Sinh học và kỹ thuật nuôi Moina-Daphnia

Đặc điểm sinh học

Màu sắc do thức ăn và DO quyết định, DO thấp có màu đỏ do lượng Hemoglobin cao

Moina thích ánh sáng trung bình, tập trung lên mặt nước vào lúc sáng sớm hay trong những ngày âm u

Phân bố:

Chủ yếu ở nước ngọt

Phát triển mạnh ở những thuỷ vực giàu chất hữu cơ đang phân huỷ, nước trung tính hoặc hơi kiềm

 

ppt 12 trang phuongnguyen 7460
Bạn đang xem tài liệu "Sinh học và kỹ thuật nuôi Moina-Daphnia", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sinh học và kỹ thuật nuôi Moina-Daphnia

Sinh học và kỹ thuật nuôi Moina-Daphnia
Sinh học và kỹ thuật nuôi Moina-Daphnia 
Ngành	: Arthropoda 
Ngành phụ	: Mandibulata 
Lớp	: Crustacea 
Bộ	: Phylopoda 
Bộ phụ	: Cladocera 
Họ	: Daphnidae 
Giống	: Daphnia 
	: Moina 
Daphnia 
Moina 
Các giống loài thường nuôi: 
Daphnia pulex 	- Moina dubia 
Daphnia magna 	- Moina macrocopa 
	- Moina micrura 
Sự khác nhau giữa Daphnia và Moina 
Yếu tố 
Daphnia 
Moina 
 Cấu tạo túi trứng 
 Kích thước 
 Môi trường sống 
 Phân bố địa lý 
 Sức chịu đựng với điều kiện MT (DO, t°, mật độ) 
 Mật độ nuôi 
 Năng suất trung bình 
Kín 
Lớn (>1000µ) 
Tương đối sạch 
Ôn đới - cận nhiệt đới 
Thấp 
Thấp (500 ct/L) 
25-40 g/m 3 /ngày 
Hở 
Nhỏ (400-1600µ) 
Nhiễm bẩn 
Nhiệt đới 
Cao 
Cao (5000 ct/L) 
106-110 g/m 3 /ngày 
Đặc điểm sinh học 
Màu sắc do thức ăn và DO quyết định, DO thấp có màu đỏ do lượng Hemoglobin cao 
Moina thích ánh sáng trung bình, tập trung lên mặt nước vào lúc sáng sớm hay trong những ngày âm u 
Phân bố: 
Chủ yếu ở nước ngọt 
Phát triển mạnh ở những thuỷ vực giàu chất hữu cơ đang phân huỷ, nước trung tính hoặc hơi kiềm 
Normally there are 4 to 6 Instar stages. Daphnia grows from nauplius to maturation through a series of 4-5 molts, and the period depends primarily on temperature (11 days at 10°C to 2 days at 25°C) and the availability of food 
Eggs are produced in clutches of two to several hundred, and one female may produce several clutches, linked with the molting process 
Đặc điểm sinh học 
Sinh sản : 2 hình thức sinh sản (tương tự như luân trùng) 
Đơn tính (vô tính): trong điều kiện môi trường thuận lợi 
Hữu tính: trong điều kiện không thuận lợi 
Dinh dưỡng và thức ăn 
Ăn lọc không chọn lọc => có thể giàu hoá dinh dưỡng 
Thức ăn: tảo (lam, lục), vi khuẩn, mùn bã hữu cơ lơ lững 
Giá trị dinh dưỡng : 
Phụ thuộc vào thành phần thức ăn 
Là loài nước ngọt nên chứa rất ít HUFA 
Giàu đạm (50-70% TLK) 
Chứa nhiều enzyme tiêu hoá rất cần thiết cho cá con 
Kỹ thuật nuôi 
Nuôi trong bể 
Yêu cầu 
Bể nuôi có độ sâu 0,4-1 m 
Ánh sáng: 50-80% ánh sáng tự nhiên 
Môi trường nước: kiềm 
Mật độ thả: 20-100 ct/l (TB: 25 ct/l). 
Sục khí nhẹ, không sục khí có bọt quá nhuyễn 
Thức ăn: tảo tươi, tảo khô, men, cám gạo, phân chuồng 
Kỹ thuật nuôi 
Nuôi trong bể 
Thức ăn 
Tảo tươi: gây tảo ban đầu bằng phân chuồng (0,2-0,5 kg phân khô/m 3 ) hoặc phân hoá học (NH 4 NO 3 , 30g/m 3 ). Có thể bổ sung thêm tảo vào bể khi hết tảo 
Tảo khô (Spirulina): 20 g/m 3 , cho ăn cách 2 ngày/lần 
Men bánh mì (yeast): 20-30 g/m 3 , cho ăn tiếp lần 2 sau 4-5 ngày 
Cám gạo: 100-150 g/m 3 , sau 2-3 ngày cho ăn thêm mỗi ngày với lượng 1g/500 cá thể. Đây là thức ăn tiện lợi rẻ tiền. Cám được hoà nước và xay bằng máy xay sinh tố sau đó lọc qua lưới 60µ trước khi cho ăn 
Có thể cho ăn kết hợp các loại thức ăn trên 
Kỹ thuật nuôi 
Nuôi trong bể 
Các hình thức nuôi 
Nuôi từng đợt 
Thời gian: 5-10 ngày 
Thu hoạch toàn bộ khi mật độ đạt 3-5 ct/ml 
Nuôi bán liên tục 
Thời gian nuôi từ 2 tháng trở lên 
Lượng thu hoạch hằng ngày: 20-25% 
Năng suất có thể đạt 110-375g/m 3 /ngày (yeast - tảo) 
Kỹ thuật nuôi 
Nuôi trong bể 
Quản lý bể nuôi 
Kiểm tra Moina: lấy mẫu khoảng 15ml cho vào dĩa petri, kiểm tra trên kính lúp. Moina màu xanh hoặc nâu đỏ, ruột đầy, bơi lội nhanh, không có trứng nghĩ là tốt 
Đếm mật độ: cho Lugol hoặc cồn 70° vào để đếm số moina. 
Kiểm tra thức ăn: dựa vào độ trong của nước, cho ăn khi độ trong cao hơn 30 cm. 
Khi phát hiện có tảo sợi, ấu trùng côn trùng hay đich hại khác, cần thu hoạch toàn bộ, về sinh và bắt đầu mẻ nuôi mới 
Kỹ thuật nuôi 
Nuôi trong ao 
Phổ biến hơn, chi phí thấp hơn 
Ao sâu ít nhất 60 cm 
Bón nhiều vôi 
Lấy nước vào 15-20 cm và bón phân HC lần 1 (0,5 kg/m 3 ). Sau 1 tuần, dâng nước lên 50 cm, bón phân lần 2. 
Khi tảo phát triển tốt thì tiến hành thả giống (10 ct/l) hoặc không cần thả nếu có giống tự nhiên. 
Quản lý: bón phân hàng tuần và cấp thêm nước 
Thu hoạch hàng ngày không quá 30% sinh khối trong ao 
Kỹ thuật nuôi 
Nuôi trong mô hình ao chuồng 
Moina là đối tượng kết hợp tốt, chi phí nuôi rất thấp 
Thiết kế: có ao chứa lắng phân, ao nuôi sâu 0,6-1m 
Cải tạo ao: phơi khô, bón nhiều vôi 
Lấy nước vào ao lắng phân trong 2-3 ngày trước khi đưa vào ao nuôi. Hàm lượng NH4 nên duy trì trong ao ơ mức 35-50ppm 
Quần thể moina tự nhiên sẽ xuất hiện sau khoảng 4-5 ngày sau khi lấy nước vào ao (từ trứng nghĩ) hoặc có thể thả giống (10 ct/l). 
Quản lý: cấp thêm nước từ ao lắng phân hàng tuần đề duy trì quần thể tảo. 
Năng suất trung bình 2kg/ngày/100 m 2 ao nuôi ( 20g/m 3 /ngày ) 
Kỹ thuật nuôi 
Thu hoạch và sử dụng Moina 
Thu hoạch 
Trong bể: sử dụng lưới 150-200µ, tắt sục khí trước khi thu 
Dưới ao: sử dụng lưới 500µ, thu vào lúc sáng sớm 
Moina nên được rửa lại trước khi sử dụng 
Sử dụng moina 
Chủ yếu cho cá cảnh, ương tôm cá con (nước ngọt) 
Moina thường được cho ăn tươi sống sau khi thu hoạch 
Có thể giữ sống nhiều ngày trong nước sạch trong tử lạnh 
Có thể đông lạnh trong nước 7 ‰ ho ặc đông khô để dự trử. Moina đông lạnh sẽ mất hết enzyme 10 phút sau khi rã đông, và sau 1 giờ thì toàn bộ amino axit tự do cũng bị mất hết 

File đính kèm:

  • pptsinh_hoc_va_ky_thuat_nuoi_moina_daphnia.ppt