Sinh bệnh học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Cơ chế sinh bệnh của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính khá phức tạp. Có nhiều nhóm cơ chế tác động, tuy
nhiên có 4 nhóm cơ chế chính gây bệnh bao gồm: vai trò của viêm, cân bằng protease - kháng protease,
cân bằng oxy hóa và kháng oxy hóa và chu trình apoptosis. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh (trong đó quan
trọng nhất là khói thuốc) khi tác động sẽ cùng lúc khởi động tất cả các cơ chế bệnh sinh nêu trên. Hậu
quả cuối cùng của các tác động là gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với các tổn thương: giãn phế nang,
xơ hóa đường thở, phù nề và tăng tiết dịch đường hô hấp, rối loạn thông khí tắc nghẽn không hồi phục
hoàn toàn, do đó gây các triệu chứng lâm sàng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Bạn đang xem tài liệu "Sinh bệnh học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sinh bệnh học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Hô hấp số 12/2017 Hô hấp số 12/2017 TỔNG QUAN 4 TS. BS NGUYỄN THANH HỒI CEO Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hải Phòng E-mail: [email protected] Tóm tắt Cơ chế sinh bệnh của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính khá phức tạp. Có nhiều nhóm cơ chế tác động, tuy nhiên có 4 nhóm cơ chế chính gây bệnh bao gồm: vai trò của viêm, cân bằng protease - kháng protease, cân bằng oxy hóa và kháng oxy hóa và chu trình apoptosis. Các yếu tố nguy cơ gây bệnh (trong đó quan trọng nhất là khói thuốc) khi tác động sẽ cùng lúc khởi động tất cả các cơ chế bệnh sinh nêu trên. Hậu quả cuối cùng của các tác động là gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính với các tổn thương: giãn phế nang, xơ hóa đường thở, phù nề và tăng tiết dịch đường hô hấp, rối loạn thông khí tắc nghẽn không hồi phục hoàn toàn, do đó gây các triệu chứng lâm sàng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. ABSTRACT: PHYSIOPATHOLOGY OF COPD The pathogenesis of chronic obstructive pulmonary disease is quite complicated. There are several groups of mechanisms of action, but there are four main groups of pathogenic mechanisms, including the role of inflammation, protease - antiprotease, oxidative and antioxidant balance, and apoptosis. The risk factors for the disease (the most important of which are the cigarette smoke), when activated, will simultaneously initiate all of the above pathogenic mechanisms. The final consequence of the effects is chronic obstructive pulmonary disease with lesions: emphysema, airway fibrosis, mucus hypersecretion, obstructive disorder of pulmonary function test without complete restoration, and causing clinical symptoms of chronic obstructive pulmonary disease. SINH BỆNH HỌC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là bệnh thường gặp, có thể dự phòng và điều trị được, đặc trưng bởi tắc nghẽn đường thở, tiến triển nặng dần, liên quan tới phản ứng viêm bất thường của phổi bởi các phần tử và khí độc hại; Các đợt cấp và bệnh đồng mắc góp phần vào mức độ nặng ở mỗi bệnh nhân. Cơ chế bệnh sinh trong COPD khá phức tạp và bao gồm nhiều yếu tố liên quan, tuy nhiên, các yếu tố chính bao gồm: - Vai trò của viêm; - Cân bằng Protease - Kháng Protease; - Cân bằng oxy hóa - kháng oxy hóa; - Chu trình Apoptosis; 1. VIÊM ĐƯỜNG THỞ TRONG COPD Đường thở ở những bệnh nhân COPD được đặc trưng bởi gia tăng số lượng các bạch cầu đa nhân trung tính, tế bào đơn nhân và bạch cầu lympho. Số lượng các tế bào lympho T CD8+, lympho B đặc biệt tăng cao cùng với mức độ nặng của COPD [1]. Các chất oxy hóa và các phần tử trong khói thuốc tác động trên các tế bào biểu mô, các đại thực bào gây giải phóng các cytokin, chemokine hoạt hóa các đáp ứng miễn dịch dịch thể, miễn dịch tế bào. Gần đây có xu hướng xuất hiện quan niệm COPD là bệnh lý tự miễn (1,2). Các tác nhân nhiễm trùng gây kích hoạt hệ thống miễn dịch mỗi khi có các đợt kịch phát của bệnh. Hô hấp số 12/2017 Hô hấp số 12/2017 TỔNG QUAN 5 Các tế bào viêm: Khói thuốc lá gây hóa ứng động một số tế bào viêm và các tế bào miễn dịch tới các phế nang, tiểu phế quản tận (3,4). Ngay khi hút thuốc, các bạch cầu đa nhân trung tính tới phổi rất nhanh. Đáp ứng này gây ra do khói thuốc kích thích các tế bào biểu mô phế quản và các đại thực bào phế nang, gây giải phóng TNF-α và các chemokine, trong đó CXCL1, CXCL8 (IL-8) kích hoạt các receptor CXCR2 của bạch cầu đa nhân trung tính (4). Các chất oxy hóa trong khói thuốc và từ các tế bào viêm cũng tác động thúc đẩy quá trình viêm liên quan bạch cầu đa nhân trung tính (5,6), bên cạnh đó, chúng còn đóng vai trò gây chết tế bào. Các bạch cầu đa nhân trung tính tạo ra các proteinase và chứa trong các nang. Khi được kích hoạt, chúng giải phóng ra. Trong số các proteinase có các MMP, đặc biệt trong số đó có MMP-9 luôn sẵn sàng giải phóng ra môi trường xung quanh. Ngoài ra, còn nhiều các serine proteinase, các elastase bạch cầu đa nhân trung tính. Các chemokine được giải phóng ra gây phá hủy cấu trúc xung quanh các tiểu phế quản, phế nang, kích hoạt vòng xoắn gây viêm và phá hủy tổ chức (7-9). COPD được đặc trưng bởi sự tích lũy liên tục và tăng dần các đại thực bào ở phổi. Trước khi xuất hiện các triệu chứng lâm sàng, các đại thực bào tích lũy chủ yếu ở quanh các tiểu phế quản hô hấp, từ đó gây giãn phế nang trung tâm tiểu thùy. Việc kích hoạt liên tục các đại thực bào gây kích thích sản xuất thường xuyên các chemokine, cytokine bạch cầu đa nhân trung tính, cũng như sản xuất quá mức các protein hóa ứng động đại thực bào (MCP-1; CCL2), từ đó gây thu hút nhiều bạch cầu đơn nhân tới máu và sau này biệt hóa thành đại thực bào (4). Khi các đại thực bào được hoạt hóa sẽ thúc đẩy quá trình viêm. Các đại thực bào khi loại bỏ các tế bào chết theo chương trình không chỉ giúp giới hạn việc giải phóng các sản phẩm độc từ các tế bào chết mà còn làm tăng sản xuất các yếu tố kháng viêm và các yếu tố tăng trưởng như TGF-β và yếu tố tăng trưởng người (human growth factor: HGF), những yếu tố này có thể thúc đẩy quá trình sửa chữa tổ chức (10,11). Các tế bào lympho T CD8+ và T CD4+ cũng gia tăng số lượng trong thành đường thở và các phế nang bệnh nhân COPD, trong đó các tế bào T CD8+ chiếm ưu thế hơn. Các tế bào biểu mô đường thở ở những người hút thuốc mắc COPD (mà không thấy ở những người hút thuốc không mắc COPD) có tăng trình diện CXCL10 (IP-10), sợi liên kết CXCR3 (12,13) trên các tế bào T và đại thực bào. Các nghiên cứu trên người và động vật nhận thấy CXCL10 kích ứng các đại thực bào, thông qua CXCR3, sản xuất MMP-12, từ đó điều tiết hoạt động tiêu protein của các đại thực bào bởi các tế bào T CD8+. Các tế bào T độc có thể tác động trên các tế bào biểu mô và gây chết tế bào, đặc biệt khi có nhiễm vi rút ẩn. Các tế bào máu khác như tế bào hình sao, ái toan, dưỡng bào cũng thấy trong COPD, nhưng vai trò của chúng chưa được xác định rõ ràng (13,14). Việc gia tăng các tế bào lympho B và các nang lympho ở phổi bệnh nhân COPD làm xuất hiện ý kiến cho rằng COPD là bệnh tự miễn (1,2). Thực tế, các mảnh elastin có thể có vai trò như các tự kháng nguyên (15). Các tự kháng thể IgG với ái tính tế bào biểu mô phổi, có vai trò độc qua trung gian tế bào cũng được phát hiện ở những bệnh nhân COPD (15,16). Khói thuốc lá tác động trực tiếp và gián tiếp trên hệ thống miễn dịch bẩm sinh, sau đó các yếu tố duy trì viêm xuất hiện và tiếp tục tác động ở những giai đoạn sau của quá trình viêm ngay cả khi không còn tác động của khói thuốc nữa. Các nghiên cứu trên các mô phổi ở những trường hợp COPD giai đoạn cuối vẫn nhận thấy tình trạng viêm tiếp tục gia tăng, khuếch đại ngay cả sau khi đã ngừng hút thuốc (17). Các tác nhân vi khuẩn, vi rút làm gia tăng nghiêm trọng hơn nữa tình trạng viêm, vòng xoắn viêm, các mảnh tổ chức tạo ra do quá trình tiêu protein càng làm thúc đẩy hơn nữa quá trình viêm (18,19). Quá sản các tế bào hình đài: Những thay đổi về cấu trúc đường thở bao gồm quá sản các tế bào tuyến, gia tăng số lượng các tế bào hình đài xuất hiện trong COPD gây tăng sản chất nhầy. Các elastase của bạch cầu đa nhân trung tính không chỉ gây phá hủy elastin ở nhu mô phổi mà còn hoạt động như yếu tố chuyển dạng alpha (TGF-α) từ đó hoạt hóa yếu tố phát triển biểu mô (EGFR), gây bộc lộ hoạt động MUC5AC mucin Hô hấp số 12/2017 Hô hấp số 12/2017 TỔNG QUAN 6 (3,20). Các yếu tố khác như oxy hóa, MMPs cũng có thể gây kích thích tăng tiết đờm (21,22). Tổn thương biểu mô, sửa chữa và xơ hóa: Một loạt các thay đổi tác động trên các tế bào biểu mô đường thở có thể gây stress trên hệ thống lưới nội mô và có thể gây chết tế bào (23). Các tác động trên cơ chế lành sẹo, có thể kích phát quá mức phát triển xơ, hoặc thất bại trong cơ chế tự động tắt đáp ứng xơ hóa, gây xơ hóa xung quanh đường thở nhỏ và gây tắc nghẽn đường thở (24). Các hoạt động viêm trong COPD có thể gây giải phóng quá mức các yếu tố tiền xơ hóa (25). MMP-9 được sản xuất thông qua việc hoạt hóa các tế bào biểu mô, từ đó hoạt hóa TGF-β, làm thúc đẩy hơn nữa quá trình xơ hóa (26). Tắc nghẽn đường thở nhỏ: Viêm phế quản mạn tính biểu hiện bằng ho, khạc đờm mạn tính là biểu hiện chính của bệnh lý đường thở lớn và không liên quan tới tắc nghẽn đường thở. Tuy nhiên, tắc nghẽn đường thở nhỏ có đường kính <2mm là nguyên nhân chính của COPD. Khói thuốc lá gây tổn thương đường thở nhỏ và các phế nang, thấy trên phim chụp CT Scan với hình ảnh giãn phế nang là tổn thương thường thấy trong COPD. Tái cấu trúc đường thở cũng là đặc điểm thường thấy ở các bệnh nhân COPD và dẫn tới thắt hẹp đường thở. Các đặc điểm như quá sản tế bào hình đài, quá tiết đờm, tăng sản các tế bào biểu mô, tăng sản cơ trơn, xơ hóa đường thở và viêm mạn tính là những đặc điểm thấy ở tất cả các giai đoạn của COPD. Vai trò của nhiễm trùng mạn tính và cấp tính: Các tác nhân gây bệnh vượt qua hệ thống bảo vệ tự nhiên của cơ thể bao gồm: chức năng làm sạch của dịch nhầy, hàng rào các tế bào niêm mạc đường thở, các đại thực bào và các bạch cầu đa nhân trung tính. Khói thuốc có tác dụng làm giảm khả năng thực bào của các đại thực bào, tác động trên quá trình tái cấu trúc do vậy ảnh hưởng tới chức năng làm sạch của dịch nhầy, tạo điều kiện cho các vi khuẩn, vi rút cư trú, xâm nhập và gây các đợt nhiễm trùng cấp tính (27). Nhiễm trùng mạn tính do nhiều tác nhân như adenovirus(28) hoặc Chlamydia có thể làm gia tăng tình trạng viêm mạn tính. Tình trạng tương tự cũng thấy khi xuất hiện tình trạng cư trú mạn tính của các vi khuẩn trên niêm mạc đường thở. Tình trạng gia tăng viêm mạn tính là căn nguyên gây mất chức năng phổi nhanh hơn và gia tăng nguy cơ các đợt cấp. Căn nguyên chính của các đợt cấp là các tác nhân vi sinh điển hình. Tuy nhiên, phần lớn các đợt cấp đều bắt đầu bằng đợt nhiễm trùng đường hô hấp do vi rút. Các bệnh nhân sau đợt cấp thường có chức năng phổi, điểm chất lượng cuộc sống kém hơn thời điểm khi chưa có đợt cấp (27,29). 2. CÂN BẰNG PROTEINASE - KHÁNG PROTEINASE Các bằng chứng về vai trò của elastase trong giãn phế nang bắt đầu xuất hiện từ năm 1963. Càng về sau, các bằng chứng xuất hiện nhiều hơn và cho thấy tổn thương phế nang do tiêu các protein ở nhu mô phổi, từ đó đưa ra giả thuyết về giãn phế nang do cân bằng elastase - kháng elastase. Vai trò của các elastase: Các nghiên cứu chứng minh: khi bơm các enzyme tiêu elastin vào phổi động vật gây được giãn phế nang. Điều trị NE người làm gia tăng kích thước khoảng chứa khí và làm tăng thể tích phổi (30-32). Tuy nhiên, tác dụng chưa được như mong đợi và không gây được tổn thương giãn phế nang như khi bơm elasase tụy (mặc dù hiệu quả tiêu protein là như nhau). Điều này cho thấy vẫn có những khác biệt về mức độ xâm nhập, tác động tương hỗ giữa các elastase trên elastin tổ chức, tình trạng nhạy cảm của các elastin với từng nhóm elastase. Giãn phế nang gây ra do elastase tụy lợn (PPE): ban đầu có tăng thể tích khoảng chứa khí rất nhanh, kèm theo giảm lượng elastin phổi trong vòng 24h, sau đó phục hồi tổng elastin phổi về giá trị bình thường sớm, tuy nhiên nhận thấy rõ cấu trúc, sự sắp xếp các elastin, sợi xơ có thay đổi (33). Gia tăng rõ rệt dung tích toàn phổi trên giãn phế nang mô hình động vật không hoàn toàn do phá vỡ mạng lưới collagen phổi. Tình trạng giãn phế nang thường xấu hơn nhiều ở những động vật được cho ăn các thực phẩm chứa các lysin oxy hóa do có liên quan đến elastin và collagen. Các tổn thương giãn phế nang không hoàn toàn chỉ do tiêu Hô hấp số 12/2017 Hô hấp số 12/2017 TỔNG QUAN 7 protein, mà còn do các áp lực cơ học do ảnh hưởng của cơ chế thở (33,34). Mặc dù elastin là yếu tố căn bản trong liên kết của phổi và chỉ elastase được bơm vào phổi gây được giãn phế nang trên thực nghiệm, nhưng các thành phần collagen khác cũng bị tổn thương khi có giãn phế nang. Do vậy hướng tới giả thuyết proteinase - kháng proteinase đóng vai trò tổng thể hơn trong cơ chế bệnh sinh COPD. Các Metalloproteinase (MMP): Các MMP bao gồm 22 enzyme cần vai trò của kẽm ở các vị trí hoạt hóa. Các MMP bị ức chế bởi TIMP. Một vài MMP gây thoái giáng elastin và do đó đóng vai trò gây giãn phế nang, các MMP này bao gồm: MMP-2, MMP-9 (gelatinase A và B), MMP- 7 (matrilysin) và MMP-12 (elastase đại thực bào). MMP-1, -8, -13 là các collagenase và do đó gây thoái giáng các thành phần khác. Các MMP gây COPD được thấy trong đại thực bào của những người hút thuốc và có nồng độ cao hơn trong các đại thực bào của người khỏe mạnh, không mắc COPD. Các đại thực bào này có thể sản xuất các MMP-1, MMP-3, MMP-7, MMP- 9, MMP-12, and MMP-19. MMP-12 (35). MMP-9 và MMP-8 (collagenase bạch cầu đa nhân trung tính) cũng được dự trữ trong các nang của bạch cầu đa nhân trung tính (36). Một số mô hình thử nghiệm trên động vật ủng hộ vai trò của MMP trong COPD. Trình diện quá mức MMP-1 được thấy gây gia tăng tình trạng giãn phế nang (37). Thiếu hụt MMP-12 làm chậm xuất hiện giãn phế nang ở những chuột tiếp xúc khói thuốc (38). Những nghiên cứu tiếp theo cho thấy, chuột thiếu hụt αvβ6 tự xuất hiện giãn phế nang theo thời gian do không hoạt hóa được TGF-β (39). Các Cysteine proteinase: Gia đình cysteine proteinase bao gồm một số enzyme có hoạt tính tiêu elastin cao (40). Mặc dù các enzyme nội bào hoạt động tốt trong môi trường pH acid, một số cysteine proteinase vẫn duy trì hoạt động tốt trong môi trường pH trung tính. Hơn nữa, các tế bào có khả năng tự tạo môi trường acid xung quanh môi trường của chúng. Nhìn chung, các cathepsin có nồng độ cao trong phổi. Cathepsin L, S và K là những sản phẩm của đại thực bào. Cathepsin S xúc tác ECM, giúp xử lý các kháng nguyên trong các tế bào T, cathepsin K có hoạt tính elastase và collagenase cao nhất, do vậy có vai trò quan trọng trong COPD. Cathepsin B là sản phẩm của tế bào biểu mô, do vậy được xem là tiền chất trong chu trình apoptosis (41,42). Các Cathepsin bị ức chế bởi các cystatin, các chất này có trong môi trường nội bào, trong khi một số cystatin như cystatin C có trong môi trường ngoại bào. 3. OXY HÓA VÀ VAI TRÒ KHÁNG OXY HÓA TRONG COPD Khói thuốc lá có chứa hơn 4.700 các chất hóa học, bao gồm nồng độ cao các gốc tự do và các chất oxy hóa khác. Khi tiếp xúc khói thuốc, các bạch cầu đa nhân trung tính và các đại thực bào phế nang bị kích hoạt, do vậy tăng sản xuất các gốc oxy hóa như oxygen và H 2 O 2 (43). Các nguồn khác của các chất oxy hóa có thể đến từ hoạt động của chính các tế bào hô hấp thông thường và từ việc hít các khí, khói bụi ô nhiễm từ môi trường. Một cân bằng tinh tế tồn tại giữa độc tính của các chất oxy hóa và các tác dụng bảo vệ của các hệ thống bảo vệ chống oxy hóa nội bào và ngoài tế bào, vốn rất quan trọng cho việc duy trì các chức năng tế bào phổi bình thường. Sự thay đổi cân bằng oxy hóa / chống oxy hóa đối với chất oxy ... a stress oxy hóa tăng trong phổi COPD được khẳng định bằng sự gia tăng của 8-hydroxy-2 deoxy-guanosine, được hình thành bởi phản ứng của hydroperoxides với bazơ DNA guanosine (48). Nhiều stress oxy hóa có thể đóng vai trò trong cơ chế sinh bệnh COPD. Những tác động này bao gồm các bất hoạt các chất kháng proteinase (như A1AT hoặc các chất tiết ức chế leukoprotease), hoặc bất hoạt các metalloprotease bởi các chất oxy hóa, gây mất cân bằng protease/ kháng protease trong phổi (49). Các chất oxy hóa có thể gây tổn thương trực tiếp các thành phần của phổi (như elastin và collagen) và cũng tác động tới quá trình tổng hợp và sửa chữa elastin (46). Stress oxy hóa cũng ảnh hưởng đến cơ chế phân tử liên quan các gen gây viêm. Hoạt hóa gen nhờ chuyển mã phụ thuộc một số yếu tố, trong đó có tái cấu trúc DNA phụ thuộc cân bằng acetyl hóa / deacetylate histone được kiểm soát bởi các hoạt động của histone acetyl-transferases (HATs) và histamine deacetylases (HDACs). DNA trong tế bào khi nghỉ được cuộn quanh một lõi nucleosome của histone. Cấu hình này ức chế khả năng tiếp cận của các yếu tố chuyển mã như NF-κB đến các trình tự ADN. Acetyl hóa dư lượng lysine trong nhân histone dẫn đến việc tách DNA, tăng khả năng tiếp cận của các yếu tố chuyển mã và RNA polymerase 2 và do đó làm tăng phiên mã gen. Deacetylation, dưới ảnh hưởng của HDACs, gây cuộn lại ADN xung quanh các protein histone, làm giảm phiên mã gen. Các đại thực bào của những người hút thuốc lá có giảm hoạt tính deacetylase histone (50), dẫn đến sự suy giảm hoạt động của chúng trong hệ thống proteosome và do đó giảm hoạt động HDAC. Các stress oxy hóa có liên quan đến sự chết của tế bào, bao gồm các tiến trình apoptosis tế bào phế nang. Bên cạnh đó, stress oxy hóa trong một số cơ chế còn góp phần vào quá trình lão hóa, có thể làm giảm ngưỡng tổn thương phổi do khói thuốc lá. 4. CHẾT TẾ BÀO VÀ GIÃN PHẾ NANG Mô phổi bị phá hủy do các tác động qua lại của các tiến trình apoptosis tế bào phế nang, stress oxy hóa và mất cân bằng protease/ kháng protease. Khái niệm này được hỗ trợ bởi các quan sát thấy rằng điều trị chống oxy hóa giúp ngăn ngừa quá trình apoptosis và khí phế thũng gây ra bởi sự điều tiết giảm của VEGF. Viêm có thể được kích phát và khuếch đại bởi tổn thương phế nang, bao gồm cả việc tăng cường apoptosis các phế bào hoặc quá trình làm sạch các tế bào đã bị apoptosis. Apoptosis các phế bào đích sử dụng một chuỗi peptide có chứa một trình tự quy định tổn thương phổi liên kết với một peptide tiền apoptosis, từ đó gây tổn thương các tế bào phế nang có liên quan tới stress oxy hóa, tăng số lượng đại thực bào và tăng nồng độ ceramide. Hơn nữa, tình trạng nhiễm nhiễm virut (có thể kết hợp với khói thuốc lá) có thể làm gia tăng mức độ hủy hoại nhu mô phổi. Phá hủy phế nang gây giãn phế nang cần cùng lúc hai tác động: mất các phế bào và phá hủy các cấu trúc ngoại bào. Các giả thuyết trước đây gợi ý các tác động ban đầu gây giải phóng các Hô hấp số 12/2017 Hô hấp số 12/2017 TỔNG QUAN 9 proteinase từ các tế bào viêm, tác động gây thoái giáng các cấu trúc ngoại bào. Bên cạnh hiện tượng chết tế bào gây giãn phế nang do các cơ chế viêm, một số mô hình động vật còn cho thấy chết tế bào không do viêm có thể khởi phát giãn phế nang. Ví dụ ức chế các receptor phát triển nội mạc mạch máu (VEGFR) trong các tế bào nội mạch và tế bào biểu mô của phổi, hoặc bơm caspase 3 hoạt hóa trong các tế bào biểu mô có thể gây chết tế bào và dẫn đến giãn phế nang ở các loài gặm nhấm. Sau chết tế bào, giả thiết các proteinase có thể được giải phóng trực tiếp, hoặc tình trạng viêm khởi phát các hiện tượng thoái giáng các cấu trúc ngoại bào. Hình 1 trên cho thấy hình ảnh rõ ràng trong cơ chế bệnh sinh của giãn phế nang là khói thuốc và các phần tử và khí độc hại khác (ít gặp) dẫn tới viêm và giải phóng nhiều elastase, các protein thoái giáng. Chết tế bào có thể xảy ra do hậu quả của thay đổi gắn ECM, hoặc tiếp xúc trực tiếp khói thuốc (45,5). Trường hợp không có các sửa chữa tế bào, sẽ gây tổn thương các phế nang, tiểu phế quản tận và gây giãn phế nang (51). Vai trò của già hóa trong giãn phế nang: Các bằng chứng về các đặc điểm chung giữa giãn phế nang và sự lão hóa phổi dẫn đến giả thuyết rằng cả hai yếu tố trên đều có cùng cơ chế, bao gồm stress oxy hoá, viêm và apoptosis. Các tế bào lão hóa hoặc tương đương lão hóa, được đặc trưng bởi trạng thái không tăng trưởng, trong đó các tế bào có hoạt động chuyển hóa và kháng apoptosis. Một số cơ chế phân tử và tế bào có liên quan đến sự lão hóa bao gồm sự tích lũy các tổn thương DNA, suy giảm khả năng sửa chữa DNA, sửa đổi kiểu gen trong DNA, tổn thương protein do stress oxy hóa và sự tiêu hao của telomere. Trung tâm để “kết thúc sự lão hóa sao chép” là sự xói mòn của telomeres, với sự kích hoạt các enzyme sửa chữa DNA và các chất ức chế kinase kiểm soát chu kỳ tế bào p53, p21 và p16. Các quá trình truyền tín hiệu này hội tụ trên protein retinoblastoma de-phosphoryl hóa, có khả năng ức chế sự tiến triển của chu kỳ tế bào. Một số dấu hiệu lão hóa của tế bào có trong cơ thể, đặc biệt là β-galactosidase liên quan đến lão hóa (SA-β-gal) và tăng biểu hiện của các chất ức chế cyclin-kinase p16 và p21. Hình 1. Phá hủy vách phế nang và xơ hóa đường thở trong COPD. Hô hấp số 12/2017 Hô hấp số 12/2017 TỔNG QUAN 10 Tài liệu tham khảo 1. Curtis JL, Freeman CM, Hogg JC: The immunopathogenesis of chronic obstructive pulmonary disease: Insights from recent research. Proc Am Thorac Soc 2007; 4:512-521. 2. Taraseviciene-Stewart L, Voelkel NF: Molecular pathogenesis of emphysema. J Clin Invest 2008; 118:394-402. 3. Barnes PJ, Shapiro SD, Pauwels RA: Chronic obstructive pulmonary disease: Molecular and cellular mechanisms. Eur Respir J 2003; 22:672- 688. 4. Barnes PJ: The cytokine network in asthma and chronic obstructive pulmonary disease. J Clin Invest 2008; 118:3546-3556. 5. MacNee W, Tuder RM: New paradigms in the pathogenesis of chronic obstructive pulmonary disease I. Proc Am Thorac Soc 2009; 6:527-533. 6. Rennard SI: Repair. In: Calverley PMA, MacNee W, Pride NB, Rennard SI, ed. Chronic Obstructive Pulmonary Disease, London: Arnold; 2003:139- 150. 7. Owen CA, Campbell MA, Sannes PL, et al: Cell surface-bound elastase and cathepsin G on human neutrophils: A novel, non-oxidative mechanism by which neutrophils focus and preserve catalytic activity of serine proteinases. J Cell Biol 1995; 131:775-789. 8. Mydel P, Shipley JM, Adair-Kirk TL, et al: Neutrophil elastase cleaves laminin-332 (laminin-5) generating peptides that are chemotactic for neutrophils. J Biol Chem 2008; 283:9513-9522. 9. 9. Adair-Kirk TL, Atkinson JJ, Broekelmann ƯWTJ, et al: A site on laminin alpha 5, AQARSAASKVKVSMKF, induces inflammatory cell production of matrix metalloproteinase-9 and chemotaxis. J Immunol 2003; 171:398-406. 10. Henson PM, Vandivier RW, Douglas IS: Cell death, remodeling, and repair in chronic obstructive pulmonary disease?. Proc Am Thorac Soc 2006; 3:713-717. 11. Huynh ML, Fadok VA, Henson PM: Phosphatidylserine-dependent ingestion of apoptotic cells promotes TGF-beta1 secretion and the resolution of inflammation. J Clin Invest 2002; 109:41-50. 12. Saetta M, Mariani M, Panina-Bordignon P, et al: Increased expression of the chemokine receptor CXCR3 and its ligand CXCL10 in peripheral airways of smokers with chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir Crit Care Med 2002; 165:1404-1409. 13. Grumelli S, Corry DB, Song LZ, et al: An immune basis for lung parenchymal destruction in chronic obstructive pulmonary disease and emphysema. PLoS Med 2004; 1:e8. 14. Maeno T, Houghton AM, Quintero PA, et al: CD8+ T cells are required for inflammation and destruction in cigarette smoke-induced emphysema in mice. J Immunol 2007; 178:8090-8096. 15. Lee SH, Goswami S, Grudo A, et al: Antielastin autoimmunity in tobacco smoking-induced emphysema. Nat Med 2007; 13:567-569. 16. Feghali-Bostwick CA, Gadgil AS, Otterbein LE, et al: Autoantibodies in patients with chronic obstructive pulmonary disease. Am J Respir Crit Care Med 2008; 177:156-163. 17. Retamales I, Elliott WM, Meshi B, et al: Amplification of inflammation in emphysema and its association with latent adenoviral infection. Am J Respir Crit Care Med 2001; 164:469-473. 18. Hogg JC: Role of latent viral infections in chronic obstructive pulmonary disease and asthma. Am J Respir Crit Care Med 2001; 164:S71-S75. 19. Meshi B, Vitalis TZ, Ionescu D, et al: Emphysematous lung destruction by cigarette smoke. The effects of latent adenoviral infection on the lung inflammatory response. Am J Respir Cell Mol Biol 2002; 26:52-57. 20. Takeyama K, Dabbagh K, Lee HM, et al: Epidermal growth factor system regulates mucin production in airways. Proc Natl Acad Sci U S A 1999; 96:3081-3086. 21. Takeyama K, Dabbagh K, Jeong Shim J, et al: Oxidative stress causes mucin synthesis via transactivation of epidermal growth factor receptor: role of neutrophils. J Immunol 2000; 164:1546-1552. 22. Deshmukh HS, Case LM, Wesselkamper SC, et al: Metalloproteinases mediate mucin 5AC Sửa chữa: Sự phá hủy trong giãn phế nang kéo theo sau cơ chế sửa chữa sai lệch của các tế bào phế nang và các cấu trúc ngoại bào tạo ra những vùng giãn phế nang với các sợi collagen và các cấu trúc ngoại bào được sắp xếp không theo cấu trúc phổi ban đầu. Cho dù phổi người trưởng thành có thể thực hiện lại quá trình sửa chữa có liên quan đến sự kết hợp phức tạp của các tế bào, cấu trúc ngoại bào, các tế bào biểu mô và các tế bào nội mạc để hình thành các phế nang có chức năng trong quá trình phát triển phổi, nhưng do sự sắp xếp không đúng cấu trúc làm cho việc sửa chữa càng làm nặng thêm tình trạng tổn thương trong cơ chế bệnh sinh COPD. Hô hấp số 12/2017 Hô hấp số 12/2017 TỔNG QUAN 11 expression by epidermal growth factor receptor activation. Am J Respir Crit Care Med 2005; 171:305-314. 23. Adair-Kirk TL, Atkinson JJ, Senior RM: Smoke particulates stress lung cells. Nat Med 2008; 14:1024-1025. 24. Kim KK, Kugler MC, Wolters PJ, et al: Alveolar epithelial cell mesenchymal transition develops in vivo during pulmonary fibrosis and is regulated by the extracellular matrix. Proc Natl Acad Sci U S A 2006; 103:13180-13185. 25. Tschumperlin DJ, Dai G, Maly IV, et al: Mechanotransduction through growth-factor shedding into the extracellular space. Nature 2004; 429:83-86. 26. Lee CG, Homer RJ, Zhu Z, et al: Interleukin-13 induces tissue fibrosis by selectively stimulating and activating transforming growth factor beta(1). J Exp Med 2001; 194:809-821. 27. Sethi S, Murphy TF: Infection in the pathogenesis and course of chronic obstructive pulmonary disease. N Engl J Med 2008; 359:2355-2365. 28. Morimoto K, Gosselink J, Kartono A, et al: Adenovirus E1A regulates lung epithelial ICAM expression by interacting with transcriptional regulators at its promotor. Am J Physiol Lung Cell Mol Physiol 2009; 296:L361-L371. 29. De Serres G, Lampron N, La Forge J, et al: Importance of viral and bacterial infections in chronic obstructive pulmonary disease exacerbations. J Clin Virol 2009; 46:129-133. 30. Janoff A, Sloan B, Weinbaum G, et al: Experimental emphysema induced with purified human neutrophil elastase: Tissue localization of the instilled protease. Am Rev Resp Dis 1977; 115:461-478. 31. Senior RM, Tegner H, Kuhn C, et al: The induction of pulmonary emphysema with human leukocyte elastase. Am Rev Resp Dis 1977; 116:469-475. 32. Snider GL, Lucey EC, Christensen TG, et al: Emphysema and bronchial secretory cell metaplasia induced in hamsters by human neutrophil products. Am Rev Respir Dis 1984; 129:155-160. 33. Kuhn C, Senior RM: The role of elastases in the development of emphysema. Lung 1978; 155:185-197. 34. Kononov SBK, Sakai H, Cavalcante FS, et al: Roles of mechanical forces and collagen failure in the development of elastase-induced emphysema. Am J Respir Crit Care Med 2001; 164:1753-1754. 35. Shapiro SD, Kobayashi DK, Ley TJ: Cloning and characterization of a unique elastolytic metalloproteinase produced by human alveolar macrophages. J Biol Chem 1993; 268:23824- 23829. 36. Woodruff PG, Koth LL, Yang YH, et al: A distinctive alveolar macrophage activation state induced by cigarette smoking. Am J Respir Crit Care Med 2005; 172:1383-1392. 37. DArmiento J, Dalal SS, Okada Y, et al: Colla genase expression in the lungs of transgenic mice causes pulmonary emphysema. Cell 1992; 71:955-961. 38. Hautamaki RD, Kobayashi DK, Senior RM, Shapiro SD: Requirement for macrophage elastase for cigarette smoke-induced emphysema in mice. Science 1997; 277:2002-2004. 39. Morris DG, Huang X, Kaminski N, et al: Loss of integrin alpha(v)beta6-mediated TGF-beta activation causes MMP12-dependent emphysema. Nature 2003; 422:169-173. 40. Chapman H, Munger J, Shi G: The role of thiol proteases in tissue injury and remodeling. Am J Respir Crit Care Med 1994; 150:S155-S159. 41. Riese RJ, Mitchell RN, Villadangos JA, et al: Cathepsin S activity regulates antigen presentation and immunity. J Clin Invest 1998; 101:2351-2363. 42. Foghsgaard L, Wissing D, Mauch D, et al: Cathepsin B acts as a dominant execution protease in tumor cell apoptosis induced by tumor necrosis factor. J Cell Biol 2001; 153:999-1010. 43. Rahman I, Morrison D, Donaldson K, et al.: Systemic oxidative stress in asthma, COPD, and smokers. Am J Respir Crit Care Med. 154:1055- 1060 1996 8887607 44. MacNee W: Oxidants and COPD. Curr Drug Targets Inflamm Allergy. 4:627-641 200517305519 45. Kasahara Y, Tuder RM, Taraseviciene-Stewart L, et al: Inhibition of VEGF receptors causes lung cell apoptosis and emphysema. J Clin Invest 2000; 106:1311-1319. 46. MacNee W: Oxidative stress and chronic obstructive pulmonary disease. Eur Respir Mon. 11:100-129 2006 47. Liu W, Kato M, Akhand AA, et al.: 4-hydroxynonenal induces a cellular redox status related activation of the caspase cascade for apoptotic cell death. J Cell Sci. 113:635-641 2000 10652256 48. Deslee G, Woods JC, Moore C, et al.: Oxidative damage to nucleic acids in severe emphysema. Chest. 135:965-974 2009 19118262 49. Shapiro SD: Proteolysis in the lung. Eur Respir J Suppl. 44:30s-32s 2003 14582898 50. Cosio BG, Tsaprouni L, Ito K, et al.: Theophylline restores histone deacetylase activity and steroid responses in COPD macrophages. J Exp Med. 200:689-695 200415337792 51. American Thoracic Society: Chronic bronchitis, asthma and pulmonary emphysema. A statement by the committee on diagnostic standards for nontuberculous respiratory diseases. Am Rev Respir Dis 1962; 85:762-768.
File đính kèm:
sinh_benh_hoc_benh_phoi_tac_nghen_man_tinh.pdf

