SKKN: Kết hợp việc tăng cường giáo dục đạo đức học viên trong biện pháp tổ chức, quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục

. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Trong mọi thời đại, con người là động lực của mọi sự phát triển của xã hội,

con người càng có trình độ học vấn cao và nhân cách hoàn thiện thì hiệu quả tác

động đến xã hội càng cao, xã hội ngày càng phát triển. Do vậy, giáo dục toàn diện

có ý nghĩa rất quan trọng và là một thành tố đặc biệt quan trọng trong quá trình

giáo dục. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục toàn diện là

nhiệm vụ vô cùng cấp thiết ở mỗi nhà trường.

Thực hiện chủ đề “Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất

lượng giáo dục”, ộ Giáo dục và Đào tạo đã ch trọng đến việc đổi m i công tác

quản lý, trong đó quản lý chuyên môn dạy và học là một trong những công tác thiết

yếu nhằm đ y mạnh chất lượng giáo dục, đây là vấn đề then chốt của chính sách

đổi m i giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

pdf 9 trang phuongnguyen 10440
Bạn đang xem tài liệu "SKKN: Kết hợp việc tăng cường giáo dục đạo đức học viên trong biện pháp tổ chức, quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN: Kết hợp việc tăng cường giáo dục đạo đức học viên trong biện pháp tổ chức, quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục

SKKN: Kết hợp việc tăng cường giáo dục đạo đức học viên trong biện pháp tổ chức, quản lý chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
Huongdanvn.com –Có hơn 1000 sáng kiến kinh nghiệm hay 
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI 
Đơn vị: TRUNG TÂM GDTX XUÂN LỘC 
 Mã số: ................................ 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
KẾT HỢP VIỆC TĂNG CƢỜNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC VIÊN 
TRONG BIỆN PHÁP TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN NHẰM 
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC 
 Người thực hiện: HỒ VĂN TÀI 
 Lĩnh vực nghiên cứu: 
 Quản lý giáo dục  
 Phương pháp dạy học bộ môn: ...............................  
 Phương pháp giáo dục  
 Lĩnh vực khác: .........................................................  
 Có đính kèm: 
  Mô hình  Phần mềm  Phim ảnh  Hiện vật khác 
BM 01-Bia SKKN 
SƠ LƢỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC 
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN 
1. Họ và tên: Hồ Văn Tài 
2. Ngày tháng năm sinh: 10/4/1963 
3. Nam, nữ: Nam 
4. Địa chỉ: 237, Ngô Quyền, khu 1, thị trấn Gia Ray, Xuân Lộc, Đồng Nai 
5. Điện thoại: (CQ): 0613871660; (NR): 0613872265; (ĐTDĐ): 0918303957 
6. Fax: E-mail: 
7. Chức vụ: Phó Giám đốc; Chủ tịch Công đoàn. 
8. Đơn vị công tác: Trung tâm Giáo dục thường xuyên Xuân Lộc 
II. TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO 
- Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: ĐH sư phạm 
- Năm nhận bằng: 1998; 2005 
- Chuyên ngành đào tạo: Toán; GD chính trị 
III. KINH NGHIỆM KHOA HỌC 
- Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: 
 Số năm có kinh nghiệm: (1991-2005) Quản lí nhân sự trong công tác tổ chức 
cán bộ. 
- Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: 
+ Ứng dụng tin học trong quản lý và đánh giá xếp loại học lực của học viên 
cho từng học kỳ, cả năm học (năm 2010) 
 + Một số biện pháp trong công tác tổ chức, quản lý chuyên môn nhằm nâng 
cao chất lượng giáo dục (năm 2011) 
BM02-LLKHSKKN 
Tên sáng kiến kinh nghiệm: 
 KẾT HỢP VIỆC TĂNG CƢỜNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC VIÊN 
TRONG BIỆN PHÁP TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN 
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC 
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 
 Trong mọi thời đại, con người là động lực của mọi sự phát triển của xã hội, 
con người càng có trình độ học vấn cao và nhân cách hoàn thiện thì hiệu quả tác 
động đến xã hội càng cao, xã hội ngày càng phát triển. Do vậy, giáo dục toàn diện 
có ý nghĩa rất quan trọng và là một thành tố đặc biệt quan trọng trong quá trình 
giáo dục. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của quá trình giáo dục toàn diện là 
nhiệm vụ vô cùng cấp thiết ở mỗi nhà trường. 
 Thực hiện chủ đề “Năm học tiếp tục đổi mới quản lý và nâng cao chất 
lượng giáo dục”, ộ Giáo dục và Đào tạo đã ch trọng đến việc đổi m i công tác 
quản lý, trong đó quản lý chuyên môn dạy và học là một trong những công tác thiết 
yếu nhằm đ y mạnh chất lượng giáo dục, đây là vấn đề then chốt của chính sách 
đổi m i giáo dục Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. 
Ngành học GDTX cũng tập trung thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm trong 
năm học này, như: Tiếp tục triển khai các cuộc vận động “ Học tập và làm theo 
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, “ Nói không v i tiêu cực trong thi cử và bệnh 
thành tích trong giáo dục”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự 
học và sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh 
tích cực”. 
Trên cơ sở đó, phải tập trung làm tốt công tác chỉ đạo, quản lý, tổ chức giáo 
dục toàn diện trong nhà trường, để gi p cho các học viên hoàn thiện nhân cách, 
chủ động, sáng tạo hơn trong quá trình tự chiếm lĩnh tri thức. Như vậy, tăng cường 
giáo dục đạo đức, trong việc đổi m i công tác tổ chức, quản lý chuyên môn s tác 
động trực tiếp, tích cực có hiệu quả đến chất lượng giáo dục. 
II. THỰC TRẠNG TRƢỚC KHI THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ 
TÀI 
 Trong những năm gần đây, chất lượng dạy và học trong nhà trường từng bư c 
được nâng lên nhưng vẫn còn những hạn chế nhất định về kết quả giáo dục hai mặt 
cũng như kết quả thi tốt nghiệp THPT (GDTX). Thực tế thì cán bộ, giáo viên vẫn 
chưa mạnh dạn đổi m i về cách quản lý chuyên môn, tổ chức giảng dạy sao cho có 
hiệu quả hơn. 
1. Thuận lợi 
BM03-TMSKKN 
- Được sự đồng thuận của an Giám đốc, các giáo viên bộ môn có kinh 
nghiệm, nhiệt tình trong công tác giảng dạy và đặc biệt là sự hưởng ứng tích cực 
của tất cả các học viên toàn đơn vị. 
- Mọi đối tượng học viên đều được tham gia học tập theo thời khóa biểu 
chính khóa (trong đó có số tiết tăng). 
2. Khó khăn 
- Về phía giáo viên: 
 + Phần l n là giáo viên thỉnh giảng nên gặp khó khăn trong quá trình uốn 
nắn tác phong, nề nếp, giáo dục đạo đức, cho học viên; khó khăn trong việc bàn 
bạc phương án cải tiến cách thức tiến hành giảng dạy phụ đạo (từ việc đang giảng 
dạy ôn - luyện ở cuối mỗi học kỳ) sang việc đưa các tiết tăng vào thời khóa biểu 
chính khóa: các tiết được sắp xếp cuối tuần nhằm củng cố, đào sâu, hệ thống hóa 
kiến thức và giải quyết các dạng bài tập, câu hỏi ngay trong từng tuần,  cho đến 
hết năm học. 
- Về phía học viên: 
 + Trình độ học viên không đồng đều, đại đa số là trung bình yếu, sau khi 
không được tuyển vào các trường công lập; Ý thức học tập chưa cao cũng như đạo 
đức của học viên còn nhiều vấn đề cần quan tâm, uốn nắn (tác phong, ăn mặc, ); 
 + Hoàn cảnh của học viên gặp phải nhiều khó khăn, nhất là lĩnh vực kinh 
tế, phải vừa làm thuê vừa trang trải cho việc học tập, không vào được các trường 
dân lập-tư thục; Gia đình chưa thực sự quan tâm đến học viên một cách đ ng mức; 
+ Phải tích cực tuyên truyền các cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm 
gương đạo đức Hồ Chí Minh”, “ Nói không v i tiêu cực trong thi cử và bệnh thành 
tích trong giáo dục”, “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và 
sáng tạo” và phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích 
cực”. Giải thích việc học tập - thi cử được tiến hành nghiêm t c, khách quan chỉ 
vận dụng vào kiến thức, năng lực của bản thân thì kết quả học lực cuối năm của 
học viên ở mỗi khối l p và kết quả của kỳ thi tốt nghiệp THPT m i được mỹ mãn; 
 + Số buổi học tăng ít nhất 2 buổi/tuần (tăng từ 5 đến 7,5 tiết mỗi tuần tùy 
theo khối l p). 
II. NỘI DUNG ĐỀ TÀI 
1. Cơ sở lý luận 
 Những năm học trư c đây, việc tổ chức, quản lý giảng dạy phụ đạo cho học 
viên yếu của các khối còn gặp khó khăn, chỉ thực hiện được ở khối 12 (ch trọng 
cho kỳ thi tốt nghiệp). 
 Hàng năm, cứ đến cuối tháng 12, tổ chức việc dạy phụ đạo học viên yếu bằng 
cách phát hành văn bản đến tận các học viên, tuy nhiên việc tham gia ở 2 khối 10 
và 11, số học viên đăng ký ít, không thể tổ chức được; Khối 12 đăng ký chưa đến 
50% tổng số học viên, tổ chức thành một l p sắp xếp trái buổi học chính khóa (v i 
4 môn: toán, lý, hóa, văn, 09 tiết/tuần), giảng dạy đến cuối tháng 3, sau đó lập kế 
hoạch phụ đạo các môn thi tốt nghiệp (số học viên dự học không đầy đủ, chỉ 
khoảng hơn 60% tổng số học viên đăng ký) tức là 30% tổng số học viên chính 
thức, chính vì thế kết quả 2 mặt giáo dục cũng như kết quả của kỳ thi tốt nghiệp 
không cao 
 Kết quả kỳ thi tốt nghiệp THPT năm học 2010-2011 có phần được cải thiện; 
đã vận dụng vào việc tăng tiết từ ở đầu năm học. Do vậy, v i nhiệm vụ đặt ra trư c 
mắt trong năm học 2011-2012 là phải tăng cường giáo dục đạo đức, kỷ cương nề 
nếp và ý thức học tập cho học viên để việc tổ chức, quản lý chuyên môn có hiệu 
quả hơn nữa, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở đơn vị mình. 
2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài 
Trong năm học 2010-2011, tôi đã mạnh dạn cải tiến việc quản lý giảng dạy 
bằng cách đề xuất v i Giám đốc tăng tiết ở một số bộ môn trọng yếu nhằm nâng 
cao chất lượng hai mặt giáo dục và kết quả tốt nghiệp THPT (khối 12), được tiến 
hành thực hiện như sau: 
Nhân ngày tựu trường, tôi đã triển khai việc tăng tiết đến tất cả học viên, cụ 
thể: khối 10 và khối 11 tăng 5 tiết/tuần (Toán: 2; Lí: 1; Hóa: 1; Văn:1); Khối 12 
tăng 7,5 tiết/tuần (Toán: 2; Lí: 1; Hóa: 1; Sinh: 1; Văn: 2 ở HKI, Riêng ở HKII 
tăng thêm môn Sử-Địa: 1tiết/ tuần), v i học phí Trung tâm thỏa thuận v i học viên 
để trả thù lao cho quý thầy, cô giáo giảng dạy những môn có tiết tăng thông qua 
biên bản ký kết thỏa thuận v i an cán sự l p. 
Đến ngày khai giảng, 05/9 đã phân chia thời khóa biểu chính thức (trong đó 
có số tiết tăng ở một số bộ môn). Thoạt đầu, tôi gặp gỡ giáo viên bộ môn (90% 
giáo viên thỉnh giảng ở các trường phổ thông trong huyện) bàn bạc thống nhất về 
số tiết tăng và nội dung giảng dạy các kiến thức ở tiết tăng, cuối mỗi tuần là: 
+ Củng cố, hệ thống hóa kiến thức; 
+ Đào sâu, nâng cao kiến thức; 
+ Giải quyết các dạng câu hỏi, bài tập liên quan đến kiến thức ngay trong tuần 
Được áp dụng đến hết năm học (32 tuần), theo phương châm: “Mưa lâu thấm 
đất”. Thật vậy, kết quả 2 mặt giáo dục của năm học từng bư c được nâng lên và 
kết quả thi tốt nghiệp THPT là: 85,23% được cải thiện đáng kể, dẫn đầu trong cụm 
trường (ba huyện: C m Mỹ, Long Khánh và Xuân Lộc) . 
Qua một năm học, thực hiện việc tổ chức, quản lý chuyên môn bằng cách tăng 
một số tiết (đối v i một số môn trọng yếu) chất lượng hai mặt giáo dục của đơn vị 
đã tăng lên. 
Từ đầu năm học 2011-2012, tôi tiếp tục thực hiện biện pháp tổ chức, quản lý 
chuyên môn bằng cách tăng tiết như năm học trư c, nhằm nâng cao chất lượng 
giáo dục. Song song v i việc cải tiến về công tác giảng dạy, trong năm học này tôi 
còn quan tâm đến việc giáo dục đạo đức và các mặt hoạt động khác, nhằm phục vụ 
tốt cho việc giảng dạy và học tập nâng cao chất lượng giáo dục ở đơn vị mình hơn 
nữa, cụ thể: 
 ắt đầu từ tuần thứ hai (đã ổn định nề nếp) của năm học, tôi đã phát động 
phong trào thi đua cho các l p học văn hóa, thi đua thường xuyên theo 5 tiêu chí 
(kết quả học tập, duy trì sĩ số, nề nếp sinh hoạt, vệ sinh, trồng và chăm cây xanh) 
và một số phong trào thi đua khác (theo chuyên đề) như hỏi - đáp về tìm hiểu Luật 
an toàn giao thông, về phòng chống ma t y; thi đua viết bài kể chuyện về người tốt 
việc tốt, học tập và làm theo tấm gương đạo đức ác Hồ kính yêu; thể dục thể 
thao: tổ chức thi đấu bóng bàn, cầu lông, hát karaoke, các trò chơi dân giannhân 
các ngày lễ l n (20/11, 26/3, ) trong năm học. Hàng tuần, có l p trực, theo dõi 
và chấm thi đua (theo cuốn sổ thi đua của đơn vị) cũng như hát quốc ca chào cờ 
đầu mỗi tuần; đặc biệt là tổ chức chấm - chọn các bài viết hay viết về các hoạt 
động, học tập hay các gương vượt khó của thầy - trò tại Trung tâm, được các học 
viên kể trong tiết sinh hoạt dư i cờ, gi p cho việc tổ chức giảng dạy và học tập đạt 
hiệu quả cao hơn, an thi đua có sơ-tổng kết, tổ chức khen thưởng kịp thời qua 
từng đợt Trung tâm đã phát động. Căn cứ kết quả đánh giá thi đua cuối tuần, các 
giáo viên chủ nhiệm làm việc v i các học viên vi phạm về nề nếp, tác phong hay 
thái độ học tập ; tùy theo mức độ của từng học viên mà giáo viên chủ nhiệm 
cùng v i an Giám đốc s làm việc cụ thể v i học viên, nếu trường hợp vi phạm 
nhiều lần hoặc lần đầu mà mức độ vi phạm cần được xử lý ngay thì s tiến hành 
mời gia đình, lập biên bản và giấy cam kết v i Trung tâm về hành vi đó. Qua một 
năm học, số học viên vi phạm đã giảm rõ rệt, nề nếp được chấn chỉnh nhờ vào việc 
kết hợp giáo dục đạo đức thì kết quả của việc giáo dục hai mặt được cải thiện đáng 
kể 
Tổng kết thi đua: 
+ Ngoài việc khen thưởng cho các HV đạt danh hiệu học viên giỏi, HV tiên 
tiến, HV vượt khó trong học tập thì Trung tâm còn khen thưởng cho các tập thể, cá 
nhân đạt thành tích cao trong cả năm học (dựa vào số lượt được tuyên dương dư i 
cờ); Viết bài kể chuyện theo chuyên đề học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ 
Chí Minh; Phong trào thể dục thể thao và bồi dưỡng học viên giỏi giải toán bằng 
máy tính cầm tay, HV giỏi văn hóa ở khối 12, nhằm tạo động lực, khích lệ tinh 
thần học tập cho toàn thể các học viên  
III. KẾT QUẢ 
 Sau qua hai năm thực hiện biện pháp tổ chức, quản lý chuyên môn bằng cách 
tăng tiết và đặc biệt là trong năm học 2011-2012 tăng cường giáo dục đạo đức cho 
học viên, thông qua các phong trào thi đua thường xuyên cũng như các đợt thi đua 
diễn ra trong năm học, kết quả khả quan hơn: 
- Giáo dục 2 mặt: (kèm theo phụ lục so sánh 2 mặt GD cho hai năm học 
2009-2010 và 2011-2012) 
- Phong trào bồi dưỡng học viên giỏi: 
+ HVG giải toán bằng máy tính cầm tay có 2 HV đoạt giải nhì và khuyến 
khích cấp tỉnh; sau đó có HV đoạt giải nhì cấp quốc gia (HC bạc); 
+ Có 5 học viên đoạt giải trong kỳ thi chọn học viên giỏi văn hóa cấp tỉnh, 
cụ thể môn Toán (1 giải nhất, 1 giải nhì, 1 giải khuyến khích); môn Ngữ văn (2 
giải khuyến khích). 
 - Qua phong trào thi đua văn nghệ, thể dục thể thao đã cho thấy các học viên 
gắn bó, gần gũi và quan tâm nhau hơn; thân thiện v i trường hơn qua các trò chơi 
dân gian và các buổi trồng, chăm cây xanh. 
 - Chắc chắn tỉ lệ tốt nghiệp THPT (GDTX) năm 2012 s đạt được kết quả khả 
quan hơn các năm vừa qua. 
 Tại đơn vị, mặc dù 90% là giáo viên thỉnh giảng các trường trong huyện, 
nhưng v i biện pháp tổ chức, quản lý chuyên môn kết hợp v i việc tăng cường 
giáo dục đạo đức thông qua các phong trào thi đua thường xuyên đã gặt hái được 
kết quả cao hơn những năm học trư c. 
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM 
Qua hai năm học đã vận dụng, có cải tiến biện pháp tổ chức, quản lý chuyên 
môn kết hợp v i việc tăng cường giáo dục đạo đức thông qua các phong trào thi đua 
thường xuyên, được sự ủng hộ của các thầy giáo, cô giáo và toàn thể học viên học 
văn hóa cho thấy có sự đồng thuận và thống nhất cao, hiệu quả được nâng lên rõ rệt. 
Mặc dù trong điều kiện cơ sở vật chất, nhân sự (giáo viên bộ môn) còn thiếu, 
phương tiện phục vụ cho việc giảng dạy và học tập chưa thực sự thỏa mãn một 
cách đầy đủ nhưng v i sự đồng thuận cao trong an lãnh đạo của đơn vị, cùng v i 
kinh nghiệm và lòng nhiệt huyết của giáo viên bộ môn (giáo viên thỉnh giảng 
chiếm 90% (18/20) trong năm học 2011-2012, tạo được niềm tin cho quý bậc Cha 
mẹ học viên đã gi p cho việc tổ chức, quản lý chuyên môn đạt được hiệu quả 
khả quan và nâng cao chất lượng giáo dục tại đơn vị mình rõ rệt trong thời gian 
qua. 
V. KẾT LUẬN 
Đề tài được áp dụng có hiệu quả v i việc tăng cường giáo dục đạo đức học 
viên thông qua việc tìm hiểu pháp luật, viết bài kể chuyện các gương người tốt, 
việc tốt theo kế hoạch 56/KH-TTGDTX - chuyên đề học tập và làm theo tấm 
gương đạo đức Hồ Chí Minh của Trung tâm đề ra; trong các biện pháp tổ chức, 
quản lý chuyên môn, tăng tiết ở một số môn trọng yếu, quản lý giảng dạy các tiết 
tăng theo phương châm: Mưa lâu thấm đất (củng cố, hệ thống hóa kiến thức; đào 
sâu, nâng cao kiến thức; giải quyết các dạng câu hỏi, bài tập liên quan đến kiến 
thức ngay trong tuần), sắp xếp thời khóa biểu một cách hợp lý ở cuối mỗi tuần; kết 
hợp v i việc đưa các phong trào thi đua thường xuyên trong mỗi tuần, được tổng 
kết thi đua vào tiết sinh hoạt dư i cờ đầu tuần, các phong trào vui chơi, thể dục thể 
thao theo từng đợt, chào mừng các ngày lễ l n trong năm học, nhằm khích lệ, động 
viên tinh thần hăng say học tập, thắt chặt tình cảm giữa các học viên và thân thiện, 
gần gũi v i trường nhiều hơn, đã đem lại kết quả cao trong năm học 2011-2012; 
điễn hình có 5 HV giỏi đoạt giải các môn văn hóa (môn Toán và Ngữ văn cấp 
tỉnh); 2 HV giỏi đoạt giải, giải toán bằng máy tính cầm tay (giải nhì và khuyến 
khích tỉnh, trong đó có HV đoạt giải nhì quốc gia); và thông quả kết quả 2 mặt giáo 
dục đã minh chứng được sự đổi m i có hiệu quả (kèm theo phụ lục so sánh kết quả 
đánh giá hai mặt giáo dục năm học 2009-2010 và 2011-2012). 
 NGƢỜI THỰC HIỆN 
(Ký tên và ghi rõ họ tên) 
SỞ GD&ĐT ĐỒNG NAI 
Trung tâm GDTX Xuân Lộc 
 Hồ Văn Tài 
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
Xuân Lộc., ngày tháng 5 năm 2012 
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
Năm học: 2011 - 2012 
––––––––––––––––– 
Tên SKKN: KẾT HỢP VIỆC TĂNG CƢỜNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC VIÊN 
TRONG BIỆN PHÁP TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CHUYÊN MÔN 
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC 
 Họ và tên tác giả: Hồ Văn Tài, Đơn vị (Tổ): Trung tâm GDTX Xuân Lộc 
Lĩnh vực: 
Quản lý giáo dục  Phương pháp dạy học bộ môn: ...........................  
Phương pháp giáo dục  Lĩnh vực khác: ....................................................  
1. Tính mới 
- Có giải pháp hoàn toàn m i  
- Có giải pháp cải tiến, đổi m i từ giải pháp đã có  
2. Hiệu quả 
- Hoàn toàn m i và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao  
- Có tính cải tiến hoặc đổi m i từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp 
dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao  
- Hoàn toàn m i và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao  
- Có tính cải tiến hoặc đổi m i từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp 
dụng tại đơn vị có hiệu quả  
3. Khả năng áp dụng 
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính 
sách: Tốt  Khá  Đạt  
- Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực 
hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt  Khá  Đạt  
BM04-NXĐGSKKN 
- Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt 
hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt  Khá  Đạt  
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN 
(Ký tên và ghi rõ họ tên) 
THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ 
(Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu) 
 Lưu ý: 
- Sáng kiến kinh nghiệm soạn thảo trên máy vi tính và in ra giấy khổ A4; 
quy định canh lề: Trên 2,0 cm, dư i 1,5 cm, phải 3,0 cm, trái 1,5 cm; Font chữ 
Việt Nam UNICODE (Times New Roman); size chữ 14. 
- Tất cả biểu mẫu đóng thành tập theo thứ tự: ìa ( M01-Bia SKKK), Lý 
lịch khoa học ( M02-LLKHSKKN), Thuyết minh đề tài ( M03-TMSKKN), 
Phiếu nhận xét, đánh giá của đơn vị ( M04-NXĐGSKKN). 
- Các sản ph m gửi kèm sáng kiến kinh nghiệm như đĩa CD (không nhận 
đĩa mềm), phim ảnh đóng gói trong 01 phong bì theo mẫu ( M05-SPSKKN), các 
mô hình gửi kèm sáng kiến kinh nghiệm cùng v i mẫu M05-SPSKKN. 

File đính kèm:

  • pdfsang_kien_kinh_nghiem_ket_hop_viec_tang_cuong_giao_duc_dao_d.pdf