SKKN: Áp dụng một phần của phương pháp bàn tay nặn bột vào dạy các bài về cây cối và con vật môn Tự nhiên và xã hội lớp 1

I. Lí do chọn đề tài:

 Như chúng ta đã biết, đổi mới phương pháp dạy học là thay đổi lối dạy truyền thụ một chiều sang dạy học theo: “ Phương pháp dạy học tích cực”. Với kĩ thuật dạy, học tích cực sẽ giúp học sinh phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác , sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận động kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và thực tiễn tạo niềm vui, niềm tin, hứng thú trong học tập. Làm cho việc học là quá trình kiến tạo, học sinh tìm tòi, khám phá, phát triển, luyện tập, khai thác và sử lí thông tin, tự hình thành tri thức, có năng lực và phẩm chất của con người mới tự tin, năng động, sáng tạo trong cuộc sống.

 

docx 37 trang phuongnguyen 6620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN: Áp dụng một phần của phương pháp bàn tay nặn bột vào dạy các bài về cây cối và con vật môn Tự nhiên và xã hội lớp 1", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: SKKN: Áp dụng một phần của phương pháp bàn tay nặn bột vào dạy các bài về cây cối và con vật môn Tự nhiên và xã hội lớp 1

SKKN: Áp dụng một phần của phương pháp bàn tay nặn bột vào dạy các bài về cây cối và con vật môn Tự nhiên và xã hội lớp 1
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO HÀ NỘI
Mã SKKN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài: Áp dụng một phần của phương pháp bàn tay nặn bột vào dạy các bài về cây cối và con vật môn
 Tự nhiên và xã hội lớp 1
Lĩnh vực/môn : Tự nhiên và xã hội
Cấp học : Tiểu học
Năm học : 2016 – 2017
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài:
	Như chúng ta đã biết, đổi mới phương pháp dạy học là thay đổi lối dạy truyền thụ một chiều sang dạy học theo: “ Phương pháp dạy học tích cực”. Với kĩ thuật dạy, học tích cực sẽ giúp học sinh phát huy tính chủ động, tích cực, tự giác , sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kĩ năng vận động kiến thức vào những tình huống khác nhau trong học tập và thực tiễn tạo niềm vui, niềm tin, hứng thú trong học tập. Làm cho việc học là quá trình kiến tạo, học sinh tìm tòi, khám phá, phát triển, luyện tập, khai thác và sử lí thông tin, tự hình thành tri thức, có năng lực và phẩm chất của con người mới tự tin, năng động, sáng tạo trong cuộc sống.
	“ Bàn tay nặn bột’ ( BTNB) là một phương pháp dạy học tích cực, thích hợp cho việc giảng dạy các kiến thức khoa học tự nhiên và xã hội. Môn Tự nhiên và xã hội là một phân môn khoa học gắn liền với tự nhiên đi cùng đời sống của con người. Thật vậy phương pháp BTNB chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng các thí nghiệm, hiểu biết tìm tòi nghiên cứu đẻ chính các em tìm ra các câu trả lời. Với một vấn đề khoa học được đặt ra, học sinh có thể đặt ra các câu hỏi, các giả thuyết từ hiểu biết ban đầu , tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu để kiểm chứng và đưa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân tích, tổng hợp kiến thức. Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác, phương pháp BTNB luôn coi học sinh là trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của giáo viên. Mục tiêu của phương pháp BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá, yêu và say mê khoa học của học sinh. Ngoài việc trú trọng đến kiến thức khoa học, phương pháp BTNB còn chú ý nhiều đến việc rèn kĩ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết cho học sinh. Phương pháp BTNB cho thấy cách thức học tập của học sinh là tò mò tự nhiên, giúp các em có thể tiếp cận với thế giới xung quanh mình qua các hoạt động nghiên cứu, tìm tòi. Các hoạt động nghiên cứu tìm tòi gợi ý cho học sinh tìm kiếm để rút ra kiến thức cho riêng mình, qua sự tương tác với các học sinh đẻ tìm ra phương án giải thích các hiện tượng.
	Tiến trình tìm tòi nghiên cứu khoa học trong phương pháp BTNB là một vấn đề cốt lõi, quan trọng. Học sinh tiếp cận vấn đề đặt ra tình huống (câu hỏi lớn của bài học), nêu các giả thuyết, các nhận định ban đầu của mình, đề xuất và tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu, đối chiếu các nhận định ( giả thuyết ban đầu), đối chiếu cách làm thí nghiệm và kết quả với các nhóm. Trong quá trình này học sinh luôn luôn phải động não, trao đổi với các bạn, đây là hoạt động tích cực để tìm ra khiến thức. Giúp các em được tiếp cận dần với nghiên cứu khoa học.
	Tình huống xuất phát hay tình huống nêu vấn đề là một tình huống giáo viên phải chủ động đưa ra như là một cách dẫn nhập vào bài học. Tình huống xuất phát phải ngắn gọn, gần gũi, dễ hiểu với học sinh. Tình huống xuất phát nhằm lồng ghép câu hỏi nêu vấn đề.Tình huống xuất phát càng rõ ràng thì việc dẫn nhập câu hỏi càng dễ. Câu hỏi nêu vấn đề là câu hỏi lớn của bài học. Câu hỏi nêu vấn đề cần đảm bảo yêu cầu phù hợp với trình độ, gây mâu thuẫn nhận thức và kích thích tính tò mò, thích tìm tòi, nghiên cứu của học sinh nhằm chuẩn bị tâm thế cho học sinh trước khi được khám phá, lĩnh hội kiến thức. Giáo viên phải dùng câu hỏi mở, tuyệt đối không được dùng câu hỏi đóng ( trả lời có hoặc không) đối với câu hỏi nêu vấn đề. Câu hỏi nêu vấn đề càng đảm bảo các yêu cầu nêu ra ở trên thì ý đồ dạy học của giáo viên càng dễ thực hiện thành công. Rõ ràng rằng, để học sinh tìm phương án giải quyết một vấn đề hiệu quả khi và chỉ khi học sinh cảm thấy vấn đề đó có ý nghĩa, là cần thiết cho mình và có nhu cầu tìm hiểu, giải quyết nó. Vấn đề hay câu hỏi xuất phát phù hợp là câu hỏi tương thích nhu cầu tìm tòi nghiên cứu của học sinh. Vì vậy để thực hiện thành công tiết dạy theo phương pháp BTNB thì khâu quan trọng đầu tiên là tạo tình huống xuất phát cho bài dạy. 
	Như vậy vai trò của người giáo viên rất quan trọng trong việc định hướng, gợi ý, giúp đỡ các em tự khám phá, tự đặt ra các câu hỏi để học sinh hiểu rõ được câu hỏi và vấn đề cần giải quyết của bài học, từ đó đề xuất các phương án thực nghiệm hợp lí.
	Không chỉ trong phương pháp BTNB mà dù dạy học bằng bất cứ phương pháp nào, việc học sinh hiểu rõ vấn đề đặt ra, những vấn đề trọng tâm cần giải quyết của bài học luôn là yếu tố quan trọng và quyết định sự thành công của quá trình dạy học. Chính vì thế, mặc dù chỉ mới bước đầu làm quen với phương pháp BTNB, tôi vẫn mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu: “Áp dụng một phần của phương pháp Bàn tay nặn bột vào dạy các bài về cây cối và con vật môn Tự nhiên và xã hội lớp 1” nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực chủ động học tập của học sinh giúp các em yêu thích môn học và học tập tiến bộ hơn, tạo cơ sở vũng chắc cho các em tiếp tục học tốt.
II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
1. Đối tượng nghiên cứu:
	Học sinh lớp 1 trường Tiểu học Nguyễn Trãi – Thanh Xuân –Hà Nội
	Năm học: 2016 – 2017
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận ( phân tích, tổng hợp,...)
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ( quan sát, phỏng vấn,... )
- Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm ( thăm dò, khảo sát,...)
3. Phạm vi nghiên cứu:
	Sử dụng phương pháp “Bàn tay nặn bột” khi dạy các bài về cây cối và con vật môn Tự nhiên và xã hội lớp 1.
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sơ lí luận
	Phương pháp BTNB được sáng lập và bắt nguồn từ Pháp. Từ năm 2011, Bộ GD & ĐT có quyết định phê duyệt đề án: “Triển khai phương pháp Bàn tay nặn bột ở trương phổ thông” trên toàn quốc.
	Phương pháp BTNB là một phương pháp dạy học tích cực dựa trên thí nghiệm, nghiên cứu, áp dụng giảng dạy cho các môn học tự nhiên. Phương pháp này chú trọng tới việc hình thành kiến thức cho học sinh bằng các thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu hoặc điều tra. Với một vấn đề khoa học, học sinh có thể đặt ra các câu hỏi, giả thiết từ hiểu biết ban đầu, tiến hành nghiên cứu, thí nghiệm, kiểm chứng, so sánh, phân tích, thảo luận và đưa ra kết luận phù hợp. Phương pháp này kích thích sự tò mò, ham mê khám phá của học sinh.
II.Cơ sở thực tiễn
1. Thuận lợi, khó khăn:
a.Thuận lợi:
- Nhà trường thường mở các chuyên đề để giáo viên dự giờ, trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau. Trong các buổi sinh hoạt chuyên môn trường đều tạo điều kiện cho giáo viên trao đổi, tháo gỡ những vướng mắc trong chuyên môn.
- Một số tranh ảnh trực quan để phục vụ cho các bài Tự nhiên và xã hội ở lớp 1 đã có sẵn ở thư viện.
- Nhà trường được sự quan tâm hỗ trợ và giúp đỡ về tinh thần và vật chất của lãnh đạo các cấp, các ban ngành đoàn thể trong và ngoài địa bàn. Hội cha mẹ học sinh, hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường đảm bảo đúng kế hoạch của nhà trường và đạt kết quả giáo dục thiết thực, góp phần nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục văn hóa và kĩ năng sống cho học sinh.
- Các em học sinh có đủ sách giáo khoa, đủ đồ dung học tập phục vù cho môn học.
- Phụ huynh quan tâm, giúp các con sưu tầm tranh ảnh của bài học.
b.Khó khăn:
- Giáo viên đã có nhiều cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học nhưng đôi khi cũng ngại không dám thoát li các gợi ý của sách giáo khoa, sách hướng dẫn vì sợ sai.
- Đối với một số giáo viên do sử dụng đồ dùng dạy học nói chung và đồ dùng trực quan nói riêng chưa được thường xuyên, nên sử dụng còn lúng túng.
- Học sinh lớp 1 vốn từ của các em còn hạn chế, các em còn lung túng khi dùng từ diễn đạt. Thêm nữa tư duy các em chủ yếu dựa vào đặc điểm trực quan , ở bài không có nhiều tranh ảnh trực quan thì học sinh còn lung túng, gặp nhiều khó khăn, thậm chí không thể hình thành ngay kiến thức này.
- Một số em chưa hứng thú, chưa tích cực tham gia vào giờ học Tự nhiên và xã hội.
III. Các giải pháp thực hiện đề tài:
Đối với giáo viên và học sinh:
a.Giáo viên:
Thực tế, phương pháp Bàn tay nặn bột không hoàn toàn là mới với các giáo viên. 
Về cơ bản, đây là phương pháp tổng hợp của các phương pháp dạy học trước đây mà giáo viên đã từng tiếp xúc như: phương pháp giảng dạy giải quyết vấn đề, phương pháp dạy học tích cực, Trong phương pháp này, yêu cầu đặt ra đối với giáo viên là:
- Tạo tình huống để học sinh phát hiện ra vấn đề trong bài học, từ đó để các em đưa ra các tình huống giải quyết vấn đề để đi đến kết quả, giúp học sinh tạo lập, cho học sinh thói làm việc như các nhà khoa học và niềm say mê sang tạo phát hiện, giải quyết vấn đề. Mục tiêu này rất quan trọng, bởi trong cuộc sống các em gặp phải rất nhiều vấn đề cần giải quyết.
Buộc giáo viên phải nghiên cứu kĩ bài dạy. Gắn kết chặt chẽ nội dung 
bài dạy với các vấn đề thiết thực, gần gũi trong cuộc sống hàng ngày và thực tế địa phương . Chuẩn bị bài chu đáo, xây dựng hệ thống câu hỏi phù hợp, logic, trọng tâm, có kiến thức thực tế, sâu rộng và các giải pháp lien hệ thực tế.
Giáo viên nêu câu hỏi hay vấn đề xuất phát phải phù hợp là câu hỏi 
tương thích với trình độ học sinh , kích thích nhu cầu tìm tòi, nghiên cứu của học sinh. 
Giáo viên bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình ( căn cứ 
chuẩn của chưong trình cấp Tiểu học và đối chiếu với hướng dẫn thực hiện giảm tải của Bộ giáo dục và đào tạo)
Chuẩn bị đầy đủ đồ dùng, trang thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ 
thông tin để phục vụ cho bài dạy nhằm lôi cuốn, hấp dẫn, học sinh dễ hiểu, dễ vận dụng. Sáng tạo linh hoạt việc tổ chức các hoạt động lên lớp, phù hợp với nội dung bài dạy, kiểu bài dạy, phù hợp với đặc thù bộ môn, tâm lí lứa tuổi học sinh.
Tích cực nghiên cứu học tập, cập nhật kiến thức, nâng cao tay nghề áp 
dụng dụng phương pháp dạy học đổi mới. Kết hợp với các phương pháp dạy học tích cực, áp dụng phân chia nhóm hợp lí, sát đối tượng, hướng dẫn gợi mở, giúp học sinh hăng hái tìm tòi phát hiện kiến thức mới.
 - Tác phong cử chỉ, lời nói phù hợp, truyền cảm, thân thiện, khơi gợi sự hứng thú chủ động tìm tòi, khám phá học tập của học sinh, động viên khuyến khích học sinh tự tin trog học tập, tạo cho học sinh sự say mê hứng thú đối với môn học.
- Cùng với giáo viên và các đồng nghiệp trong tổ chuyên môn, nhà trường từng bước rút kinh nghiệm trong quá trình triển khai giảng dạy.
- Để ứng dụng “ Bàn tay nặn bột” vào dạy học, điều quan trọng nhất, như mọi vấn đề khác mà giáo viên thường phải giải quyết, đó là phải có đủ nhiệt huyết, quyết tâm để triển khai phương pháp mới.
	Như vậy, vai trò của giáo viên rất quan trọng trong việc định hướng, gợi ý, giúp đỡ các em tự khám phá, tự đặt ra các câu hỏi để học sinh hiểu rõ được câu hỏi và vấn đề cần giải quyết của bài học, từ đó đề xuất các phương pháp thực nghiệm hợp lí.
	b.Học sinh:
	Học sinh có thể tiếp cận thực sự với tìm toi, nghiên cứu và cố gắng hiểu kiến thức. Vì vậy điều cần thiết là học sinh phải hiểu rõ câu hỏi hay vấn đề đặt ra cần giải quyết trong bài học.
Để đạt được yêu cầu này, bắt buộc học sinh phải tham gia vào bước 
hình thành các câu hỏi. có nghĩa là học sinh cần có thời gian để khám phá chủ đề của bài học, thảo luận các vấn đề và các câu hỏi đặt ra để từ đó có thể suy nghĩ về những gì cần được nghiên cứu, phương án thực hiện việc nghiên cứu đó như thế nào?
Học sinh cần có nhiều kĩ năng như: kĩ năng trả lời, đề xuất các dự
đoán, giả thiết, phương án thí nghiệm, phân tích dữ liệu, giải thích và bảo vệ các kết luận của mình thong qua lời nói hay viết Một trong các kĩ năng quan trọng đó là học sinh phải biết xác định và quan sát một sự vật, hiện tượng nghiên cứu. Học sinh cần biết trao đổi với các bạn trong nhóm, biết viết cho mình và cho người khác hiểu. Đối với học sinh nhỏ lớp 1, chỉ cấn học sinh có các kĩ năng cơ bản không cần đòi hỏi nâng cao như lớp 4, 5 như phân tích dữ liệu, giải thích và bảo vệ các kết luận của mình thong qua trình bày nói hoặc viết. 
Học sinh lớp 1, thông qua quan sát, qua thực tế các sự vật hiện tượng 
gần gũi với các em, qua các thực nghiệm mà học sinh có thể tự hình thành kiến thức. Học sinh tự chủ tìm tòi giải quyết vấn đề đặt ra với sự theo dõi, định hướng, giúp đỡ của giáo viên.
Được khuyến khích đề xuất ý kiến và cùng với thầy cô giáo thực hiện 
các giải pháp để việc dạy học có hiệu quả ngày càng cao. Có tinh thần tự giác say mê đối với môn hoc, yêu thích môn học.
Tích cực chuẩn bị bài, chuẩn bị tâm thế để lĩnh hội kiến thức bài giảng.
Tích cực rèn luyện, hứng thú say mê học tập, chủ động tìm hiểu kiến 
thức dưới sự dìu dắt của thầy cô giáo. Phải rèn cho mình năng lực tự học, tự đánh giá, không ngừng vươn lên trong học tập.
Khi giáo viên tổ chức tình huống ( giao nhiệm vụ cho học sinh): học 
sinh hăng hái đảm nhận nhiệm vụ, gặp khó khăn, nảy sinh vấn đề cần tìm tòi giải quyết. Dưới sụ chỉ đạo của giáo viên, vấn đề được diễn đạt chính xác hóa, phù hợp với mục tiêu dạy học và cá nội dung cụ thể đã xác định.
Các kĩ thuật dạy học và rèn luyện kĩ năng cho học sinh trong phương 
pháp “Bàn tay nặn bột” 
Tổ chức lớp học:
Bố trí vật dụng trong lớp học: Thực hiện dạy học khoa học theo phương 
pháp BTNB có rất nhiều hoạt động theo nhóm. Vì vậy để tiện lợi việc tổ chức thảo luận, hoạt động nhóm tôi đã mạnh dạn sắp xếp bàn ghế theo nhóm cố định. Sau đây là một số gợi ý để giáo viên sắp xếp bàn ghế, vật sụng trong lớp học phù hợp với hoạt động nhóm:
Các nhóm bàn ghế sắp xếp hài hòa theo số lượng học sinh trong lớp.
Cần chú ý đến hướng ngồi của các học sinh sao cho tất cả các học sinh 
đều nhìn rõ thông tin trên bảng.
Khoảng cách giữa các nhóm không quá chật, tạo điều kiện đi lại dễ 
dàng cho học sinh khi lên bảng trình bày, di chuyển khi cần thiết.
Chú ý đảm bảo ánh sáng cho học sinh.
Không khí làm việc trong lớp học:
Giáo viên cần xây dựng không khí làm việc và mối quan hệ giữa cá 
nhân học sinh trên sự tôn trọng lẫn nhau và đối xử công bằng, bình đẳng giữa các học sinh trong lớp. Tránh tuyệt đối luôn khen ngợi một vài học sinh nào đó hoặc để cho học sinh khá giỏi trong lớp luôn làm thay công việc của cả nhóm, trả lời các câu hỏi nêu ra mà không tạo cơ hội làm việc cho các học sinh khác.
Giáo viên cần tạo sự thoải mái cho tất cả các học sinh.
Giúp học sinh bộc lộ quan niệm ban đầu
Đối với các em lớp 1 còn nhỏ, giáo viên cần biết chấp nhận và tôn trọng 
những quan điểm chưa đúng của học sinh khi trình bày biểu tượng ban đầu. Biểu tượng ban đầu là quan niệm cá nhân của riêng mỗi các em có thể trình bày bằng lời nói hay viết, vẽ ra giấy. Rồi từ đó giáo viên giúp học sinh phân tích những điểm giống và khác nhau cơ bản giữa các ý kiến, từ đó hướng dẫn học sinh đặt câu hỏi cho những sự khác nhau đó.
Kĩ thuật tổ chức các hoạt động thảo luận cho học sinh
Trong quá trình thảo luận, các học sinh được kết nối với nhau bằng chủ đề 
thảo luận và trao đổi xoay quanh chủ đề đó. Học sinh cần được khuyến khích trình bày ý tưởng, ý kiến cá nhân của mình trước các bạn, từ đó rèn cho học sinh khả năng diễn đạt. Đồng thời có th ... cá
- Nhóm khác nhận xét và bổ sung
Thảo luận 2 – 3 phút : ghi nhanh ra vở ghi chép
Nêu câu hỏi
-HS quan sát tranh ảnh ( sưu tầm, có sẵn), bình cá (mỗi nhóm 1 con cá) , thực tế ở gia đình,và nêu ý kiến trả lời các câu hỏi
 HS đọc lại kết luận
2.5 Bài 26: Con gà
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Tình huống xuất phát 
*Bước 1: Tình huống xuất phát
 Hiện tranh con gà
 Con gà có cấu tạo bên ngoài như thế nào?
*Bước 2: Dự đoán 
 Làm bộc lộ các quan niệm ban đầu của học sinh về nội dung khoa học của bài học :
- Yêu cầu học sinh quan sát tranh con gà và vi deo: Các bộ phận bên ngoài của gà? Mỗi bộ phận có nhiệm vụ gì? 
- GV tổng hợp các ý kiến của HS rồi yêu cầu HS vẽ tranh
- Ghi lại tên bộ phận của con gà mà con quan sát ( 2 – 3 phút)
- GV đưa bài của các nhóm lên bảng
*Bước 3: Đề xuất các câu hỏi và hướng giải quyết
 - Yêu cầu học sinh thảo luận, đưa ra các câu hỏi tìm hiểu về con gà
- GV ghi nhanh ý chính lên bảng
Gà sống ở đâu?
Con gà mắc bệnh gì?
Nuôi gà để làm gì?
Kể tên các loại gà?
Chăm sóc con gà như thế nào?
* Bước 4:Thực hành
-GV đưa hình ảnh, video kết hợp các phương pháp giảng dạy, rèn kĩ năng diễn đạt giúp HS khám phá dần các câu hỏi thắc mắc.
- Gà được nuôi ở nhà, ở trang trại 
- Các loại cá: gà ri, gà tây, gà lơgo,
- Nuôi cá để lấy thịt, lấy trứng, làm cảnh, .
- Gà đẻ trứng, ấp thành gà con, gà con lớn thành gà 
- Gà trống gáy, gà mái đẻ trứng.
- Các món ắn được chế biến từ gà: gà rán, phở gà, gà hầm, gà luộc,
-GV kết hợp xen kẽ giáo dục kĩ năng sống: 
+ Cách chăm sóc gà
+ Tiêm phòng cho gà và có bảo hộ khi thịt gà, phòng chống bệnh cho gà.
*Bước 5: Kết luận
 GV hỏi và giúp hs liên kết lại các phần để có kết luận ngắn gọn, học sinh nắm bắt được kiến thức mới của bài học
- Con gà gồm ba bộ phận chính: đầu, mình, chân và lông đuôi
- Gà thở bằng mũi, di chuyển bằng chân 
- Nuôi gà để lấy thịt và trứng, gà cung cấp chất đạm và canxi
- Cần chăm sóc và bảo vệ môi trường sạch để gà không bị mắc bệnh
Tiếp nhận vấn đề
-HS ghi lại 
-Ghi lại 
-Đại diện nhóm lên nêu các bộ phận bên ngoài của con gà
- Nhóm khác nhận xét và bổ sung
Thảo luận 2 – 3 phút : ghi nhanh ra vở ghi chép
Nêu câu hỏi
-HS quan sát tranh ảnh ( sưu tầm, có sẵn), 
thực tế ở gia đình,và nêu ý kiến trả lời các câu hỏi
-HS quan sát con gà
-HS quan sát di chuyển của gà
-HS so sánh sự khác nhau gà trống và gà mái
 HS đọc lại kết luận
2.6 Bài 27: Con mèo
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Tình huống xuất phát 
*Bước 1: Tình huống xuất phát
 Hiện tranh con mèo
 Con mèo có cấu tạo bên ngoài như thế nào?
*Bước 2: Dự đoán 
 Làm bộc lộ các quan niệm ban đầu của học sinh về nội dung khoa học của bài học :
-Yêu cầu học sinh quan sát tranh con gà và vi deo: Các bộ phận bên ngoài của gà ? Mỗi bộ phận có nhiệm vụ gì? 
-GV tổng hợp các ý kiến của HS rồi yêu cầu HS vẽ tranh
- Ghi lại tên bộ phận của con mèo mà con quan sát ( 2 – 3 phút)
- GV đưa bài của các nhóm lên bảng
*Bước 3: Đề xuất các câu hỏi và hướng giải quyết
 - Yêu cầu học sinh thảo luận, đưa ra các câu hỏi tìm hiểu về con mèo
-GV ghi nhanh ý chính lên bảng
Mèo có những bộ lông màu gì?
Chăm sóc con mèo như thế nào?
Nuôi mèo để làm gì?
Mèo sống ở đâu?
Mèo đẻ con hay đẻ trứng?
* Bước 4:Thực hành
-GV đưa hình ảnh, video kết hợp các phương pháp giảng dạy, rèn kĩ năng diễn đạt giúp HS khám phá dần các câu hỏi thắc mắc.
- Mèo được nuôi ở nhà. 
- Nuôi mèo để bắt chuột, làm cảnh, .
- Mèo cái sinh ra mèo con và nuôi con bằng sữa.
- Chăm sóc và bảo vệ mèo
-Cách mèo bắt chuột
-GV kết hợp xen kẽ giáo dục kĩ năng sống:
+ Tiêm phòng cho mèo.
+Khi chơi với mèo không nên để mèo cắn, tiêm phòng nếu bị mèo cào, cắn.
*Bước 5: Kết luận
 GV hỏi và giúp hs liên kết lại các phần để có kết luận ngắn gọn, học sinh nắm bắt được kiến thức mới của bài học
- Con mèo gồm ba bộ phận chính: đầu, mình, chân và đuôi
- Mèo thở bằng mũi, di chuyển bằng chân 
- Nuôi mèo để bắt chuột, làm cảnh
- Cần chăm sóc và giữ vệ sinh cho mèo.
Tiếp nhận vấn đề
-HS ghi lại 
-Ghi lại 
-Đại diện nhóm lên nêu các bộ phận bên ngoài của con mèo
- Nhóm khác nhận xét và bổ sung
Thảo luận 2 – 3 phút : ghi nhanh ra vở ghi chép
Nêu câu hỏi
-HS quan sát tranh ảnh ( sưu tầm, có sẵn), 
thực tế ở gia đình,và nêu ý kiến trả lời các câu hỏi
-HS quan sát con mèo
-HS quan sát di chuyển của mèo
HS đọc kết luận
2.7 Bài 27: Con muỗi
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Tình huống xuất phát 
*Bước 1: Tình huống xuất phát
 Ai đã nhìn thấy con muỗi?
 Con hãy vẽ con muỗi
 Con muỗi có cấu tạo bên ngoài như thế nào?
*Bước 2: Dự đoán 
 Làm bộc lộ các quan niệm ban đầu của học sinh về nội dung khoa học của bài học :
-Yêu cầu học sinh quan sát tranh con muỗi và video: Các bộ phận bên ngoài của muỗi ? Mỗi bộ phận có nhiệm vụ gì? 
- GV tổng hợp các ý kiến của HS rồi yêu cầu HS vẽ tranh
- Ghi lại tên bộ phận của con muỗi mà con quan sát ( 2 – 3 phút)
- GV đưa bài của các nhóm lên bảng
*Bước 3: Đề xuất các câu hỏi và hướng giải quyết
 - Yêu cầu học sinh thảo luận, đưa ra các câu hỏi tìm hiểu về con mèo
- GV ghi nhanh ý chính lên bảng
Muỗi sinh sản như thế nào?
Muỗi truyền bệnh gì?
Diệt muỗi bằng vật dụng nào?
Nơi sống của muỗi?
Có cách nào phòng tránh không bị muỗi đốt?
* Bước 4:Thực hành
-GV đưa hình ảnh, video kết hợp các phương pháp giảng dạy, rèn kĩ năng diễn đạt giúp HS khám phá dần các câu hỏi thắc 
mắc.
- Muỗi sống nơi ẩm thấp, ao tù nước đọng. 
- Muỗi cái hút máu người
- Muỗi đẻ trứng ở dưới nước, trứng nở thành nòng nọc, nòng nọc lột xác thành con muỗi.
- Muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết sốt rét, vi rút zika,
- Diệt muỗi bằng cách: thả cá diệt bọ gậy, nằm màn tránh muỗi đốt, đèn bắt muỗi, phun thuốc diệt muỗi
-GV kết hợp xen kẽ giáo dục kĩ năng sống.
+Không để muỗi đốt.
+Không để nước đọng, vệ sinh nơi ở.
+Diệt muỗi bằng các dụng cụ cần thiết.
*Bước 5: Kết luận
 GV hỏi và giúp hs liên kết lại các phần để có kết luận ngắn gọn, học sinh nắm bắt được kiến thức mới của bài học
- Con muỗi gồm ba bộ phận chính: đầu, mình, chân và cánh
- Muỗi di chuyển bằng chân và cánh 
- Muỗi truyền bênh nguy hiểm
- Cần diệt muỗi và giữ vệ sinh nơi ở. 
Tiếp nhận vấn đề
-HS ghi lại 
-Ghi lại 
-Đại diện nhóm lên nêu các bộ phận bên ngoài của con muỗi
- Nhóm khác nhận xét và bổ sung
Thảo luận 2 – 3 phút : ghi nhanh ra vở ghi chép
Nêu câu hỏi
-HS quan sát tranh ảnh ( sưu tầm, có sẵn), 
thực tế ở gia đình,và nêu ý kiến trả lời các câu hỏi
-HS quan sát con muỗi
-HS quan sát muỗi đốt và muỗi truyền bệnh
 HS đọc lại kết luận
Ví dụ minh họa bằng một tiết dạy cụ thể và tôi đã đạt tiết thi dạy giỏi 
cấp Quận trong năm học vừa qua
Bài 28: Con muỗi
Nội dung
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
ĐDDH
I.Giới thiệu bài
Nêu câu đố
GV ghi đầu bài lên bảng
Giải câu đố
2.Hoạt động 1
Vẽ và viết tên các bộ phận bên ngoài con muỗi
MT: HS nắm bắt được cấu tạo bên ngoài con muỗi
- Chia nhóm
- Ai đã nhìn thấy con muỗi?
- Con nhìn thấy ở đâu?
- Con hãy nhớ lại và vẽ cho cô con muỗi
- Ghi tên các bộ phận của con muỗi
- Chiếu bài 1 nhóm
- Chiếu con muỗi có các bộ phận hoàn chỉnh để học sinh bổ sung 
- Cho hs xem video về con muỗi
-Nêu nhiệm vụ của các bộ phận mà con biết?
GV: Muỗi đậu bằng chân, di
chuyển bẳng cánh, dung vòi để đốt. Khi đốt, muỗi cái dung vòi xuyên qua da, hút máu người.
-Ngồi theo nhóm 5
-Trả lời cá nhân
-Vẽ theo nhóm ( trao đổi, phân công,) 
5 phút
-Đại diện nhóm lên trình bày
-Nhóm khác bổ sung
-Bổ sung vào bài
-Quan sát
-Nêu
-Bổ sung
Giấy A4
Màu vẽ
Máy đa vật thể
Máy chiếu
Máy chiếu
3.Hoạt động 2:
Tìm hiểu về con muỗi
MT: HS biết đưa ra các câu hỏi tìm hiểu về con muỗi
-GV nêu yêu cầu hs suy nghĩ, thảo luận, trao đổi trong nhóm để đưa ra các câu hỏi tìm hiểu về con muỗi
-GV ghi lên bảng tóm tắt nội dung các câu hỏi
Muỗi sống ở đâu?
Muỗi truyền bệnh gì?
Muỗi sinh đẻ như thế nào?
Con làm gì để không bị muỗi đốt?
Diệt muỗi bằng cách nào?
-Nghe , hiểu
-Thảo luận nhóm 2 phút
-Học sinh bất kì trong nhóm nêu câu hỏi
Tranh 
Phấn màu
4.Hoạt động 3
Tìm hiểu và tháo gỡ dần các câu hỏi
MT: HS biết nơi ở, tác hại và cách phòng chống muỗi
Tìm hiểu để trả lời dần các câu hỏi thắc mắc mà hs nêu 
Nơi sống
Yêu cầu hs quan sát SGK – 58
-Muỗi sống ở đâu? 
=>GV: Muỗi sống nơi ẩm thấp, tối tăm, nơi ao tù nước đọng, nơi cống rãnh
Sinh sản của muỗi
=>GV: Muỗi cái đẻ trứng ở dưới nước, trứng nở thành bọ gậy ( hay còn gọi là con loăng quăng), khoảng 7 ngày gọ gậy lột xác thành muỗi con, rồi phát triển thành con muỗi. Chu kì cuộc đời của muỗi sống khoảng 1 tháng nhưng muỗi sinh sản rất nhiều. 
Tác hại của muỗi
Con muỗi truyền bệnh gì?
=>GV: Không phải muỗi nào cũng truyền bệnh. Muỗi truyền bệnh thường đốt vào khoảng sáng sớm và sẩm tối. Muỗi vằn khi đốt cắm vòi sâu vào người và đuôi cao lên trên.
=>GV: Muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết, viêm não, sốt rét và vi rút zika. Đây là căn bệnh nguy hiểm có thể tổn thương đến tính mạng.Nếu thấy có biểu hiện sốt con cần bảo bố mẹ cho đi khám để cứu chữa kịp thời.
Cách diệt muỗi
=>GV: Tất cả các dụng cụ con vừa nêu đều diệt muỗi rất tốt. Ngoài ra thường xuyên dọn nhà cửa, khơi thông cống rãnh, không để nước đọng,
Để không bị muỗi đốt gia đình con đã làm gì?
=>GV: Tất cả các ý kiến của các nhóm đều rất đúng.
 Ngoài con muỗi, xung quanh ta còn có nhiều con côn trùng có hại khác. Con hãy kể tên các con vật đó.
=>GV: Đây là các con côn trùng có hại. Con cần tiêu diệt nó để không mắc bệnh nguy hiểm.
-Đưa ý kiến:
+Nơi ẩm thấp
+Nơi cống rãnh
+ Nơi tối
+Nơi có nước đọng
HS đưa ý kiến:
+ Muỗi đẻ dưới nước
+Muỗi đẻ con bọ gậy
+Muỗi đẻ trứng, trứng nở thành con
HS nêu ý kiến:
+ Bệnh sốt xuất huyết
+ Viêm não Nhật 
Bản
+Vi rút zika
+Sốt rét
HS nêu ý kiến
+ Hương diệt muỗi
+ Đèn bắt muỗi
+Bình xịt muỗi
+Phun thuốc diệt muỗi
+Vợt điện bắt muỗi
HS nêu
+Phun thuốc ko cho muỗi vào nhà
+Nằm màn tránh muỗi đốt
+Làm cửa lưới ngăn muỗi
HS thảo luận nhóm
Nêu ý kiến
+Con rán
+Con bọ
+Con rết
Máy chiếu
Máy chiếu
Máy chiếu
5.Củng cố
GV yêu cầu hs nêu lại tóm tắt các kiến thức đã hoc
+ Con muỗi gồm mấy phần?
+ Nơi sống của muỗi
+ Cách phòng chống muỗi đốt ntn?
-Nhận xét 
Thảo luận nhóm và nêu ý kiến
“Con muỗi gồm ba phần: đầu, mình, chân và cánh. Muỗi sống nơi ẩm thấp, nước đọng. Nằm màn tránh muỗi đốt, phun thuốc và dung các dụng cụ diệt muỗi”.
Trên đây là một số ứng dụng của tôi về cách sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột vào dạy các bài về cây cối và con vật môn Tự nhiên và xã hội lớp 1 mà tôi rất tâm đắc.và đã thu được kết quả cao trong thời gian qua. Với quy trình hợp lí, chặt chẽ như đã đề xuất ứng với từng hoạt động cụ thể trong tiết dạy với mục tiêu khác nhau. Để một lần nữa khẳng định tính hiệu quả khả thi của nó tôi xin minh chứng bởi thực tế sau:
Kết quả thực hiện
Qua việc hiện giảng dạy bằng các biện pháp đã tình bày, tôi kiểm tra học sinh một bài tổng hợp để đánh giá chung. Qua khảo sát tôi thấy rằng chất lượng khi có áp dụng phương pháp BTNB đã góp phần nâng cao chất lượng đại trà của học sinh đều hơn. Tôi đã thống kê kết quả của lớp trước và sau khi thực hiện phương pháp này
Lớp
Sĩ số
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
SL
%
SL
%
SL
%
Cuối HK1
60
10
16
32
80,8
2
3,2
Giữa HK2
60
20
32
40
68
0
0
Tháng 
 4
 60
27
43,2
33
56,8
0
0
Nhìn vào bảng trên cho thấy chất lượng tiết dạy có sử dụng các biện pháp dạy học nâng cao chất lượng môn Tự nhiên và xã hội bằng phương pháp BTNB cao hơn hẳn so với tiết dạy không áp dụng phương pháp này. Rõ ràng khi đối chiếu kết quả bài làm của học sinh qua từng thời điểm tôi thấy chất lượng giảng dạy, lĩnh hội kiến thức và phát triển các kĩ năng cho các con ngày càng hiệu quả, nắm vững tri thức và biết vận dụng điều đã học trong bài làm của mình. 
Kết quả cũng đã chứng minh được tiết dạy của tôi đã đi đúng hướng chỉ đạo của nhà trường và theo đúng hướng đổi mới của Bộ giáo dục đề ra.
Với kết quả khả quan và được bạn bè hưởng ứng, trong các buổi sinh hoạt chuyên môn định kì, tôi đã mạnh dạn đưa ra hội đồng sư phạm trao đổi, thảo luận , phổ biến về những hiệu quả, những ưu điểm mà BTNB đem lại trong dạy các môn học được hội đồng nhất trí cao và làm chuyên để phổ biến rộng rãi.
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYỄN NGHỊ
Kết luận
Phương pháp Bàn tay nặn bột là một trong những pương pháp dạy học 
tiên tiến. Phương pháp này giúp trẻ tự phát hiện được vấn đề. Điều đó có nghĩa là nhu cầu học có thể xuất phát từ do chính các em. Các em có thể sáng tạo trong hiện tại và trong tương lai. Phương pháp này phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí và đặc điểm nhận thức của học sinh tiểu học.
	Từ kết quả nghiên cứu lí luận và thực tiễn, với góc độ lí luận dạy học tôi đã đề ra quy trình sử dụng một phần của phương pháp Bàn tay nặn bột trong dạy môn Tự nhiên và xã hội ở Tiểu học, đặc biệt ở lớp 1. Quy trình gồm các bước được tiến hành theo trình tự nhất định. Với quy trình này góp phần góp phần quan trọng vào việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh. Các em thực sự hoạt động tích cực và đầy hứng thú. Nó giúp cho học sinh phát triển khả năng tư duy logic , trí tưởng tượng, rèn luyê kĩ năng, kĩ xảo thực hành và vốn ngôn ngữ khoa học, kèm theo sự vững vàng trong lập luận. Đó chính là yếu tố quan trọng để giúp học sinh tìm tòi, khám phá, phát huy tính tích cực của mình.
Khuyến nghị
- Ban lãnh đạo tăng cường xây dựng chuyên đề, đổi mới phương pháp dạy học với giáo viên Tiểu học có sử dụng phương pháp Bàn tay nặn bột
- Động viên kịp thời với giáo viên có sáng tao trong đổi mới phương pháp dạy học. 
- Giáo viên cần có nhận thức đúng về lí luận đổi mới phương pháp, giúp học sinh chủ động lĩnh hội kiến thức, hình thành kĩ năng và phát triển toàn diện.
- Cần thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho 
mình để vận dụng các phương pháp mới, tiên tiến vào quá tình dạy học nâng cao chất lượng dạy học, chất lượng giáo dục nói chung.
- Phương pháp áp dụng Bàn tay nặn bột vào dạy môn Tự nhiên và xã hội lớp 1 có tính khả thi rất cao. Vì vậy giáo viên cần nghiên cứu kĩ nội dung kiến thức cũng như tìm hiểu thêm bản chất của phương pháp này để ứng dụng phù hợp với trình độ của học sinh thực tại của trường của lớp mình để đạt hiệu quả tối ưu nhất mà phương pháp đem lại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
STT
Tên sách
Nhà xuất bản
Năm
01
Georger Charpar. Bàn tay nặn bột 
NXB giáo dục
1999
02
Sách giáo khoa môn Tự nhiên và xã hội lớp 1
NXB giáo dục
2005
03
Phương pháp Bàn tay nặn bột trong giảng dạy cho học sinh tiểu học
NXB giáo dục
2001
04
Tài liệu tập huấn phương pháp Bàn tay nặn bột
Tạp chí giáo dục
2001
05
Phương pháp dạy học phát huy tính tích cực 
Nghiên cứu giáo dục
1994
MỤC LỤC
A. ĐẶT VÁN ĐỀ
I. Lí do chọn đề tài
1
II. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐÈ
I. Cơ sở lí luận
5
II. Cơ sở thực tiễn
5
III. Các giải pháp thực hiện đề tài
6
IV. Khả năng vận dụng phương pháp "Bàn tay nặn bột" trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội lớp 1 ở trường Tiểu học
15
C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
I. Kết luận
33
II. Khuyến nghị
33
Tài liệu tham khảo
34

File đính kèm:

  • docxskkn_ap_dung_mot_phan_cua_phuong_phap_ban_tay_nan_bot_vao_da.docx