So sánh các thuật toán bắt điểm công suất cực đại bằng phương pháp mô phỏng và thực nghiệm

Tóm tắt - Trong những năm gần đây, năng lượng mặt trời ngày càng

được quan tâm, nghiên cứu và phát triển nhằm giảm dần sự phụ thuộc

vào các nguồn năng lượng hoá thạch truyền thống. Sự phát triển của

khoa học công nghệ, cụ thể là công nghệ thông tin và công nghệ vật

liệu cùng với những ưu điểm nổi bật được xem là nguồn năng lượng

vô tận, do đó năng lượng mặt trời hứa hẹn sẽ cạnh tranh với các nguồn

năng lượng truyền thống trong tương lai gần. Bên cạnh những ưu

điểm kể trên, cũng có nhiều hạn chế về hiệu suất làm việc do chịu ảnh

hưởng bởi yếu tố ngẫu nhiên của thời tiết, Vì vậy để cải thiện hiệu

suất làm việc của các tấm pin năng lượng mặt trời cần có các bộ biến

đổi điện tử công suất tích hợp các phương pháp điều khiển bắt công

suất cực đại MPPT. Bài báo này trình bày kết quả so sánh mô phỏng

và thực nghiệm bộ chuyển đổi DC/DC để kiểm tra khả năng hoạt động

thực tế của các thuật toán so với lý thuyết.

pdf 5 trang phuongnguyen 7540
Bạn đang xem tài liệu "So sánh các thuật toán bắt điểm công suất cực đại bằng phương pháp mô phỏng và thực nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: So sánh các thuật toán bắt điểm công suất cực đại bằng phương pháp mô phỏng và thực nghiệm

So sánh các thuật toán bắt điểm công suất cực đại bằng phương pháp mô phỏng và thực nghiệm
64 Nguyễn Văn Tấn, Dương Minh Quân, Trần Anh Tuấn, Phạm Văn Kiên, Lê Hồng Lâm, Hà Hải Long 
SO SÁNH CÁC THUẬT TOÁN BẮT ĐIỂM CÔNG SUẤT CỰC ĐẠI 
BẰNG PHƯƠNG PHÁP MÔ PHỎNG VÀ THỰC NGHIỆM 
A COMPARISON OF MAXMIMUM POWER POINT TRACKING ALGORITHMS 
USING SIMULATION AND EXPERIMENTAL 
Nguyễn Văn Tấn, Dương Minh Quân, Trần Anh Tuấn, Phạm Văn Kiên, Lê Hồng Lâm, Hà Hải Long 
Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng; tan78dhbk@dut.udn.vn, dmquan@dut.udn.vn, 
tatuan@dut.udn.vn, pvkien@dut.udn.vn, lhlam@dut.udn.vn 
Tóm tắt - Trong những năm gần đây, năng lượng mặt trời ngày càng 
được quan tâm, nghiên cứu và phát triển nhằm giảm dần sự phụ thuộc 
vào các nguồn năng lượng hoá thạch truyền thống. Sự phát triển của 
khoa học công nghệ, cụ thể là công nghệ thông tin và công nghệ vật 
liệu cùng với những ưu điểm nổi bật được xem là nguồn năng lượng 
vô tận, do đó năng lượng mặt trời hứa hẹn sẽ cạnh tranh với các nguồn 
năng lượng truyền thống trong tương lai gần. Bên cạnh những ưu 
điểm kể trên, cũng có nhiều hạn chế về hiệu suất làm việc do chịu ảnh 
hưởng bởi yếu tố ngẫu nhiên của thời tiết, Vì vậy để cải thiện hiệu 
suất làm việc của các tấm pin năng lượng mặt trời cần có các bộ biến 
đổi điện tử công suất tích hợp các phương pháp điều khiển bắt công 
suất cực đại MPPT. Bài báo này trình bày kết quả so sánh mô phỏng 
và thực nghiệm bộ chuyển đổi DC/DC để kiểm tra khả năng hoạt động 
thực tế của các thuật toán so với lý thuyết. 
Abstract - In recent years, solar energy is increasingly gained 
attention to be resesearched and developed in place of 
conventional fossil fuels. As an unlimited energy source, solar 
energy is a promising alternative resource due to the development 
of science and technology in the coming years. However, there are 
still some limitations of solar technology such as working efficiency 
and dependence on uncertainties like irradiation parameters and 
ambient temperature. Hence, electronic power converters need to 
be integrated with advanced control algorithms of maximum power 
point tracking (MPPT) to improve the efficiency of solar panel. This 
paper presents comparisons between experimental and simulation 
results of a DC/DC converter to verify the actual performance of 
the proposed algorithms. 
Từ khóa - Hệ thống năng lượng mặt trời; bộ tăng áp; INC; P&O; 
MPPT. 
Key words - Solar system; Boost Conveter; INC; P&O; MPPT. 
1. Đặt vấn đề 
Các nguồn điện truyền thống như nhiệt điện, thủy điện, 
điện hạt nhân,  đã và đang phải đối mặt với nhiều vấn đề 
khó khăn do cạn kiệt nguồn nhiên liệu hóa thạch [1], tác 
động tiêu cực đến môi trường. Điều này dẫn đến nguy cơ 
thiếu hụt nguồn năng lượng điện đáp ứng nhu cầu tiêu thụ 
của phụ tải ngày một tăng [2]. Do đó, việc quy hoạch và 
phát triển nhanh chóng các nguồn năng lượng điện gió và 
mặt trời là xu thế tất yếu không chỉ ở Việt Nam mà còn là 
xu hướng chung trên thế giới hiện nay [3-4]. 
Một hệ thống điện năng lượng mặt trời cung cấp cho 
phụ tải điện một chiều (DC) về cơ bản bao gồm: các tấm 
pin quang điện (PV) chuyển đổi trực tiếp từ năng lượng của 
photon ánh sáng mặt trời thành điện năng; bộ chuyển đổi 
DC/DC và hệ thống ắc quy lưu trữ điện năng. Trong đó, bộ 
chuyển đổi DC/DC [5-6] đóng vai trò rất quan trọng vì nó 
vừa giúp tăng tính ổn định của hệ thống pin năng lượng mặt 
trời vừa nâng cao hiệu suất thu nhận năng lượng điện đầu 
ra của hệ thống. Do hiệu suất chuyển đổi của các tấm Pin 
mặt trời đã thương mại hóa phổ biến hiện nay chỉ khoảng 
17% [7] nên việc nghiên cứu các bộ chuyển đổi DC/DC để 
nâng cao hiệu suất hệ thống pin năng lượng mặt trời đang 
được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. 
Để nâng cao hiệu suất làm việc của PV, ngoài sử dụng 
các linh kiện điện tử công suất tiết kiệm năng lượng thì một 
trong những phương pháp phổ biến hiện nay là tích hợp 
thuật toán bắt điểm công suất cực đại (MPPT) vào bộ 
chuyển đổi DC/DC. Đã có nhiều nghiên cứu đề cấp đến 
thuật toán MPPT nhưng đa phần thường dừng ở mức độ lý 
thuyết và mô phỏng [8-9] hoặc triển khai ứng dụng thực tế 
mới ở dạng đơn giản. Do đó, bài báo này sẽ trình bày 
nguyên lý và so sánh khả năng làm việc của các thuật toán 
bắt điểm công suất cực đại bằng phương pháp mô phỏng 
thông qua công cụ Matlab/Simulink và thực nghiệm với 
mạch chuyển đổi DC/DC thực tế. 
2. Thiết kế và mô phỏng mạch tăng áp kết hợp thuật 
toán bắt điểm công suất cực đại 
2.1. Thiết kế mạch tăng áp 
Mô hình của bộ chuyển đổi tăng áp một chiều (BC- 
Boost Converter) là một phần trong cấu trúc của bộ DC/DC 
có tích hợp thuật toán MPPT. Bộ chuyển đổi BC (Hình 1) 
được cấp bởi một nguồn điện một chiều hoạt động dựa vào 
thời gian đóng-mở các van bán dẫn Ton, Toff. 
S
D
Vin
L
C Load Vout
Is
Hình 1. Sơ đồ nguyên lí mạch tăng áp BC [6] 
Ở trạng thái đóng của van bán dẫn S, mạch chỉ gồm 
nguồn Vin, cuộn cảm L, van bán dẫn S. Lúc này, dòng điện 
trong cuộn cảm L được tăng lên rất nhanh, dòng điện sẽ 
qua cuộn cảm tích lũy năng lượng tại đây rồi qua van bán 
dẫn. Cùng lúc này, tụ điện C đóng vai trò như một nguồn 
DC, phóng điện cung cấp cho tải. Sau đó, ở trạng thái mở 
của van bán dẫn, cuộn cảm xuất hiện điện áp VL. Điện áp 
đầu vào Vin cùng với điện áp ở cuộn cảm VL qua Diode cấp 
cho tải, đồng thời nạp cho tụ điện. Khi đó điện áp đầu ra sẽ 
lớn hơn điện áp đầu vào. Quá trình lặp lại tạo nên hoạt động 
của mạch tăng áp, điện áp đầu ra Vout phụ thuộc vào hệ số 
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(132).2018, QUYỂN 2 65 
đóng-mở D của van bán dẫn [5]. Hệ số đóng mở của van 
bán dẫn D được tính theo công thức sau [5-6]: 
onTD
T
= (1) 
Với T = Ton + Toff là chu kỳ đóng mở của van bán dẫn. 
Điện áp đầu ra phía phụ tải Vout được tính theo công 
thức sau [6]: 
out inV V .D= (2) 
Trong đó: Vin là điện áp đầu vào của mạch BC. Thông 
số các phần tử mạch BC được tính chọn theo các điều kiện 
đầu vào như sau: giới hạn điện áp đầu vào lớn nhất và nhỏ 
nhất Vin-min, Vin-Max, điện áp đầu ra phía tải định mức Vout, 
dòng điện tải cực đại Iout, tần số chuyển đổi fs, độ dao động 
điện áp ∆𝑉𝑜𝑢𝑡 và dòng điện ∆𝐼𝐿 . 
Dựa vào các điều kiện ở trên, điện cảm của cuộn dây L 
và điện dung của tụ điện C được tính toán bởi các công 
thức sau [7], [15-16]: 
out in
L s
V V
L
I .f
−
 (3) 
out Max
out s
I .D
C
V .f
− 
 (4) 
Trong đó: ∆𝐼𝐿 là mức độ dao động của dòng điện qua 
cuộn cảm, thường được chọn gần bằng (20%  40%) dòng 
điện tải; fs là tần số làm việc (tần số đóng-mở) của van bán 
dẫn; ∆Vout là mức độ dao động của điện áp đầu ra. 
Van bán dẫn S được lựa chọn theo giá trị điện áp cực 
đại và dòng điện cực đại đi qua van. Dòng điện cực đại qua 
van được xác đinh bởi công thức sau [7]: 
out MaxL
S Max
II
I
2 1 D
−
−
= +
−
 (5) 
Tuy nhiên, với các thông số tính toán ở trên mới chỉ là 
điều kiện giới hạn để lựa chọn giá trị của các phần tử trong 
mạch điện mà chưa phải là điều kiện chuẩn để mạch hoạt 
động tốt nhất. Vì các bức xạ mặt trời và nhiệt độ môi trường 
luôn thay đổi sẽ làm cho thông số dòng điện và điện áp đầu 
vào của mạch điện biến đổi theo nên để đầu ra luôn thu 
được giá trị công suất lớn nhất thì bắt buộc phải sử dụng 
các thuật toán dò tìm kết hợp với mạch điện phần cứng. 
2.2. Thuật toán bắt điểm công suất cực đại - MPPT 
Thuật toán bắt điểm công suất cực đại MPPT 
(Maximum Power Point Tracking) là phương pháp dò tìm 
các điểm làm việc tối ưu của hệ thống PV thông qua việc 
đóng mở các van của các linh kiện bán dẫn trong các bộ 
chuyển đổi theo thời gian từ đó thu nhận được giá trị công 
suất lớn nhất ở đầu ra của hệ thống. Điểm làm việc với công 
suất tối ưu được gọi là điểm công suất cực đại MPP 
(Maximum Power Point). 
Hai phương pháp dò tìm điểm công suất cực đại phổ 
biến nhất là phương pháp nhiễu loạn và quan sát P&O 
(Perturb and Observe) và phương pháp điện dẫn gia tăng 
INC (Incremental Conductance) [9], [11-12]. 
a. Thuật toán Nhiễu loạn và quan sát (Perturb and 
Observe – P&O) 
V(k-1)=V(k)
P(k-1)=P(k)
Đo V(k), I(K)
Bắt đầu P&O
P(k)=V(k)I(k)
ΔP=P(k)-P(k-1)
ΔV=V(k)-V(k-1)
ΔP>0
ΔV>0 ΔV>0
Δ=Δ+ΔD Δ=Δ-ΔD Δ=Δ+ΔD Δ=Δ-ΔD
Đ
Đ
S
S
Đ
S
Hình 2. Lưu đồ thuật toán P&O [9] 
P&O là một phương pháp tương đối đơn giản và được 
sử dụng thông dụng nhất. Thuật toán này xem xét sự tăng, 
giảm điện áp theo chu kỳ để tìm được điểm làm việc có 
công suất lớn nhất. Nếu sự biến thiên của điện áp làm công 
suất tăng lên thì sự biến thiên tiếp theo sẽ giữ nguyên chiều 
hướng tăng hoặc giảm. Ngược lại, nếu sự biến thiên làm 
công suất giảm xuống thì sự biến thiên tiếp theo sẽ có chiều 
hướng thay đổi ngược lại. Khi điểm làm việc có công suất 
lớn nhất được xác định trên đường cong đặc tính P-V thì 
sự biến thiên điện áp sẽ dao động xung quanh điểm làm 
việc có công suất lớn nhất đó (điểm MPP) [11]. 
Hình 3. Đường đặc tính PV và thuật toán P&O 
b. Thuật toán điện dẫn gia tăng INC 
Thuật toán INC sử dụng tổng điện dẫn gia tăng của 
dãy pin mặt trời để dò tìm điểm công suất tối ưu được 
trình bày ở Hình 4 và Hình 5. Phương pháp này cơ bản 
dựa trên đặc điểm là: độ dốc của đường đặc tính pin bằng 
0 tại điểm MPPT, độ dốc này là dương khi ở bên trái 
điểm MPP, là âm khi ở bên phải điểm MPP. Bằng cách 
so sánh giá trị điện dẫn tức thời (I/V) với giá trị điện dẫn 
gia tăng (∆I/∆V), để tìm được điểm làm việc có công 
suất lớn nhất. 
66 Nguyễn Văn Tấn, Dương Minh Quân, Trần Anh Tuấn, Phạm Văn Kiên, Lê Hồng Lâm, Hà Hải Long 
V(k-1)=V(k)
P(k-1)=P(k)
Đo V(k), I(K)
Bắt đầu INC
ΔI=I(k)-I(k-1)
ΔV=V(k)-V(k-1)
ΔV=0
ΔI/ΔV= -I/
V
ΔI=0
Δ=Δ-ΔD Δ=Δ+ΔD Δ=Δ+ΔD Δ=Δ-ΔD
Đ
Đ
S
S
Đ
S
ΔI/ΔV> -I/V ΔI>0
ĐĐ
S S
Hình 4. Lưu đồ thuật toán INC [9], [12] 
Tại điểm MPP, điện áp chuẩn Vref = VMPP. Thuật toán này 
có ưu điểm cho kết quả tốt trong trường hợp giá trị điện dẫn 
gia tăng lớn tương ứng ở điều kiện thời tiết thay đổi đột ngột. 
Hình 5. Đường đặc tính PV và thuật toán INC 
3. Mô phỏng mạch tăng áp kết hợp thuật toán MPPT 
Mạch tăng áp kết hợp thuật toán MPPT được mô phỏng 
trên công cụ Matlab/Simulink với giả thiết mạch hoạt động 
ở tần số fs= 95 kHz [10]. Dựa vào các công thức từ (1) đến 
(5) tính chọn các phần tử ở mục 2.1 và qua quá trình mô 
phỏng thử nghiệm ở các điều kiện khác nhau, nhóm tác giả 
đã chọn các thông số phù hợp là L = 0.1mH và C = 100 µF. 
Đầu vào của mạch mô phỏng là mô hình pin năng lượng 
mặt trời có nhiệt độ và bức xạ mặt trời có thể thay đổi được, 
đảm bảo kết quả mô phỏng sát với thực tế. Trong quá trình 
mô phỏng so sánh giữa hai thuật toán P&O và INC, chúng 
ta giả thiết rằng nhiệt độ môi trường không đổi, chỉ thay 
đổi cường độ bức xạ (CĐBX) mặt trời (Hình 6). Các kết 
quả mô phỏng thu nhận được ứng ở các kịch bản sau: 
- Nhiệt độ môi trường và cường độ bức xạ mặt trời 
không đổi. 
- Nhiệt độ môi trường không đổi và cường độ bức xạ 
mặt trời tăng. 
- Nhiệt độ môi trường không đổi và cường độ bức xạ 
mặt trời giảm. 
Hình 6. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi của bức xạ mặt trời và 
nhiệt độ môi trường. 
Các kết quả mô phỏng được thể hiện trong các hình sau: 
Hình 7. Công suất ra của tấm pin ứng với 
hai thuật toán P&O và INC 
Hình 8. Công suất ra của tấm pin ứng với hai thuật toán P&O 
và INC khi CĐBX tăng (Vùng 1 Hình 7) 
Hình 9. Công suất ra của tấm pin ứng với hai thuật toán P&O 
và INC khi CĐBX không đổi (Vùng 2 Hình 7) 
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(132).2018, QUYỂN 2 67 
Hình 10. Công suất ra của tấm pin ứng với 2 thuật toán P&O 
và INC khi CĐBX giảm (Vùng 3) 
Từ các kết quả mô phỏng ở trên cho thấy khi cường độ 
bức xạ tăng, thuật toán P&O bắt điểm công suất cực đại 
nhanh hơn thuật toán INC (Hình 8), đồng thời tốc độ bắt 
điểm MPP và khả năng ổn định của thuật toán P&O cũng tốt 
hơn. Khi cường độ bức xạ không đổi (Hình 9) và cường độ 
bức xạ giảm (Hình 10), công suất của thuật toán INC dao 
động ít hơn hẳn so với thuật toán P&O, bám sát điểm MPP. 
4. Lắp đặt mạch tăng áp BC tích hợp MPPT và kiểm 
tra thực tế 
4.1. Mạch tăng áp BC tích hợp thuật toán MPPT 
Mạch tăng áp BC thực tế (Hình 11) được thiết kế và lắp 
đặt dựa trên mô hình mô phỏng ở mục 3. Tất cả thông số 
các phần tử được lựa chọn như đã tính toán và mô phỏng 
để đảm bảo tính thực tiễn và chính xác. 
Hình 11. Mạch lắp đặt thực tế 
a. Mạch động lực 
Mạch động lực sử dụng hai MOSFET IRF250N [13] có 
tần số đóng cắt lên đến 7.6 MHz, chịu được dòng cực đại 
30A và điện áp 200 V. Hai MOSFET được nối song song 
dùng để đóng mở trong hai nửa chu kì xung từ mạch điều 
khiển đảm bảo độ chính xác cũng như giảm tổn hao trên 
van bán dẫn. MOSFET và Diode được gắn nhôm tản nhiệt 
để tránh tình trạng phát nóng khi làm việc với dòng điện 
lớn. Giá trị của cuộn cảm và tụ được lắp đặt như mô phỏng 
tương ứng L = 0.1mH và C = 100 µF. 
Ngoài các phần tử chính, mạch động lực còn có các 
module đo dòng điện ACS712 [14] và cầu phân áp phản 
hồi giá trị điện áp, dòng điện để đo lường so sánh phục vụ 
cho việc tính toán các thông số vào-ra của mạch điều khiển. 
b. Mạch điều khiển 
Hình 12. Vi xử lí Arduino Nano 
Mạch điều khiển sử dụng bo mạch xử lý Arduino Nano 
được thiết kế nhỏ gọn, dễ dàng lắp đặt, tổn hao thấp. Thuật 
toán xử lý được lập trình trên máy tính và nạp vào Arduino 
Nano dưới dạng Code khá dễ dàng và thuận lợi. 
Các tín hiệu đo lường điện áp và dòng điện được phản hồi 
từ các mô đun đo lường ở mạch động lực về Arduino để xử lí. 
Arduino sau khi thực hiện tính toán các vòng lặp sẽ đưa ra góc 
mở D phù hợp dưới dạng tín hiệu số với độ phân giải 12 bit. 
IC MCP4921 có nhiệm vụ biến đổi tín hiệu số sang tín hiệu 
tương tự (Digital – Analog Converter) và truyền đến IC tạo 
xung SG3525 để tạo ra xung PWM điều khiển các MOSFET. 
Nguồn điện cung cấp cho Arduino và các IC được lấy từ pin 
mặt trời thông qua hai mô đun ổn áp nguồn LM2596S, tạo ra 
điện áp 12 V cho SG3525 và 5V cho Arduino, MCP4921. 
Màn hình LCD kích thước 20x4 dùng để hiển thị các giá trị 
điện áp và công suất đầu ra của hệ thống PV và đầu vào phía 
phụ tải, giúp chúng ta có thể quan sát trực quan được các đáp 
ứng vào-ra của mạch tăng áp BC, từ đó kịp thời kiểm soát và 
điều chỉnh khi mạch có sự cố hoặc mất ổn định. 
4.2. Kết quả thực nghiệm 
Hình 13. Kết quả công suất PV đo thực nghiệm so với mô phỏng 
trên Matlab/ Simulink 
Từ các kết quả thực nghiệm thu được cho thấy, cả hai 
thuật toán INC và P&O đều cho khả năng tìm được điểm 
MPP khá tốt. Tuy nhiên, phương pháp INC cho kết quả tốt 
hơn khi cho thấy mức độ dao động công suất ít hơn so với 
P&O như Hình 13. Để đạt được kết quả tốt hơn đó, trong 
giải thuật INC có khả năng điều khiển góc mở các van bán 
dẫn nhanh hơn (đáp ứng góc mở D của INC thay đổi nhiều 
hơn như Hình 12) dẫn đến công suất đầu ra bộ chuyển đổi 
khi tích hợp thuật toán INC tốt hơn so với P&O. 
68 Nguyễn Văn Tấn, Dương Minh Quân, Trần Anh Tuấn, Phạm Văn Kiên, Lê Hồng Lâm, Hà Hải Long 
5. Kết luận 
Từ các kết quả thu nhận được qua mô phỏng trên công cụ 
Matlab/Simulink và thực nghiệm thực tế cho thấy cả hai thuật 
toán INC và P&O đều có khả năng dò tìm được điểm công 
suất cực đại. Trong mỗi điều kiện thời tiết khác nhau, các thuật 
toán trên đều thể hiện những ưu điểm riêng biệt của mình 
tương ứng với các biến đổi của bức xạ mặt trời và nhiệt độ 
môi trường khác nhau. Tuy nhiên, nếu xét về mặt tổng thể cho 
thấy ở bất kì điều kiện so sánh nào cũng có thể kết luận rằng 
thuật toán INC cho giá công suất đầu ra của hệ thống PV ổn 
định hơn, mức độ dao động thấp hơn so với thuật toán P&O. 
Lời cám ơn: Xin chân thành cám ơn sự hỗ trợ từ đề tài 
khoa học mã số: T2018-02-01, trường Đại học Bách Khoa 
– Đại học Đà Nẵng và đề tài khoa học công nghệ cấp TP 
Đà Nẵng năm 2018 đợt 2 đã tạo điều kiện giúp nhóm tác 
giả hoàn thành bài nghiên cứu này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] VTV B. D. T., “Năng lượng hóa thạch ngày càng cạn kiệt,” BAO DIEN 
TU VTV, 04-Jun-2017. [Online]. Available: https://vtv.vn/news-
20170604150804705.htm. 
[2] “Điện mặt trời - Việt Nam đối mặt với nguy cơ thiếu hụt nghiêm trọng 
năng lượng trong tương lai gần.” [Online]. Available: 
thieu-hut-nghiem-trong-nang-luong-trong-tuong-lai-gan.html. 
[3] L. Ou-Yang and Y. Ren, “The Development of Wind-Solar Energy 
Systems in China,” in 2009 International Conference on Energy and 
Environment Technology, 2009, vol. 3, pp. 626–627. 
[4] Minh Quan Duong, Ngoc Thien Nam Tran, Gabriela Nicoleta Sava, 
Mircea Scripcariu (2017), “The Impacts of Distributed Generation 
Penetration into the Power System”, 2017 International Conference on 
Electromechanical and Power Systems (SIELMEN), pp.295-301. 
[5] Minh Quan Duong, Van Tan Nguyen, Gabriela Nicoleta Sava, Mircea 
Scripcariu, Marco Mussetta, "Design and simulation of PI-type control 
for the Buck Boost converter", 2017 International Conference on 
ENERGY and ENVIRONMENT (CIEM), 2017, pp. 79-82 
[6] M. Q. Duong, H. H. Nguyen, T. H. D. Nguyen, T. T. Nguyen, and G. 
N. Sava, “Effect of component design on the DC/DC power converters 
dynamics”, 2017 10th International Symposium on Advanced Topics 
in Electrical Engineering (ATEE), 2017, pp. 617–620. 
[7] Minh Quan Duong, Hien Tran, Chowdhury Akram Hossain, 
"Influence of elemental parameter in the boost and the buck 
converter", 2017 IEEE Region 10 Humanitarian Technology 
Conference (R10-HTC), 2017, pp. 528-531 
[8] “2018 Most Efficient Solar Panels on the Market | EnergySage,” Solar 
News, 02-Jun-2018.. 
[9] A. Reza Reisi, M. Hassan Moradi, and S. Jamasb, “Classification and 
comparison of maximum power point tracking techniques for 
photovoltaic system: A review,” Renew. Sustain. Energy Rev., vol. 19, 
Mar. 2013., pp. 433–443. 
[10] Jangwoo Park*, Hong-geun Kim, Yongyun Cho, Changsun Shin, 
“Simple Modeling and Simulation of Photovoltaic Panels Using 
Matlab/Simulink,” Adv. Sci. Technol. Lett., vol. 73, 2014, pp. 147–155. 
[11] A. Dolara, “Energy comparison of seven MPPT techniques for PV 
systems,” J. Electromagn. Anal. Appl., vol. 01, Jan. 2009, pp. 152–162. 
[12] C. Hua and C. Shen, “Comparative study of peak power tracking 
techniques for solar storage system,” in APEC ’98 Thirteenth Annual 
Applied Power Electronics Conference and Exposition, 1998, vol. 2, 
pp. 679–685. 
[13] H.-L. Tsai, C.-S. Tu, and Y.-J. Su, “Development of Generalized 
Photovoltaic Model Using MATLAB / SIMULINK.” [Online]. 
Available: /paper/Development-of-Generalized-Photovoltaic-Model-
Using-Tsai Tu/2fddc5cdada7b44a598b3a4a76de52825350d5d. 
[14] IR WORLD HEADQUARTERS, “Data and specifications subject to 
change without notice IRFP250NPbF.” IR WORLD 
HEADQUARTERS. 
[15] Phạm Quốc Hải, “Hướng dẫn thiết kế Điện tử Công suất”, Nhà xuất 
bản Khoa học Kĩ thuật - Hà Nội, 2009. 
[16] Trần Trọng Vũ, Huỳnh Minh Phương, “Thiết kế điều khiển cho các bộ 
biến đổi điện tử công suất”, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, 2014, 
trang 57-59. 
(BBT nhận bài: 05/10/2018, hoàn tất thủ tục phản biện: 19/10/2018) 

File đính kèm:

  • pdfso_sanh_cac_thuat_toan_bat_diem_cong_suat_cuc_dai_bang_phuon.pdf