Số hoá ngành ngân hàng kinh nghiệm quốc tế và giải pháp ứng dụng

Sự phát triển của dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công nghệ số giúp các ngân hàng đổi mới toàn diện từ

quy trình cung cấp sản phẩm dịch vụ, hệ thống kênh phân phối, danh mục sản phẩm cho phạm vi khách

hàng rộng lớn hơn với chi phí thấp hơn. Công nghệ số cũng là cơ hội để các quốc gia thúc đẩy Tài chính

toàn diện (Financial inclusion). Thời gian qua, nhiều ngân hàng bước đầu đã chuyển đổi mô hình hoạt

động, kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ theo hướng số hóa thực thụ và đã mang lại những hiệu quả thiết

thực. Bài viết xin bàn về vai trò công nghệ số trong ngành Ngân hàng và kinh nghiệm Quốc tế trong hoạt

động này từ đó đưa ra những khuyến nghị cho Việt Nam.

pdf 4 trang phuongnguyen 900
Bạn đang xem tài liệu "Số hoá ngành ngân hàng kinh nghiệm quốc tế và giải pháp ứng dụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Số hoá ngành ngân hàng kinh nghiệm quốc tế và giải pháp ứng dụng

Số hoá ngành ngân hàng kinh nghiệm quốc tế và giải pháp ứng dụng
68 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Soá 08 (193) - 2019
Vai trò về công nghệ số trong hoạt động 
ngân hàng Việt Nam
Có thể khẳng định tiềm năng ứng dụng, khai 
thác công nghệ số để tăng cường hiệu quả hoạt 
động, nâng cao chất lượng dịch vụ, qua đó tạo 
bước phát triển đột phá của hệ thống ngân hàng 
Việt Nam là rất lớn. Trên thực tế chúng ta đã tạo 
được một số nền tảng, yếu tố quan trọng về mặt 
hạ tầng kỹ thuật, cơ chế chính sách, tạo thuận lợi 
cho thúc đẩy triển khai, ứng dụng công nghệ số 
trong hoạt động ngân hàng để tạo ra những sản 
phẩm, dịch vụ, giải pháp hữu ích, thiết thực, đem 
lại giá trị cho người dân, doanh nghiệp và toàn 
xã hội.
Về mặt cơ chế, chính sách, nhận thức rõ 
tiềm năng to lớn và sự tác động mạnh mẽ của 
công nghệ số đối với hoạt động ngân hàng tại 
Việt Nam, NHNN đã chủ động thực hiện nhiều 
hoạt động, giải pháp của ngành nhằm cụ thể hóa 
các nhiệm vụ theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 
4/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng 
cường năng lực tiếp cận CMCN 4.0 ở các mặt 
sau: (i) Hoàn thiện hành lang pháp lý hỗ trợ cho 
hoạt động thanh toán, phát triển hạ tầng CNTT, 
tăng cường an toàn, bảo mật; (ii) Tăng cường 
nâng cấp, phát triển hạ tầng CNTT của NHNN, hạ 
tầng thị trường (hệ thống thanh toán quan trọng, 
hệ thống thông tin tín dụng); (iii) Xây dựng và 
ban hành các tiêu chuẩn cơ sở về đặc tả kỹ thuật 
mã QR và công nghệ thanh toán thẻ chip đối với 
thẻ nội địa để cho phép khách hàng tại các ngân 
hàng khác nhau thực hiện thanh toán mua bán 
hàng hóa, dịch vụ liên thông, an toàn, thuận tiện 
theo tiêu chuẩn, cơ chế chung; (iv) Tích cực hỗ 
trợ sự phát triển của các công ty Fintech, tổ chức 
cuộc thi Thử thách sáng tạo cùng công nghệ tài 
chính (FCV) lần đầu tiên tại Việt Nam vào tháng 
5/2018; (v) Tăng cường công tác truyền thông 
SỐ HOÁ NGÀNH NGÂN HÀNG 
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VÀ GIẢI PHÁP ỨNG DỤNG 
Ths. Hoàng Ngọc Vân - Ths. Nguyễn Thị Thu Hồng* 
Ngày nhận bài: 2/5/2019
Ngày chuyển phản biện: 10/5/2019
Ngày nhận phản biện: 15/5/2019
Ngày chấp nhận đăng: 20/5/2019
Sự phát triển của dịch vụ ngân hàng trên nền tảng công nghệ số giúp các ngân hàng đổi mới toàn diện từ 
quy trình cung cấp sản phẩm dịch vụ, hệ thống kênh phân phối, danh mục sản phẩm cho phạm vi khách 
hàng rộng lớn hơn với chi phí thấp hơn. Công nghệ số cũng là cơ hội để các quốc gia thúc đẩy Tài chính 
toàn diện (Financial inclusion). Thời gian qua, nhiều ngân hàng bước đầu đã chuyển đổi mô hình hoạt 
động, kinh doanh và sản phẩm, dịch vụ theo hướng số hóa thực thụ và đã mang lại những hiệu quả thiết 
thực. Bài viết xin bàn về vai trò công nghệ số trong ngành Ngân hàng và kinh nghiệm Quốc tế trong hoạt 
động này từ đó đưa ra những khuyến nghị cho Việt Nam.
• Từ khóa: công nghệ số, hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ blockchain, định danh khách hàng (KYC).
The development of banking services on a digital 
technology platform helps banks comprehensively 
innovate from the process of providing products 
and services, distribution channels and product 
portfolio for a wider range of customers with lower 
cost. Digital technology is also an opportunity for 
countries to promote Financial inclusion. Over the 
past time, many banks have initially transformed 
their operation, business and product and service 
models towards real digitalization and brought 
about practical results. The paper discusses the 
digital technology role in the banking industry and 
the international experience in this activity, thus 
making recommendations for Vietnam.
• Keywords: digital technology, technical 
infrastructure, blockchain technology application, 
customer identification (KYC).
* Trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế công nghiệp 
69Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁSoá 08 (193) - 2019
và nghiên cứu khoa học về ứng dụng công nghệ 
thành tựu CMCN 4.0 trong ngành Ngân hàng.
Về mặt hạ tầng kỹ thuật, có thể thấy một số hạ 
tầng nền tảng cơ bản tạo thuận lợi và đóng góp 
tích cực cho công tác chuyển đổi số của ngành 
Ngân hàng đã được thiết lập, đi vào vận hành ổn 
định từ nhiều năm nay. Cụ thể là hệ thống thanh 
toán điện tử liên ngân hàng quốc gia (IBPS) đóng 
vai trò trục thanh toán xương sống của nền kinh 
tế; hệ thống thu thập, cung cấp thông tin tín dụng 
của Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia (CIC). 
Trong năm 2019, Hệ thống bù trừ tự động cho 
thanh toán bán lẻ (ACH) dự kiến sẽ đưa vào vận 
hành, tạo thuận lợi hơn nữa cho các NHTM, tổ 
chức trung gian thanh toán trong số hóa dịch vụ 
ngân hàng - thanh toán theo hướng ngân hàng 
số, thanh toán số phục vụ thương mại di động, 
các hoạt động nền kinh tế số trong kỷ nguyên 
4.0. NHNN cũng có định hướng rõ ràng về kiến 
trúc tổng thể của hệ thống công nghệ thông tin 
(CNTT). Đây là nền tảng rất quan trọng định 
hướng ứng dụng CNTT của NHNN cũng như 
toàn ngành giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn 
đến 2030. Nền tảng kiến trúc này đáp ứng được 
yêu cầu về số hóa sản phẩm dịch vụ do NHNN 
vận hành, sử dụng nội bộ hoặc giao diện với bên 
ngoài, với các công nghệ tiên tiến hàng đầu thế 
giới đã được NHNN lựa chọn như: (i) Hệ thống 
ngân hàng lõi T24 - Temenos; (ii) Hệ thống sổ 
cái EGL và quản trị nguồn lực ERP của Oracle; 
(iii) Hệ thống quản trị nguồn nhân lực (SAP); 
(iv) Giải pháp Kho dữ liệu Oracle Data Warehouse; 
(v) Trục tích hợp dữ liệu ESB - Tibco.
Thời gian qua, nhiều ngân hàng Việt Nam đã 
ứng dụng mạnh mẽ các công nghệ số, giải pháp 
đột phá của CMCN 4.0 như điện toán đám mây, 
phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo, xác thực 
sinh trắc học để tạo ra một số dịch vụ thanh toán 
số, ngân hàng số tiện lợi, tăng cường trải nghiệm 
khách hàng hoặc áp dụng đánh giá hành vi khách 
hàng, dự đoán doanh thu, nhu cầu thị trường, 
cảnh báo rủi ro. Nhiều ngân hàng bước đầu đã 
chuyển đổi mô hình hoạt động, kinh doanh và sản 
phẩm, dịch vụ theo hướng số hóa đích thực như 
các ngân hàng TPBank với ngân hàng tự động 
LiveBank, VPBank với ứng dụng ngân hàng số 
Timo, OCB với chiến lược chuyển đổi ngân hàng 
số, Vietcombank với không gian ngân hàng số 
Digital Lab, VietinBank với Corebank thế hệ mới 
và kho dữ liệu Doanh nghiệp (EDW) hiện đại, 
MB với ứng dụng trợ lý ảo ChatBot phục vụ 24x7 
trên mạng xã hội
Kinh nghiệm quốc tế về ứng dụng công 
nghệ số
Việc áp dụng các công nghệ mang tính đột phá 
trong hoạt động NH phải nói nổi bật trong số đó 
là các trường hợp ứng dụng công nghệ chuỗi khối 
(BlockChain) và giải pháp sáng tạo trong định 
danh khách hàng (KYC) cụ thể:
Ứng dụng BlockChain
Công nghệ BlockChain xuất hiện vào khoảng 
năm 2008, với những tiềm năng to lớn đã làm 
“chao đảo” giới công nghệ cũng như nhiều ngành 
nghề, lĩnh vực liên quan thời kỳ đó. Đây là công 
nghệ cho phép lưu trữ và truyền tải dữ liệu thông 
qua các khối dữ liệu được mã hóa với tốc độ gần 
như tức thời và khả năng lưu trữ không hạn chế 
nhờ mạng lưới khổng lồ những máy tính liên kết 
với nhau. Đặc trưng của công nghệ này là tính 
bất biến và minh bạch, khi thông tin không thể bị 
thay đổi và dữ liệu mới chỉ có thể được bổ sung 
khi có sự đồng thuận của tất cả thành viên trong 
hệ thống.
Tính phi tập trung của BlockChain, không phụ 
thuộc vào bên trung gian nắm giữ và xác nhận 
thông tin, giúp giảm nhẹ “yếu tố niềm tin” vốn 
thường là yêu cầu tiên quyết trong các giao dịch 
với nhiều bên đối tác. Với những đặc tính trên, 
BlockChain mở ra nhiều khả năng ứng dụng 
trong ngành NH, điển hình như chuyển tiền quốc 
tế, tài trợ thương mại, cho vay hợp vốn
Năm 2016, Ngân hàng Trung ương Canada 
(BoC) và Hiệp hội Thanh toán Canada đã phối 
hợp triển khai Dự án Jasper nghiên cứu mô 
hình chuyển tiền liên NH sử dụng công nghệ 
BlockChain. Theo đó, tính khả thi của công 
nghệ này trong thanh toán liên NH được phân 
tích, đánh giá và xem xét việc ứng dụng vào mô 
hình quyết toán tổng tức thời (Real Time Gross 
Settlement - RTGS) cũng như cơ chế đảm bảo 
thanh khoản (Liquidity Saving Mechanisms - 
LSM). Không dừng lại ở đó, BoC còn cho phép 
xây dựng mô hình thử nghiệm nền tảng thanh 
70 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
toán chứng khoán với sự tham gia của Sàn Giao 
dịch chứng khoán Toronto.
Cùng thời gian đó tại Singapore, Cơ quan 
Quản lý tiền tệ Singapore (MAS) đã phối hợp 
cùng gần 20 NH uy tín triển khai Dự án Ubin xây 
dựng thử nghiệm chuyển tiền liên NH sử dụng 
BlockChain. Dự án gồm hai giai đoạn, trong đó 
giai đoạn đầu tập trung đánh giá tính khả thi của 
mô hình chuyển tiền nội địa liên NH, và giai đoạn 
sau xây dựng thử nghiệm mô hình quyết toán 
tổng tức thời.
Định danh khách hàng (KYC)
Việc làm sao vừa đảm bảo tuân thủ quy 
định về phòng, chống rửa tiền, vừa gia tăng trải 
nghiệm khách hàng luôn là thách thức lớn đối với 
các NH. Theo phương thức truyền thống, khách 
hàng giao dịch cần trực tiếp đến chi nhánh NH 
để xác định danh tính cũng như thu thập chữ ký. 
Phương thức này tồn đọng nhiều rủi ro, khi phụ 
thuộc vào nhận định chủ quan của giao dịch viên, 
đồng thời gây khó khăn cho những khách hàng 
tại khu vực vùng sâu vùng xa. Trong khi đó, sự 
ra đời của hàng loạt các nền tảng công nghệ mới 
đã cho phép các NH cân bằng yêu cầu tuân thủ và 
cải thiện trải nghiệm khách hàng. Nhiều NH trên 
thế giới đã có thể thực hiện KYC qua nền tảng số 
như smartphone, máy tính bảng, máy ATM với 
chức năng gọi video trực tiếp. Nhờ đó, NH có thể 
thiết lập quan hệ với khách hàng tại những khu 
vực xa trung tâm một cách nhanh chóng, giảm 
thiểu tối đa thủ tục, quy trình mà khách hàng phải 
hoàn tất. Về dài hạn, những giải pháp công nghệ 
trong định danh khách hàng sẽ góp phần quan 
trọng trong việc thực hiện chiến lược Tài chính 
Toàn diện mà nhiều nước trong đó có Việt Nam 
đang theo đuổi.
Tại Thái Lan, một số hình thức KYC trên nền 
tảng kỹ thuật số đã được hợp pháp hóa, cụ thể bao 
gồm các hình thức như: Cuộc gọi hình ảnh trực 
tuyến với tư vấn viên trong suốt quá trình đăng ký 
mở tài khoản; chữ ký điện tử của khách hàng 
Việc xác thực thông tin và tài liệu nhận dạng của 
khách hàng phải được thực hiện bằng thiết bị đọc 
thẻ thông minh và/hoặc thông qua hệ thống thông 
tin cá nhân, nhận diện thẻ căn cước, hoặc nhận 
dạng vân tay của cơ quan Nhà nước.
Tại Đức, nhiều NH cũng đã áp dụng phương 
thức KYC từ xa thông qua công nghệ video trực 
tiếp. Giải pháp này đã được hợp thức hóa bởi quy 
định về Dịch vụ nhận dạng điện tử và các dịch vụ 
tin cậy đối với các giao dịch điện tử (eIDAS) của 
Nghị viện châu Âu (công nhận tính pháp lý của 
văn bản ký điện tử) và Thông tư 01/2014 (GW) 
của Cơ quan Giám sát Tài chính Liên bang Đức 
cho phép thực hiện định danh khách hàng thông 
qua công nghệ video trực tiếp.
Một số giải pháp
Có thể thấy, việc nghiên cứu, tiếp nhận các 
công nghệ mới trong ngành NH thì vai trò của 
cơ quan quản lý Nhà nước tại các quốc gia là vô 
cùng quan trọng. Cơ quan quản lý Nhà nước là 
đơn vị tiên phong tìm hiểu, đánh giá tính khả thi 
cũng như cân nhắc các rủi ro tiềm ẩn của những 
giải pháp mới, cũng như có trách nhiệm thúc 
đẩy ứng dụng của các công nghệ này vào thực 
tế. Hơn nữa, lợi ích của các giải pháp chỉ có thể 
được tận dụng tối đa, trong khi rủi ro được giảm 
thiểu khi các NH nhận được sự hậu thuẫn của cơ 
quan quản lý Nhà nước, đến từ khả năng giám 
sát bao quát, quản lý và điều phối linh hoạt các 
nguồn lực của xã hội. Nhận biết được tầm quan 
trọng và sự tác động mạnh mẽ của CMCN 4.0, 
thời gian qua ngành NH đã chủ động thực hiện 
nhiều hoạt động của ngành để bắt kịp xu hướng 
này, đặc biệt là cụ thể hóa các nhiệm vụ theo Chỉ 
thị số 16/CT-TTg ngày 4/5/2017 của Thủ tướng 
Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận 
cuộc CMCN 4.0.
Trong khuôn khổ bài viết này, nhóm tác giả 
xin có một vài giải pháp nhằm ứng dụng công 
nghệ số một cách tốt nhất trong ngành NH.
Thứ nhất, nhóm giải pháp về hoàn thiện thể 
chế chính sách, NHNN chỉ đạo rà soát bổ sung 
sửa đổi văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) 
phù hợp với yêu cầu số hóa hoạt động ngân hàng; 
chủ động tham mưu cho Chính phủ ban hành 
VBQPPL mới, cơ chế chính sách cho việc thí 
điểm, thử nghiệm phạm vi hẹp đối với một số 
dịch vụ, giải pháp mới, có tính đột phá, đem lại 
hiệu quả thiết thực.
Thứ hai, nhóm giải pháp về phát triển, nâng 
cấp hạ tầng kỹ thuật, hệ thống CNTT phục vụ cho 
TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁ Soá 08 (193) - 2019
71Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
sự phát triển thanh toán số, ngân hàng số và bảo 
đảm an toàn, an ninh mạng.
Thứ ba, nhóm giải pháp thúc đẩy hệ sinh thái 
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia trên cơ sở 
công nghệ số. Ngành Ngân hàng đang xúc tiến 
nhanh một số nghiên cứu có tính định hướng lớn 
trong hoạt động của toàn ngành như “Nghiên cứu 
quản lý hoạt động huy động và cho vay ngang 
hàng dựa trên nền tảng công nghệ cao”; “Xây 
dựng hệ thống định danh khách hàng điện tử (e-
ID) phục vụ cho việc nhận biết khách hàng (KYC) 
trong các dịch vụ tài chính - ngân hàng”; “Nghiên 
cứu giao diện kết nối Ứng dụng mở (Open API) 
để ứng dụng trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng 
tại Việt Nam”.
Thứ tư, nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng 
nguồn nhân lực, tăng cường nguồn nhân lực công 
nghệ thông tin như chế độ tuyển dụng, đào tạo, sử 
dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, nhất là bộ phận 
điều phối ứng cứu sự cố bị tấn công về IT.
Thứ năm, nhóm giải pháp về truyền thông: 
đẩy mạnh truyền thông chính sách nhằm nâng 
cao nhận thức của toàn Ngành về CMCN 4.0 và 
các bước chuyển đổi số hóa hoạt động ngân hàng.
Thứ sáu, nhóm giải pháp về tăng cường sự hợp 
tác quốc tế, chia sẻ học tập kinh nghiệm từ Ngân 
hàng Trung ương các nước cũng như các định chế 
tài chính quốc tế hàng đầu sẽ giúp hệ thống ngân 
hàng Việt Nam có bước chuyển đổi số thành công 
trong các hoạt động của mình.
Tài liệu tham khảo:
TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁSoá 08 (193) - 2019
đổi các khoản phải trả tại các doanh nghiệp này 
có mối quan hệ đa cộng tuyến rất mạnh với một 
biến nào đó trong phương trình nghiên cứu. Điều 
này có thể giải thích bởi tại các công ty khai thác 
than thuộc Tổng Công ty Đông Bắc, các hoạt 
động thanh toán các khoản phải thu, phải trả, 
được thanh toán bù trừ tại Tổng Công ty Đông 
Bắc, bên cạnh đó các hoạt động mua sắm tài sản 
cho các công ty thành viên cũng được thực hiện 
bởi Tổng Công ty. Chính vì vậy, tại các công ty 
thành viên, kết quả nghiên cứu về các yếu tố có 
khả năng dự báo dòng tiền tương lai có sự khác 
biệt với một số nghiên cứu trước đây. 
4. Kết luận
Bài viết bàn về hai phương pháp dự báo dòng 
tiền từ hoạt động kinh doanh là phương pháp 
trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Đồng thời tác 
giả sử dụng phần mềm Stata với bộ số liệu của 
các công ty khai thác than thuộc Tổng công ty 
Đông Bắc giai đoạn 2009-2018 để minh họa cho 
phương pháp dự báo gián tiếp dòng tiền từ hoạt 
động kinh doanh trong tương lai tại các Công ty 
này. Kết quả nghiên cứu cho thấy dòng tiền từ 
hoạt động kinh doanh và thay đổi các khoản phải 
thu trong quá khứ có tác dụng dự báo dòng tiền từ 
hoạt động kinh doanh trong tương lai.
Tài liệu tham khảo:
Bộ Tài chính (2008), Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 24 - 
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ .
Đỗ Hồng Nhung (2014), Quản trị dòng tiền của các doanh 
nghiệp chế biến thực phẩm Việt Nam, Đại học Kinh tế Quốc dân, 
Hà Nội.
International Accounting Standard, IAS 7 - Statement of 
cashflows.
Kenneth S. Lorek và G. Lee Willinger (1996), “A Multivariate 
Time-Series Prediction Model for Cash-Flow Data”, The 
Accounting Review, 71, 81-102.
Khansalar E. (2012), “The Reliability of Accruals and the 
Prediction of Future Cash Flow”, International Journal of 
Business and Management, 7(2), 45-47.
Pitkänen A. (2016), Cash Flow Forecasting: Proposal for 
New Long-Term Cash Flow Forecast in the Case Company, 
Helsinki Metropolia University of Applied Sciences.
De Caux T. (2005), “Cash forecasting”, V Treasurer’s 
Companion, 105-110.
Parkinson K.L. và Kallberg J.G. (1993), “Corporate 
Liquidity, A Guide to Working Capital Management” Homewood, 
IL, Richard D, Irwin.
(Tiếp theo trang 67)
BÀN VỀ DỰ BÁO DÒNG TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 
TẠI CÁC CÔNG TY...

File đính kèm:

  • pdfso_hoa_nganh_ngan_hang_kinh_nghiem_quoc_te_va_giai_phap_ung.pdf