SKKN: Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu qủa dạy học môn giáo dục công dân bậc trung học phổ thông
Tên sáng kiến kinh nghiệm: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta đang sống ở thế kỷ XXI- thế kỷ chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hóa đã tạo ra cơ sở mới cho sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội, nâng cao đời sống con người. Để theo được sự phát triển của khoa học công nghệ và tốc độ phát triển nhanh của các nước trên thế giới thì sự nghiệp giáo dục cũng phải được đổi mới nhằm đào tạo những con người có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ và chuyên môn cao, luôn năng động, sáng tạo, độc lập và tự chủ.
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN: Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu qủa dạy học môn giáo dục công dân bậc trung học phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN: Vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu qủa dạy học môn giáo dục công dân bậc trung học phổ thông
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh Mã số:............................... SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Người thực hiện: Hà Thị Thanh Hương Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục * - Phương pháp dạy học bộ mônGDCD... * - Phương pháp giáo dục * - Lĩnh vực khác..........................................* Có đính kèm: * Mô hình * Phần mềm * Phim ảnh * Hiện vật khác Năm học: 2011 - 2012 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC ------------------- THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN Họ và tên: Hà Thị Thanh Hương Ngày tháng năm sinh: 01 - 07 - 1982 Nam, nữ: nữ Địa chỉ: Số nhà 74, tổ1, khu phố 11, phường An Bình,Biên Hoà, Đồng Nai Điện thoại: 0613834289- 0613.834466 (CQ)/ (NR): 0613. 992909 Fax: 061.3 3933163. E-mail: thanhhuong@nhc.edu.vn Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO - Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Cử nhân - Năm nhận bằng: 2005 - Chuyên ngành đào tạo: ĐHSP TP Hồ Chí Minh ngành Giáo dục chính trị KINH NGHIỆM KHOA HỌC - Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: Giảng dạy môn GDCD - Số năm có kinh nghiệm: 05 Tên sáng kiến kinh nghiệm: VẬN DỤNG MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC NHẰM NÂNG CAO HIỆU QỦA DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN BẬC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Chúng ta đang sống ở thế kỷ XXI- thế kỷ chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hóa đã tạo ra cơ sở mới cho sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội, nâng cao đời sống con người. Để theo được sự phát triển của khoa học công nghệ và tốc độ phát triển nhanh của các nước trên thế giới thì sự nghiệp giáo dục cũng phải được đổi mới nhằm đào tạo những con người có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ và chuyên môn cao, luôn năng động, sáng tạo, độc lập và tự chủ. Hiện nay vấn đề giáo dục đang là mối quan tâm hàng đầu của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, chính giáo dục có vai trò rất lớn trong việc hình thành và phát triển con người - nhân tố quyết định cuả sự phát triển xã hội và góp phần thúc đẩy quá trình CNH- HĐH đất nước. Ngày nay trước xu thế toàn cầu hoá, chất lượng giáo dục lại càng quan trọng và là điều kiện tiên quyết trong quá trình đấu tranh và hội nhập kinh tế giữa các nước trên thế giới. Vì vậy, các quốc gia, dân tộc đều quan tâm đến giáo dục. Nhận thức được việc đổi mới phương pháp dạy học là một trong những vấn đề bức thiết hiện nay ở nước ta, Đảng và Nhà nước cũng như Bộ GD & ĐT đã đưa ra nhiều nghị quyết, chỉ thị nhằm thúc đẩy việc đổi mới PPDH ở tất cả các cấp học, bậc học một cách mạnh mẽ và toàn diện. Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã khẳng định: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỷ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình và xã hội” “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.[2] Đị Trong nhà trường, bên cạnh đổi mới nội dung, phải tăng cường đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của người học. Điều 28.2 của Luật giáo dục (2005) “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho học sinh”. [ 2 ] Môn giáo dục công dân ( GDCD) có vị trí, vai trò rất quan trọng và trực tiếp trong việc giáo dục ý thức hành vi người công dân, phát triển tâm lực và nhân cách con người toàn diện. Vì vậy, môn GDCD ở THPT cần tích cực đổi mới nội dung, phương pháp dạy học để đáp ứng yêu cầu của đối mới đất nước, thực hiện CNH,HĐH và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học môn GDCD phải góp phần tích cực vào việc đào tạo nguồn nhân lực và những công dân mới có tính năng động, sáng tạo thích ứng với cơ chế thị trường, có phẩm chất, năng lực để thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta hiện nay và hợp với xung thế phát triển chung của thời đại.. Tuy nhiên, hiện nay ở trường phổ thông cho thấy, môn GDCD chưa được quan tâm đúng mức. Nhiều nhà quản lý, GV, HS, phụ huynh vẫn chưa nhận thức đúng về tầm quan trọng của môn GDCD, thậm chí cho rằng đây là môn phụ, môn học bổ trợ hoặc đồng nhất môn học này với môn chính trị hoặc đạo đức thuần túy. Nhiều giáo viên dạy theo lối truyền đạt kiến thức một chiều, còn học sinh quen học với cách học thụ động, thiếu sự tìm tòi, sáng tạo. Hơn thế nữa những tri thức của môn GDCD mang tính khái quát và trừu tượng cao, mà đối với các em HS- lứa tuổi mà trình độ, kỹ năng, vốn sống, tầm nhìn còn hạn chế. Chính điều này đã tạo ra ở học sinh tâm lý buồn chán, không thích học môn GDCD. Vấn đề đặt ra hiện nay là phải tích cực đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng linh hoạt nhiều phương pháp khác nhau nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo, gây hứng thú, tạo hiệu quả cao cho học sinh khi học môn GDCD. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Cơ sở lý luận: Khái niệm về phương pháp dạy học: Phương pháp dạy học không phải là một thực thể độc lập, vì mục đích tự thân, mà chỉ là hình thức vận động của một hoạt động đặc thù: hoạt động dạy học do đó có thể định nghĩa chung nhất về phương pháp dạy học là những con đường cách thức, tiến hành hoạt động dạy học. Hiện tại vẫn chưa có sự thống nhất về định nghĩa PPDH. Theo các nhà giáo dục học trên thế giới và các nhà giáo dục học Việt Nam, cho đến nay vẫn còn nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau về phương pháp dạy học. Theo quan điểm của P.Bêcơn ( Ba con, 1561- 1626). Nhà Triết học nổi tiếng người Anh. Ông đã ví phương pháp như ngọn đèn lớn, soi sáng cho con người đi trong đêm tối. Ông nói rằng: Người thọt mà đi đúng đường sẽ đến đích trước người khỏe chân mà chạy lạc đường. Trong dạy học cần phải có phương pháp, vì phải làm cho HS tiếp thu kiến thức bằng con đường ngắn nhất, với sự nổ lực của bản thân mình, dưới sự hướng dẫn giảng dạy của GV. Vì vậy, kết quả trong trường phổ thông được đánh giá không chỉ ở mặt nội dung mà còn cả ở mặt phương pháp. Ia Lecne cho rằng: “ PPDH là một hệ thống những hành động có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức, thực hành của học sinh, đảm bảo cho các em lĩnh hội nội dung học vấn”. Theo Iu.K.Babanxki “ Phương pháp dạy học là cách thức tương tác giữa thầy và trò nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dưỡng, giáo dục và phát triển trong quá trình dạy học ”. Theo I.D. Dverev - Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động tương hỗ giữa thầy và trò nhằm đạt được mục đích dạy học. Hoạt động này được thể hiện trong việc sử dụng các nguồn nhận thức các thủ thuật logic, các dạng hoạt động độc lập của học sinh và cách điều khiển quá trình nhận thức của thầy giáo. Ở Việt Nam, đổi mới phương pháp dạy học là một vấn đề quan trọng đã đề cập trong một số nghị quyết của Đảng và Nhà nước. Nghị quyết trung ương 2 Đại hội Đảng lần thứ VII đã khẳng định “ Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp học, bậc học” [ 16 ] Luật giáo dục (2005) điều 5 quy định : “ Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động sáng tạo của người học, bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên, tạo ra năng lực tự sáng tạo của mỗi học sinh” [ 2 ] Nhóm tác giả Hà Thế Ngữ, Phạm Thị Diệu Vân đã quan niệm “ Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt động của Thầy và Trò ( trong đó Thầy đóng vai trò chủ đạo ) được tiến hành trong quá trình dạy học, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học” [ 12 ] Đến đầu những năm 90, nhóm tác giả GS. Đặng Vũ Hoạt - Ngô Hiệu - TS Hà Thị Đức thuộc trường Đại học Sư Phạm 1 Hà Nội quan niệm về PPDH : “ Phương pháp dạy học là cách thức hoạt động của giáo viên và cách thức hoạt động cuả học sinh trong sự tác động hỗ trợ biện chứng, dưới sự chỉ đạo của cách thức hoạt động của giáo viên” Tác giả Trần Kiều coi PPDH là những hành động, hoạt động của GV: Phương pháp dạy học là một hệ thống tác động liên tục cuả giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh để học sinh lĩnh hội vững chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm đạt mục đích đã định.. Theo PGS.TS Lưu Xuân Mới: Phương pháp dạy học nói chung, bao gồm: phương pháp dạy và phương pháp học. Phương pháp dạy là cách thức hoạt động của GV, truyền đạt cho HS nội dung tri thức và tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức và thực tiễn của HS nhằm đạt mục đích dạy học. Phương pháp học là cách thức hoạt động của HS dưới sự chỉ đạo sư phạm của GV. Đây là hoạt động tự giác, tích cực, tự lực, tiếp thu nội dung trí dục và tự tổ chức, tự điều khiển quá trình nhận thức và hoạt động thực tiễn của bản thân nhằm đạt được mục đích dạy học. Tác giả Nguyễn Kỳ trong cuốn “ Thiết kế bài học theo phương pháp tích cực” đã viết: Thầy tự nguyện từ bỏ vai trò chủ thể thầy giáo không còn là người truyền đạt tri thức có sẵn, cung cấp chân lý có sẵn mà là người định hướng, đạo diễn cho HS tự mình khám phá ra kiến thức. [21 ] PPDH là những hình thức và cách thức hoạt động của GV và HS trong những môi trường dạy học được chuẩn bị, nhằm đạt mục đích dạy học, phát triển các năng lực của cá nhân. Với các quan điểm trên đây, thì chúng ta có thể hiểu “ Phương pháp dạy học là cách làm việc cuả thầy và trò để đạt được mục đích của quá trình dạy học’’ Quan niệm về phương pháp dạy học tích cực Các phương pháp dạy học tích cực với tư cách là một trong những phương pháp có cách truyền thụ tri thức khác với kiểu dạy học truyền thống. Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực vào dạy học với mục đích lấy người học làm trung tâm, vấn đề này đã được các nhà giáo dục trong và ngoài nước dày công nghiên cứu. Khi bàn về phương pháp dạy học tích cực, các nhà sư phạm thời kỳ cổ đại đã nêu lên những tư tưởng mang nội dung của phương pháp dạy học tích cực và vai trò của phương pháp đó đối với người học trong quá trình nhận thức. Nhà sư phạm Xôcrat (469-399) đã nói “Chỉ khi nào ham học, bạn mới trở thành người có học”. J.J Ruxô cho rằng: “ Phải hướng học sinh tích cực dành lấy kiến thức bằng cách tìm hiểu, khám phá và sáng tạo”. Ông cho rằng “ Giáo dục tự nhiên và tự do”, con người là một thực thể tự nhiên nên muốn giáo dục con người phải căn cứ vào đặc điểm tự nhiên của họ. Một trong những quyền tự nhiên của con người là quyền được tự do. Vì thế, giáo dục tự nhiên cũng có nghĩa là phải giáo dục tự do. Luận điểm này của Ruxô đòi hỏi trong qúa trình giáo dục không được áp đặt trẻ theo ý muốn của người lớn mà phải căn cứ vào đặc điểm tự nhiên của trẻ để giáo dục trẻ và giáo dục một cách tự do. J.A.Komexki nhà sư phạm Tiệp Khắc ( 1592-1670) lỗi lạc đã đưa ra những biện pháp dạy học bắt học sinh phải tìm tòi, suy nghĩ để tự nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng. Ông rất coi trọng việc hình thành ý thức học tập ở các em, nhen nhóm lên ở các em lòng yêu khoa học, yêu kiến thức. Ông viết : “ Các trường thường đòi hỏi chiết cành kiến thức, đaọ đức và niềm tin trước khi thân cây bén rễ, nghiã là trước khi nhen nhóm lên lòng ham học tập ở các em” Theo quan điểm của R.Đề các tơ ( 1596- 1650) là nhà triết học duy vật , nhà bách khoa toàn thư vĩ đại người Pháp khẳng định “ Thiếu phương pháp thì người tài cũng có thể không đạt kết quả. Có phương pháp thì người tầm thường cũng làm được những việc phi thường” Ở Việt Nam, các nhà lý luận dạy học viết rất nhiều về phát huy tính tích cực trong nhận thức của học sinh Theo tác giả Nguyễn Kỳ: “Phương pháp lấy học sinh làm trung tâm, người học giữ vai trò chủ động, tích cực trong hoạt động học tập và không còn ở thể thụ động như khi dùng phương pháp sư phạm cổ truyền.” [ 21 ] Cố thủ tướng Phạm Văn Đồng khẳng định: “Phương pháp dạy mà các đồng chí nêu ra là lấy người học làm trung tâm. Người ta phải đặt ra những câu hỏi, đưa ra những câu chuyện có tính hấp dẫn, khiêu gợi, đòi hỏi người nghe, người đọc, dẫu là người suy nghĩ kém cỏi cũng phải chịu khó suy nghĩ tìm tòi. Phương pháp dạy học này có khả năng phát triển được những năng lực đang ngủ yên trong mỗi con người” [18 ] Theo PGS- TS. Vũ Hồng Tiến ở chuyên đề 2 - Một số phương pháp dạy học tích cực đã chỉ ra khái niệm “ Phương pháp dạy học tích cực là một thuật ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hoạt động nhận thức của người học, nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không phải tập trung vào phát huy tích cực của người dạy. Tuy nhiên để dạy học theo phương pháp tích cực thì giaó viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo phương pháp thụ động” [ 17] TS: Đậu Thị Hòa : “ Phương pháp dạy học tích cực là những phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính chủ động, độc lập và sáng tạo hướng tới việc hoạt động hoá, tích cực hoá hoạt động nhận thức của người học [ 9 ] Nhiều nhà giáo dục trong lịch sử đã tìm tòi phương pháp nhằm khắc phục sự hạn chế tính một chiều của hình thức dạy học Thầy đọc Trò ghi, Thầy giảng Trò nghe, nhằm phát huy tính tích cực sáng tạo cho người học, lấy người học làm trung tâm. Để có phương pháp đúng, đạt hiệu quả cao trong công tác không thể chỉ tích lũy kinh nghiệm thực tiễn mà còn trên cơ sở kinh nghiệm cần được lựa chọn phân tích, khái quát rút ra những cơ sở lý luận để chỉ đạo hoạt động thực tiễn. Do đó, việc giáo dục nói chung, dạy học môn GDCD nói riêng không chỉ tiến hành bằng kinh nghiệm cụ thể, bằng cách truyền nghề một cách đơn giản mà phải dựa vào cơ sở khoa học, được đúc kết từ thực tiễn. - Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực Như chúng ta đã biết, việc đổi mới PPDH ở trường phổ thông là thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “ Phương pháp dạy học tích cực” nhằm phát huy tính tích cực tự giác chủ động sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác và kỹ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập cũng như trong thực tiễn, tạo niềm tin, niền vui, sự hứng thú trong học tập. PPDH tích cực được dùng với nghĩa hoạt động, chủ động, hướng tới việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh có nghĩa là hướng vào việc phát huy tính tích cực, chủ động của người học chứ không chỉ hướng vào việc phát huy tính tích cực của người ... hiết để phục vụ bài giảng GDCD nhằm nâng cao được hiệu quả dạy học bộ môn. Việc lồng ghép nhiều nội dung vào chương trình môn GDCD sẽ tạo nhiều áp lực cho GV và HS bởi với thời lượng 45 phút GV truyền đạt cho HS những tri thức của môn học mà vẫn còn thấy thiếu thời gian vì bản thân kiến thức của môn GDCD vốn đã trừu tượng, khái quát nên khi dạy cần phải đưa những ví dụ và tình huống thực tế vào để các em hiểu dễ dàng hơn vì thế nếu lồng ghép các kiến thức khác qúa nhiều sẽ làm giảm đi hiệu quả của quá trình dạy học. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Những lợi ích trực tiếp khi áp dụng đề tài trong quá trình dạy học đó là giúp HS nắm vững được tri thức với các phương pháp lĩnh hội khác nhau. Phát triển tư duy sáng tạo, bồi dưỡng lòng ham học và khả năng tự học của HS. Rèn luyện năng lực thích ứng với cuộc sống hiện đại thông qua kỹ năng biết đặt và giải quyết hợp lý các vấn đề nảy sinh trong quá trình học tập và trong cuộc sống thực tế . GV kiểm tra, đánh giá năng lực của HS thông qua các hoạt động học tập như tiếp cận và xử lý tình huống , xây dựng kế hoạch giải quyết vấn đề. Tạo điều kiện để rèn luyện, bồi dưỡng những phẩm chất của tư duy như: Phê phán, sáng tạo, khả năng giao tiếp, quyết đoán, ra quyết định, tích cực hoá hoạt động của người học nhờ quá trình thường xuyên tiếp cận với các tình huống thực tế. Và đặc biệt là kết quả học tập của HS Trong quá trình dạy học theo hướng vận dụng các PPDH tích cực thì thực nghiệm sư phạm là một công đoạn không thể thiếu. Từ kết quả thực nghiệm sư phạm đã khẳng định việc vận dụng các PPDH tích cực có tính khả thi và hiệu quả. Kiến thức của HS sẽ giảm bớt tính chủ quan, phiến diện, làm tăng tính khách quan khoa học khi HS được tiếp nhận tri thức qua những bài giảng có sử dụng phương pháp thảo luận nhóm, đóng vai, tình huống , dự án . Kiến thức trở nên sâu sắc, bền vững dễ nhớ và nhớ nhanh hơn do các em được làm việc chung. Nhờ không khí sôi nổi của lớp học khi có sự vận dụng các phương pháp dạy học tích cực sẽ giúp HS thoải mái, tự tin hơn trong việc trình bày ý kiến của mình và biết lắng nghe ý kiến của những thành viên khác. Việc vận dụng các PPDH tích cực làm cho bài học sinh động hơn, khơi dậy lòng ham hiểu biết và sự tò mò, tính chủ động, sáng tạo ở mỗi HS trong quá trình học tập, giúp các em nâng cao được sự hiểu biết về kinh tế xã hội, về các quy luật cơ bản của nền kinh tế, các phạm trù đạo đức cũng như các phương hướng, đường lối, chính sách của Đảng và Pháp luật của Nhà Nước để từ đó em hiểu về đất nước mình hơn, yêu đất nước hơn, có trách nhiệm đối với bản thân, với gia đình và xã hội. Bên cạnh đó thì việc vận dụng một số phương pháp dạy học tích cực vào dạy học cũng phụ thuộc vào trình độ, năng lực vận dụng phương pháp của GV và trình độ nhận thức của HS. GV sẽ cần nhiều thời gian trong quá trình chuẩn bị bài giảng và triển khai bài giảng trên lớp. Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của HS đòi hỏi nhiều thời gian. Thời gian 45 phút của một tiết học cũng là trở ngại gây khó khăn trong quá trình dạy học theo các phương pháp dạy học tích cực như : Thảo luận nhóm, đóng vai, dự án. Công việc hoạt động nhóm, trả lời tình huống, đóng vai không phải bao giờ cũng mang lại kết quả như mong muốn, nếu tổ chức và thực hiện kém thì bải giảng sẽ không đạt được hiệu quả. - Số liệu thống kê, phân tích so sánh kết qủa đạt được so với trước khi thực hiện sang kiến kinh nghiệm này Giáo viên dạy cả 2 lớp, lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. Lớp đối chứng dạy theo giáo án chỉ áp dụng phương pháp dạy học truyền thống, còn lớp thực nghiệm GV dạy cùng bài nhưng giáo án thiết kế theo hướng vận dụng một số PPDH tích cực. Tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh, Thành Phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai. Giáo viên tiến hành thực nghiệm lần 1: Tháng 9 / 2011, Bài 5 “ Cách thức vận động, phát triển của sự vật hiện tượng ” Dạy thực nghiệm tại lớp 10A4 và dạy đối chứng tại lớp 10A7 GV tiến hành thực nghiệm lần 2: Tháng 10/ 2011, bài 6 “ Khuynh hướng phát triển của sự vật hiện tượng”. GV dạy thực nghiệm lớp tại 10A9 và dạy đối chứng tại lớp 10A10. Sau khi tiến hành dạy thực nghiệm và dạy đối chứng, tôi đã tổ chức điều tra, khảo sát nhận xét đánh giá của HS về giờ dạy và cho HS làm bài kiểm tra 15 phút sau khi GV dạy xong tiết học. Bảng1. Thống kê điểm kiểm tra 15 phút của HS lớp đối chứng và lớp thực nghiệm Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh ( 4 lớp - 179 HS ) Tên trường Lớp Số học sinh Điểm số <5 5 6 7 8 9 10 Nguyễn Hữu Cảnh ĐC 10A6 45 3 9 15 8 6 4 0 TN 10A4 44 0 5 7 12 10 9 2 ĐC 10A9 45 2 6 15 13 6 2 1 TN 10A8 45 0 2 5 20 8 8 2 Tổng ĐC 89 5 15 30 21 12 6 1 TN 90 0 7 12 32 18 17 4 Bảng 2. Kết quả học tập của HS lớp đối chứng và lớp thực nghiệm tại Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh ( 4 lớp - 179 HS ). Tính theo tỉ lệ % Tên trường Lớp Sĩ số Mức độ% Kém ( <5 ) Trung bình ( 5-6 ) Khá ( 7- 8 ) Giỏi ( 9- 10 ) Nguyễn Hữu Cảnh ĐC (10A6) 45 6.6 55.6 31.2 8.9 TN (10A4) 44 0 27.2 50.0 25.0 ĐC (10A9) 45 4.4 46.6 42.2 6.6 TN ( 10A8 ) 45 0 15.5 62.2 22.2 Tổng ĐC 89 5.6 50.5 37.0 7.8 TN 90 0 21.1 55.5 23.3 [ Nguồn: Điều tra vào tháng 10/ 2011] Từ kết quả học tập của HS ở lớp ĐC và lớp TN của Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh thì ta thấy rằng việc GV tiến hành quá trình dạy học cùng một nội dung kiến thức, cùng tình độ nhận thức của HS đương tương nhau nhưng khi GV vận dụng các PPDH tích cực vào bài giảng ở những lớp thực nghiệm thì HS hiểu bài, hứng thú với môn học hơn và đặc biệt là qua bảng số liệu đã thống kế điểm của bài kiểm tra nhận thức của HS thì kết quả học tập ở những lớp TN cao hơn so với lớp ĐC. Cụ thể như sau: - Ở 2 lớp TN: + Tỉ lệ HS đạt điểm giỏi ( từ 9- 10 điểm ) là 23, 3 % + Tỉ lệ HS đạt điểm khá ( từ 7 – 8 điểm ) là 55,5 % + Tỉ lệ HS đạt điểm trung bình ( từ 5- 6 điểm ) là 21, 1% + Tỉ lệ HS yếu, kém là 0% Vậy là chúng ta thấy ở những lớp thực nghiệm không có HS nào dưới điểm 5, tỉ lệ HS khá, giỏi tương đối cao. Ở 2 lớp đối chứng: + Tỉ lệ HS đạt điểm giỏi ( từ 9- 10 điểm ) là 7,8 % + Tỉ lệ HS đạt điểm khá ( từ 7 – 8 điểm ) là 37,0 % + Tỉ lệ HS đạt điểm trung bình ( từ 5- 6 điểm ) là 50,5 % + Tỉ lệ HS yếu, kém ( < 5 điểm ) là 5,6 % Như vậy, từ kết qủa học tập và kết qủa điều tra lấy ý kiến của HS sau tiết dạy ở cả 2 lớp TN và 2 lớp ĐC của trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh thì chúng ta thấy rằng việc GV vận dụng các PPDH tích cực vào giảng dạy môn GDCD là cần thiết và đúng đắn, phù hợp với xu hướng dạy học trong xã hội phát triển như hiện nay. Bảng 3. Tổng hợp kết qủa phiếu trưng cầu ý kiến HS của 2 lớp ĐC và 2 lớp TN tại trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh TT Nội dung câu hỏi và các phương án trả lời Tổng hợp ý kiến Lớp thực nghiệm ( 2 Lớp -90 HS ) Lớp đối chứng ( 2 Lớp - 89 HS ) Em có thích bài học hôm nay không ? a. Rất thích 53 7 b. Thích vừa phải 21 19 c. Bình thường 16 58 d. Không thích 0 6 2 Em có hiểu rõ nội dung bài học hôm nay không? a. Rất hiểu bài 60 3 b. Hiểu 17 11 c. Chưa hiểu lắm 13 76 d. Không hiểu 0 0 3 Em thấy thái độ của các bạn trong lớp đối với môn học này thế nào? a. Hăng say học tập và phát biểu 51 11 b. Có hứng thú 32 14 c. Học bình thường 7 63 d. Không quan tâm đến bài học 0 2 4 Em có thích môn GDCD không? a. Thích 57 6 b. Thích vừa phải 22 13 c. Bình thường 11 54 d. Không thích 0 17 5 Em có ý kiến gì về cách dạy của GV đối với giờ học này không? a. Luôn dạy như thế này 84 5 b. Giảng kỹ hơn 2 63 c. Đưa nhiều ví dụ thực tiễn hơn 4 15 d. Không có ý kiến gì? 0 7 [ Nguồn: Điều tra vào tháng 9/ 2011] Từ bảng điều tra trưng cầu ý kiến của HS, rút ra một số nhận xét như sau Nếu GV vận dụng các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học thì HS sẽ thích thú và có tinh thần học bài hơn, tham gia phát biểu nhiều hơn, điều quan trọng là các em thấy hiểu bài hơn từ đó biết được giá trị của môn GDCD và thích thú hơn đối với môn học này. VI. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Từ kết quả sáng kiến kinh nghiệm, đưa ra một số kiến nghị sau: Thứ nhất: Cần xác định đúng vị trí, vai trò của môn GDCD ở trường THPT để tránh được nhận thức sai lầm cho rằng đây là môn học phụ, là môn mà GV nào cũng có thể dạy được, việc nhận thức sai lầm về vị trí, vai trò của môn GDCD dẫn đến những hạn chế nhất định trong thực tiễn dạy học bộ môn làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng dạy học môn GDCD. Thứ hai: Bộ giáo dục và Đào tạo, các Sở giáo dục và đào tạo cần đưa môn GDCD vào những môn thi tốt nghiệpTHP, thi vào Đại học các chuyên ngành Giáo dục chính trị ở các trường Đại học để vai trò và vị trí của môn GDCD được nhìn nhận đúng với bản chất của nó, đồng thời tạo cho HS động lực, cách nhìn lẫn thái độ tích cực hơn đối với môn GDCD. Thứ ba: Nhà nước cũng như các cơ quan ban nghành có liên quan cần quan tâm nhiều hơn nữa đến đội ngũ GV nói chung và GV GDCD nói riêng, phải xây dựng chính sách tiền lương cho GV phù hợp với sự phát triển kinh tế đất nước và giá cả thị trường hiện nay. Thứ tư: Hiện nay ở các trường THPT phương tiện và thiết bị dạy học còn quá nghèo nàn nên đã hạn chế rất lớn đến kết quả dạy và học của GV và HS. Bộ giáo dục nên sớm cung cấp thiết bị dạy học môn GDCD đầy đủ hơn nhằm tạo điều kiện cho GV và HS đạt hiệu quả cao trong việc dạy và học. VII. KẾT LUẬN Trong giai đoạn hiện nay, xã hội đang dần phát triển, mọi mặt của đời sống xã hội của Đất nước đang dần thay đổi theo hướng phát triển chung của thời đại vì thế việc đổi mới PPDH là một yêu cầu cấp thiết nhằm đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để những con người ở thế kỷ 21 năng động, sáng tạo, có phẩm chất tốt, năng lực cao đáp ứng cho sự nghiệp CNH- HĐH và phát triển Đất nước trong xu thế hội nhập. Vì lẽ đó nhu cầu học tập của người dân ngày càng cao, xã hội học tập đang hình thành và phát triển. Trong ngành giáo dục, mỗi GV cần phải năng động, sáng tạo, không ngừng tìm tòi để việc dạy học đạt hiệu quả cao. Ta đã biết, dạy học là một hoạt động đặc thù, một khoa học, một nghệ thuật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Vì vậy người GV có trình độ, năng lực và giỏi tay nghề phải là người có kiến thức chuyên môn sâu rộng về môn học mà mình đảm nhận đồng thời phải có năng lực, năng khiếu sư phạm, lòng nhiệt tình và sự trải nghiệm trong cuộc sống. Biết vận dụng PPDH tích cực vào bài giảng một cách khoa học và hợp lý và mỗi phương pháp giảng dạy dù cổ điển hay hiện đại đều có những ưu điểm và nhược điểm của nó, do vậy GV nên xây dựng cho mình một PPDH riêng, phù hợp với mục tiêu, nội dung của bài học, phù hợp với đối tượng HS, điều kiện dạy học sẵn có, cơ sở vật chất của nhà trường và cuối cùng là phải phù hợp với sở thích của mình, có như vậy mới góp phần nâng cao hiệu quả học tập của HS. PHỤ LỤC PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN HỌC SINH ( TẠI TRƯỜNG THPT NGUYỄN HỮU CẢNH) Em hãy vui lòng cho biết ý kiến về một số vấn đề sau bằng cách khoanh tròn vào các đáp án sau: 1. Em có thích bài học hôm nay không? a . Rất thích b. Thích vừa phải c. Bình thường d. Không thích 2. Em có hiểu rõ nội dung bài học hôm nay không? a. Rất hiểu bài b. Hiểu c. Chưa hiểu lắm d. Không hiểu 3. Em thấy thái độ của các bạn trong lớp đối với môn học này thế nào? a. Hăng say học tập và phát biểu b. Có hứng thú c. Học bình thường d. Không quan tâm đến bài học 4. Em có thích môn GDCD không? a. Thích b. Thích vừa phải c. Bình thường d. Không thích 5. Em có ý kiến gì về cách dạy của GV đối với giờ học này không? a. Luôn dạy như thế này b. Giảng kỹ hơn c. Đưa nhiều ví dụ thực tiễn hơn d. Không có ý kiến gì V. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ giáo dục và Đào tạo, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên môn Giáo dục công dân, Nxb Giáo dục, Hà nội, 2007. 2. Luật Giáo dục (2005). 3. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc và Điều lệ Đảng cộng sản Việt nam lần thứ XI, Nxb Thời Đại, Hà Nội, 2011. 4. Bộ Giáo dục và đào tạo (2006), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 11 THPT - NXB Giáo Dục. 5. Bộ Giáo dục và đào tạo Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn GDCD - NXB Giáo Dục Việt Nam, (2009) 6. Chỉ thị số 30/1998/CT- BGD& ĐT của Bộ trưởng Bộ giáo dục & đào tạo ngày 20/5/ 1998 Hà Nội. 7. Chỉ thị 15/1999/CT – BGD&ĐT ngày 20/4 /19999 8. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VIII) 9. Lí luận dạy học Địa lý nhằm phát huy năng lực tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên sư phạm Địa Lý,Tạp chí Khoa học và Công nghệ - Đại học Đà Nẵng - TS. Đậu Thị Hòa, (2008) 10. Một vài suy nghĩ về đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ thông ở nước ta - Tạp chí nghiên cứu giáo dục số 276 tháng 5 - Trần Kiều, (1995) 11. Dạy và học môn GDCD ở Trường THPT, những vấn đề lý luận và thực tiễn Nguyễn Văn Cư – Nguyễn Duy Nhiên - Chủ biên NXB Đại học Sư Phạm, (2007) 12. Giáo dục học tập 2- Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt - NXB Giáo dục, ( 1998) 13. Giáo dục học trong trường sư phạm - Hà Thế Ngữ, Phạm Thị Diệu Vân - NXB Giáo dục Hà Nội, ( 1993) 14. Lý luận dạy học đại học- GS.Đặng Vũ Hoạt- PTS. Hà Thị Đức, ( 1994) 15. Giáo dục học đại cương II- GS. Đặng Vũ Hoạt- PGS. Nguyễn Sinh Huy- PGS. Hà Thị Đức Hà Nội, (1995) 16. Nghị quyết trung ương 2 Đại hội Đảng lần thứ VII 17. Chuyên đề 2: Các phương pháp dạy học tích cực - PGS- TS. Vũ Hồng Tiến 18 . PPDH phát huy tính tích cực - một phương pháp vô cùng quý báu, Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục - số 271- Phạm Văn Đồng, (1994) 19. Bài tập GDCD 11- Vũ Đình Bảy (Chủ biên)- NXB Giáo Dục Việt Nam,(2010) 20. Phương pháp dạy học môn GDCD ở trường THPT - Vũ Đình Bảy - NXB Giáo Dục Việt Nam, (2010) 21. Phương pháp giáo dục tích cực- Nguyễn Kỳ - NXB Giáo Dục (1995) Người thực hiện Hà Thị Thanh HươngSỞ GD& ĐT ĐỒNG NAI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Đơn vị:Trường THPT Nguyễn Hữu Cảnh Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc Biên Hòa, ngày 20 tháng 5 năm 2012 PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học: 2011- 2012 Tên sáng kiến kinh nghiệm: Vận dụng một số phương dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu qủa dạy học môn Giáo dục công dân bậc trung học phổ thông Họ và tên tác giả: Hà Thị Thanh Hương Đơn vị (Tổ): Khoa học xã hội Lĩnh vực: Quản lý giáo dục * Phương pháp dạy học bộ môn..GDCD... * Phương pháp giáo dục * Lĩnh vực khác..........................................* Tính mới - Có giải pháp hoàn toàn mới * - Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có * Hiệu quả: - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao * - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao * - Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao * - Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả * Khả năng áp dụng: - Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Tốt * Khá * Đạt * - Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt * Khá * Đạt * - Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt * Khá * Đạt * XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
File đính kèm:
- skkn_van_dung_mot_so_phuong_phap_day_hoc_tich_cuc_nham_nang.doc