con có cân nặng dưới 2500g tại Trung tâm Chăm sóc Sức khoẻ sinh sản tỉnh Bình Dương. Thiết kế nghiên cứu: Là nghiên cứu hồi cứu. Tiêu chuẩn chọn: Tất cả các hồ sơ bệnh án của các sản phụ đến sinh tại Trung tâm Chăm sóc sức khoẻ sinh sản từ 1/2012 đến tháng 9/2013 có đủ tiêu chuẩn sau: - Sinh con có cân nặng dưới 2500g. Có địa chỉ cư trú tại tỉnh Bình Dương hoặc tạm trú trên 6 tháng. Tiêu chuẩn loại trừ: Các hồ sơ bệnh án không thoả mãn các tiêu chuẩn trên. Phương pháp thu thập số liệu: Có 99 hồ sơ bệnh án sinh tại Trung Tâm CSSKSS tỉnh Bình Dương có cân nặng trẻ sơ sinh < 2500g thoả mãn các tiêu chuẩn được chọn vào nghiên cứu. Số liệu được thu thập theo vào bảng câu hỏi được thiết kế sẵn. Tiêu chuẩn đánh giá: BMI được tính bằng cân nặng của cơ thể chia cho bình phương chiều cao. BMI < 18,5: Thiếu năng lượng trường diễn. BMI: 18,5 - < 25: Tình trạng dinh dưỡng bình thường. BMI: > 25: Thừa cân – Béo phì. Thiếu máu theo Hb: Hb < 11g/dl. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: Phân tích số liệu bằng tính các tỷ lệ %, so sánh 2 hay nhiều tỷ lệ, p < 0.05 có ý nghĩa thống kê. III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Qua phân tích 99 hồ sơ bệnh án của các bà mẹ có trẻ sơ sinh có cân nặng < 2500g trên tổng số 1718 trường hợp sinh tại Trung tâm Chăm sóc Sức khoẻ sinh sản từ tháng 1/2012 đến tháng 9/2013, tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng < 2500g là 5,76%, trong đó 86,9% trẻ sơ sinh đủ tháng suy dinh dưỡng trong thời kỳ bào thai và 13,1% trẻ thiếu tháng. Bảng 1: Đặc điểm của các đối tượng nghiên cứu Đặc điểm % ( n = 99) Tuổi trung bình 26.3 ± 5.1 Tuổi nhỏ nhất: 16 tuổi Tuổi lớn nhất: 38 tuổi Con so 55.6% Con lần 2 41.4% Con lần 3 trở đi 3% Tuổi thai trung bình 37.9 tuần ± 1.6 Tuổi thai nhỏ nhất: 29 tuần Tuổi thai lớn nhất: 40.5 tuần Cân nặng trung bình trước khi có thai 46.7 kg ± 5.3 Cân nặng thấp nhất: 36 kg Cân nặng cao nhất: 60 kg Chiều cao trung bình 153 cm ± 5.2 Chiều cao thấp nhất: 140 cm Chiều cao cao nhất: 163cm BMI trung bình trước khi mang thai 20.4 ± 2.3 BMI thấp nhất: 16 BMI cao nhất: 26.7 Tăng cân trung bình trong suốt thai kỳ 9.2 kg ± 2.8 Tăng cân cao nhất: 16 kg Tăng cân ít nhất: 2 kg Số lần khám thai trung bình 6.1 lần ± 2.9 Khám thai nhiều nhất: 15 lần Khám thai ít nhất: 0 lần Cân nặng sơ sinh trung bình 2.4 kg ± 0.16 kg Cân nặng thấp nhất:1.2 kg Cân nặng cao nhất: 2.4 kg Có tiền sử sinh con < 2500g 5.1% Có tiền sử sản khoa 10.1% Không có tiền sử sản khoa 89.9% 3 V IỆN SỨ C K HỎE CỘNG ĐỒNG SỐ 39- Tháng 7+8/2017 Website: yhoccongdong.vn NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Bệnh lý sản khoa kèm theo: Con so lớn tuổi 1% Đa ối 1% Hở eo tử cung 1% Ngôi mông thiểu ối 1% Thiểu ối 3% NST không đáp ứng 1% Không có bệnh lý 91.9% Thiếu máu trong thai kỳ 23.2% Nhận xét: Tuổi trung bình của sản phụ tham gia nghiên cứu là 26,3 ± 5.1 tuổi. Tuổi nhỏ nhất là 16 và lớn nhất là 38. Tuổi của các sản phụ tham gia nghiên cứu tập trung ở nhóm 18 -35 tuổi(84,8%). Các sản phụ là công nhân chiếm tỷ lệ cao nhất (38,4%), kế đến là nội trợ (25,3%) và buôn bán (17,2%). Sản phụ sinh con lần đầu tiên chiếm 55,6% trong nhóm nghiên cứu, 44,6% sản phụ sinh con từ lần thứ 2 trở đi, 5,1% các sản phụ có tiền căn sinh con < 2500g. BMI trung bình của sản phụ trước khi có thai là 20.4 ± 2.3, sản phụ có nguy cơ BMI thấp dưới 18.5 trước khi mang thai là 14.1%. 98% sản phụ trong nhóm nghiên cứu có khám thai, số lần khám thai trung bình của sản phụ là 6.1 lần ± 2.9. Bảng 2: So sánh tỷ lệ các yếu tố liên quan với trẻ sơ sinh có cân nặng < 2.500g đẻ đủ tháng và đẻ non (n = 99). Yếu tố của mẹ Đủ tháng nhẹ cân (n1=85) Đẻ non tháng (n2=14) t Tần số % Tần số % BMI trước khi có thai< 18,5 73 85,9 12 85,7 0,86 Thiếu máu trong khi mang thai 22 26 1 7 0,17 Bệnh lý sản khoa kèm theo 6 7 2 14 0,11 Tuổi thai phụ35 11 13 4 29 0,21 Nghề nghiệp mẹ: - Công nhân, viên chức 45 53 9 64 0,59 - Khác 40 47 5 36 0,41 Nơi sống: Thành thị 26 31 4 29 0,30 Nông thôn 59 69 10 71 0,70 Số lần có thai: ≤ 2 lần 82 96 13 93 0,95 > 2 lần 3 04 1 07 0,50 Tiền căn sinh con cân nặng < 2500g 4 05 1 07 0,06 Có khám thai 84 99 12 86 0,92 Tăng cân trong suốt thai kỳ <6kg 19 22 4 29 0,25 Có tiền sử sản khoa 9 11 1 07 0,09 Cân nặng trước khi có thai <40 kg 10 12 2 14 0,13 Chiều cao của sản phụ < 145 cm 9 11 1 07 0,09 Kết quả bảng trên cho thấy: Sự khác biệt về tỷ lệ trẻ em nhẹ cân sinh đủ tháng hay sinh non tháng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) ở tất cả các yếu tố của mẹ có liên quan đến sinh con nhẹ cân. Điều này gợi ý cho thấy: 1. Số lượng phân tích còn nhỏ không có ý nghĩa thống kê, cần nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn nữa; 2. Khi phân tích các yếu tố của mẹ liên quan đến sinh con nhẹ cân (cân nặng dưới 2.500g) không cần thiết phân chia thành các nhóm sinh non hoặc sinh đủ tháng. Hay nói cách khác, các yếu tố của mẹ có liên quan đến sinh con nhẹ cân thì không phụ thuộc vào sinh đủ tháng hay sinh non. KẾT LUẬN: Tỷ lệ trẻ sơ sinh nhẹ cân là 5,76%, trong đó tỷ lệ trẻ sơ sinh đủ tháng suy dinh dưỡng trong thời kỳ bào thai chiếm SỐ 39 - Tháng 7+8/2017 Website: yhoccongdong.vn4 2017JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE TÀI LIỆU THAM KHẢO: 1. Bộ Y tế - Vụ Sức khoẻ sinh sản (2006), Tổng kết công tác chăm sóc sức khoẻ sinh sản năm 2006 và phương hướng năm 2007. 2. Viện Dinh dưỡng – UNICEF (4/2011), Tổng điều tra dinh dưỡng2009 - 2010, Báo cáo tổng kết CTMTPCSDD năm 2011. 3. Đại học Y Hà Nội, Bộ môn nhi (2000), Sách bài giảng Nhi Khoa tập 2, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 4. Nguyễn Công Khẩn 2009, Cập nhật một số vấn đề về phòng chống suy dinh dưỡng hiện nay, Báo cáo tổng kết CTPCSDD năm 2009. 5. Ngô Minh Xuân, Nguyễn Văn Dũng, Phạm Việt Thanh (2009), Tình hình trẻ sơ sinh nhẹ cân tại Bệnh viện Từ Dũ, Kỷ yếu Hội nghị khoa học Hội sản phụ khoa Việt Nam lần thứ XVI, tr 87-95. 6. Trần Thanh Nhàn, Nguyễn Thị Từ Vân, Nguyễn Quang Vinh, Tỷ lệ trẻ sinh nhẹ cân và các yếu tố liên quan ở huyện Củ Chi từ 9/2007 đến 02/2008. 7. Phan Bích Nga, Nguyễn Công Khẩn, Lê Anh Tuấn, Nguyễn Xuân Ninh(2012), Tình trạng dinh dưỡng của trẻ sơ sinh và mối liên quan với tình trạng dinh dưỡng, vi chất của mẹ khi mang thai, Tạp chí Y học Thực hành -7(830). 8. Nguyễn Văn Khoa, Huỳnh Nguyễn Khánh Trang, Tỷ lệ trẻ nhẹ cân và các yếu tố liên quan tại tỉnh Bình Phước, Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 114 - 118. 9. Theo thống kê của WHO năm 2000. 10. Unicef (2001). Low birthweight _ Reduction of Low Birthweight Rate to less than 10%, Graph leaflet. 11. United Nations Children’s Fund and World Health Organization (2004). Low Birthweight: Country, regional and global estimates, New York. 12. World Health Organization (1992). International statistical classification of diseases and related health problems, 10th revision, Geneva. 13. World Health Organization (1992). Low Birth Weight: A tabulation of available information, WHO/MCH/92.2, World Health Organization, Geneva, and UNICEF, New York. 14. Arifeen SE (1997). “Birth weight, intrauterine growth retardation and prematurity: a prospective study of infant growth and survival in the slums of Dhaka, Bangladesh”, Doctor of Public Health dissertation, Johns Hopkins University, Baltimore. 15. Unicef Bangladesh, National Low Birth Weight Survey of Bangladesh 2003-2004. khá cao (86.9%) và cao hơn trẻ sinh non tháng (13.1%). Sự khác biệt về tỷ lệ trẻ em nhẹ cân sinh đủ tháng hay sinh non tháng không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) ở tất cả các yếu tố của mẹ có liên quan đến sinh con nhẹ cân.
File đính kèm:
so_sanh_cac_yeu_to_lien_quan_den_tre_so_sinh_nhe_can_de_du_t.pdf

