Siêu âm tim đánh dấu mô cơ tim (speckle tracking) đánh giá ảnh hưởng sớm của hóa chất Anthracycline đến chức năng thất trái ở bệnh nhân Lơ xê mi cấp dòng tủy
Anthracycline là hóa chất phổ biến được sử dụng trong điều trị một số bệnh ung thư, trong đó có Lơ xê mi cấp dòng tủy, nhưng hóa chất này có thể gây các biến đổi ở mức tế bào và mô cơ tim. Đánh giá chức năng thất trái bằng siêu âm tim và tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới suy chức năng thất trái giúp ích cho việc theo dõi điều trị trên nhóm bệnh nhân sử dụng Anthracycline. Nghiên cứu được thực hiện trên 28 bệnh nhân (19 nam) lần đầu tiên được chẩn đoán lơ xê mi cấp dòng tủy được điều trị theo phác đồ 3+7 (giai đoạn tấn công) và phác đồ ADE (giai đoạn tái tấn công) tại khoa Huyết Học bệnh viện Bạch Mai từ 10/ 2015 – tháng 11/2016. Chức năng thất trái được đánh giá bằng siêu âm tim theo phương pháp đánh dấu mô cơ tim và EF Simpson hai bình diện (biplane) trước và sau điều trị hóa chất Anthracycline
Tóm tắt nội dung tài liệu: Siêu âm tim đánh dấu mô cơ tim (speckle tracking) đánh giá ảnh hưởng sớm của hóa chất Anthracycline đến chức năng thất trái ở bệnh nhân Lơ xê mi cấp dòng tủy
NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017128 Siêu âm tim đánh dấu mô cơ tim (speckle tracking) đánh giá ảnh hưởng sớm của hóa chất Anthracycline đến chức năng thất trái ở bệnh nhân Lơ xê mi cấp dòng tủy Lê Tuấn Thành*, Dương Thị Giang*, Trần Thị Kiều My**, Nguyễn Thị Bạch Yến* Viện Tim Mạch Việt Nam, Bệnh viện Bạch Mai* Viện Huyết học Truyền máu Trung ương** TÓM TẮT Anthracycline là hóa chất phổ biến được sử dụng trong điều trị một số bệnh ung thư, trong đó có Lơ xê mi cấp dòng tủy, nhưng hóa chất này có thể gây các biến đổi ở mức tế bào và mô cơ tim. Đánh giá chức năng thất trái bằng siêu âm tim và tìm hiểu một số yếu tố liên quan tới suy chức năng thất trái giúp ích cho việc theo dõi điều trị trên nhóm bệnh nhân sử dụng Anthracycline. Nghiên cứu được thực hiện trên 28 bệnh nhân (19 nam) lần đầu tiên được chẩn đoán lơ xê mi cấp dòng tủy được điều trị theo phác đồ 3+7 (giai đoạn tấn công) và phác đồ ADE (giai đoạn tái tấn công) tại khoa Huyết Học bệnh viện Bạch Mai từ 10/ 2015 – tháng 11/2016. Chức năng thất trái được đánh giá bằng siêu âm tim theo phương pháp đánh dấu mô cơ tim và EF Simpson hai bình diện (biplane) trước và sau điều trị hóa chất Anthracycline. Kết quả: Có tình trạng giảm phân số tống máu EF và giảm giá trị tuyệt đối của sức căng cơ tim theo chiều dọc của thất trái (Global longitudinal strain_ GLS), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với (p< 0,05). Sự giảm sức căng cơ tim toàn bộ theo chiều dọc sau điều trị có liên quan với nồng độ NT-pro BNP trước điều trị (p<0,05). Kết luận: Anthracycline gây giảm có ý nghĩa chức năng tâm thu thất trái ở giai đoạn sớm (sau chỉ 3 tháng điều trị) trên các bệnh nhân điều trị Lơ xê mi cấp dòng tủy, những thay đổi này có thể được xác định nhờ phương pháp đánh dấu mô cơ tim. Từ khoá: Anthracycline, siêu âm tim, chức năng thất trái, đánh dấu mô cơ tim. ĐẶT VẤN ĐỀ Anthracycline là một hoá chất điều trị chính trong ung thư vú, ung thư phổi tế bào nhỏ, bệnh máu ác tính (Lơ xê mi cấp, u lympho)...[2]. Tuy nhiên tác dụng phụ gây ngộ độc cơ tim của Anthracycline đã làm hạn chế chỉ định và hiệu quả điều trị của thuốc [2]. Các tác dụng phụ thường gặp như: suy tim (tỷ lệ dao động từ 0,2% cho tới 65%) [5], bệnh tim thiếu máu cục bộ, rối loạn nhịp [7]. [10]. Phát hiện sớm suy tim do ảnh hưởng của thuốc này giúp cải thiện hiệu quả điều trị. Tại Việt Nam chưa có nghiên cứu nào sử dụng siêu âm Doppler tim và đánh dấu mô cơ tim (speckle tracking) để đánh giá về tác dụng phụ NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 129 của Anthracycline lên bệnh lý tim mạch trên bệnh nhân ung thư. Vì vậy chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu này với mục tiêu đánh giá sự thay đổi chức năng thất trái bằng siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở bệnh nhân lơ xê mi cấp dòng tủy sau 3 tháng điều trị Anthracycline. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Hai mươi tám (28) bệnh nhân lơ xê mi cấp dòng tủy mới phát hiện điều trị phác đồ 3+7 và ADE từ 10/2015 đến tháng 11/2016. Tiêu chuẩn lựa chọn Các bệnh nhân AML mới phát hiện điều trị phác đồ 3+7 (giai đoạn tấn công) và ADE (giai đoạn tấn công). Tiêu chuẩn loại trừ BN có chống chỉ định dùng hóa chất, BN có bệnh lý tim mạch từ trước, BN không sử dụng phác đồ 3+7 và ADE, BN không đồng ý điều trị và tham gia vào nghiên cứu. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu thuần tập trên một nhóm bệnh nhân, đánh giá trước và sau điều trị hóa chất có Anthracycline theo phác đồ giai đoạn tấn công 3+7 và tái tấn công ADE bằng các chỉ số nghiên cứu. Các chỉ số nghiên cứu - Theo dõi lâm sàng: triệu chứng cơ năng, nhịp tim, huyết áp, điện tâm đồ trong suốt thời gian nghiên cứu. - Các thông số đánh giá trên siêu âm tim: * Siêu âm TM, 2D: đường kính thất trái cuối tâm trương (Dd), tâm thu (Ds), thể tích thất trái cuối tâm trương (Vd), tâm thu (Vs), phân số tống máu thất trái (EF). * Siêu âm Doppler xung dòng chảy qua van hai lá: Vận tốc tối đa của sóng đổ đầy đầu tâm trương (VE). Vận tốc tối đa của sóng đổ đầy cuối tâm trương qua van hai lá (VA). Tỷ lệ E/A: Là tỷ lệ giữa tốc độ tối đa của dòng đổ đầy đầu tâm trương so với dòng đổ đầy cuối tâm trương. * Siêu âm Doppler mô cơ tim: Vận tốc giãn cơ tim đầu tâm trương tại vách và thành bên thất trái (e’). Tỷ lệ E/e’ tương ứng. * Đánh giá sức căng toàn bộ cơ tim Theo chiều dọc của thất trái (GLS_LV) bằng phương pháp speckle tracking trên tiêu chuẩn nghiêm ngặt của việc lấy hình ảnh 2D, phân tích 3 lần để loại bỏ sai số phép đo. Lập biểu đồ co cơ theo chiều dọc thất trái và bản đồ tại thời điểm đóng van động mạch chủ. - Xét nghiệm máu và điện tâm đồ. KẾT QUẢ Đặc điểm chung đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu thực hiện trên 28 bệnh nhân: 19 nam, 9 nữ, tuổi trung bình: 39,9 ± 15,4 tuổi, thể bệnh hay gặp nhất là M4 và M5 chiếm tỷ lệ cao nhất cùng chiếm 25%, không gặp BN nào thể M0, M6, M7. Trong đó có 2 BN tử vong sau điều trị 1 đợt hóa chất, siêu âm tim sau điều trị được thực hiện trên 26 BN, 26 BN này đều được dùng liều tích lũy là 285mg/m². Đặc điểm chức năng thất trái trước điều trị Bảng 1. Đặc điểm chức năng thất trái trước điều trị (n=28) Đặc điểm n=28 EF (Mean ± SD) % 61,18 ± 5,73 E/e’ vách 7,85 ± 2,64 E/e’ bên 6,85 ± 2,28 LAVI 21,13 ± 3,97 GLS -21,92 ± 2,21 EF giảm (n, %) 2: 7,2 % Suy CNTTr (n, %) 3: 10,8% Giảm sức căng dọc GLS (n, %) 1: 3,6% NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017130 Đặc điểm chức năng thất trái sau điều trị Bảng 2. Các thông số đánh giá chức năng tâm thu thất trái trước và sau điều trị Thông số Trước điều trị (n=26) Sau điều trị (n=26) p Mean ± SD Min – Max Mean ± SD Min – Max Dd (mm) 47,2 ± 4,4 32 – 54 50,4 ± 5,1 39 – 65 <0,05 %D (mm) 33,5 ± 4,0 25 – 43 31,7 ± 5,0 23 – 46 <0,05 Vd 4B (ml) 86,3 ± 20,6 48– 124 92,1 ± 26,1 50 – 140 <0,05 Vd 2B (ml) 78,4 ± 20,3 49– 120 82,4 ± 22,9 44 – 120 <0,05 EF(BP) 61,2 ± 5,7 48 – 74 58,1 ± 5,8 47 – 77 <0,05 EF 4B 59,8 ± 6,2 49 – 70 57,4 ± 5,6 48 – 68 <0,05 EF 2B 60,9 ± 5,9 46 – 75 57,5 ± 5,4 48 – 69 <0,05 Bảng 3. Tỷ lệ giảm Δ EF có ý nghĩa (≥ 10%) sau điều trị (n=26) Thông số < 10% ≥ 10% N % N % Δ EF % 20 76,92 6 23,08 Đặc điểm sức căng cơ tim theo chiều dọc sau điều trị Bảng 4. Kết quả chỉ số sức căng dọc cơ tim (GLS) sau điều trị (n= 26) Thông số Trước điều trị (n=26) Sau điều trị (n=26) p Mean ± SD Min – Max Mean ± SD Min – Max GLS (%) -21,9 ± 2,2 -19,3 – -26,5 -20,9 ± 1,9 -18,1 – -26 <0,05 Bảng 5. Tỷ lệ BN có giảm sức căng dọc cơ tim (GLS) sau điều trị so với trước điều trị (n=26) GLS (%) Trước điều trị Sau điều trị n % N % Bình thường ≥ 19% 26 100,00 23 88,46 Giảm < 19% 0 0,00 3 11,54 NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 131 Bảng 6. Liên quan giữa tuổi, Ferritin, Troponin T với sức căng cơ tim sau điều trị (n=26) Thông số Bình thường Giảm p Tuổi 37,38 ± 3,01 40,40 ± 7,78 >0,05 Ferritin (ng/ml) 1363,43 ± 143,61 1759,00 ± 324,31 >0,05 Troponin T (ng/ml) 0,011 ± 0,0015 0,014 ± 0,004 >0,05 NT-proBNP (pmol/ml) 24,27 ± 3,94 62,00 ± 12,05 <0,05 Bảng 7. Đặc điểm rối loạn chức năng tâm trương trước và sau điều trị (n=26) Đặc điểm Trước điều trị Sau điều trị p n % N % Không suy CNTTr 24 92,31 20 80,77 0,354 Có suy CNTTr 2 7,69 6 19,23 BÀN LUẬN Hội Tim Mạch Hoa Kỳ đã phân nhóm suy tim theo 4 giai đoạn theo dõi trên bệnh nhân ung thư: giai đoạn A = có nguy cơ cao bị suy tim, giai đoạn B = biến đổi cấu trúc tim rõ rệt nhưng không có biểu hiện bệnh lý, giai đoạn C = biểu hiện suy tim trên lâm sàng, giai đoạn D = suy tim mất bù. Các nghiên cứu gần đây chứng minh được giá trị của phương pháp đánh dấu mô cơ tim có thể phát hiện sớm ở giai đoạn A. [10] Phân suất tống máu EF và giá trị tuyệt đối sức căng toàn thể heo chiều dọc thất trái (GLS) giảm có ý nghĩa thống kê (p < 0.05), cho thấy chức năng tâm thu thất trái của bệnh nhân truyền Anthracycline đã có thể bị giảm đi chỉ sau 3 tháng điều trị. Có sự giảm về giá trị tuyệt đối của GLS sau điều trị: Trước điều trị GLS trung bình -21,9 ± 2,2%, sau điều trị giảm xuống còn -20,89 ± 1,93% (p < 0,05). Trước điều trị không có bệnh nhân nào có giảm sức căng cơ tim. Sau điều trị có 3 BN có giảm sức căng cơ tim, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. (trong 3 BN này, 1 BN trước điều trị GLS là -20,8% sau điều trị giảm còn -18,1%, 1 BN trước điều trị -20,3% xuống -18,7%, và BN thứ 3 trước điều trị -21,3% giảm xuống -18,4% sau điều trị). Trung bình GLS sau điều trị giảm 4,47% so với trước điều trị. Trong đó 4 BN có GLS giảm ≥10%, (BN giảm nhiều nhất 13,4%). Trong nghiên cứu của chúng tôi GLS sau điều trị có giá trị thấp hơn so với trước điều trị (21,92 ± 2,21% trước điều trị và 20,89 ± 1,93% sau điều trị), sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. So sánh với nghiên cứu của Sawaya tỷ lệ GLS trước điều trị là 21 ± 2% (tương tự với nghiên cứu của chúng tôi 21,92%) đến sau điều trị 19 ± 2% (chỉ số này thấp hơn so với nghiên cứu của chúng tôi 20,89 ± 1,93%). Như NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017132 đã mô tả ở trên tác dụng gây độc lên cơ tim của Anthracycline phụ thuộc vào yếu tố liều tích lũy, thời gian sống sót sau điều trị ung thư. Trong nghiên cứu của chúng tôi nhóm 26 BN này đều được dùng với liệu Anthracycline tích lũy là 285mg/m² da thời gian theo dõi làm siêu âm tim lần 2 đánh giá lại sau 2 chu kỳ điều trị hóa chất vì vậy mà giá trị GLS trong nghiên cứu của chúng tôi giảm không nhiều như nghiên cứu của Sawaya [42]. Một trong những biểu hiện của ngộ độc cơ thất trái là có sự tăng đường kính thất trái và thể tích thất trái (Dd, Vd) sau điều trị so với trước điều trị: đường kính tâm trương thất trái từ 47,2 ± 4,5 mm tăng lên 50,4 ± 5,1 mm sau điều trị, thể tích thất trái 4 buồng tăng từ 86,3 ± 20,6 ml lên 92,2 ± 26,1 ml) (p< 0,05). Sau điều trị thể tích nhĩ trái cũng tăng lên so với trước điều trị: từ 21,13 ± 3,97 ml/m² tăng lên 24,52 ± 5,92 ml/m² (p < 0,05). Tuy nhiên những sự thay đổi kích thước này chưa rõ rệt, điều đó thể hiện quả tim của bệnh nhân đang trong quá trình tích lũy liều độc và tái cấu trúc. Đặc biệt, tất cả các bệnh nhân sau điều trị đều chưa có các biểu hiện lâm sàng của suy tim. Như vậy chúng tôi xếp vào nhóm A theo phân loại theo dõi của Hội Tim mạch Hoa Kỳ đối với các bệnh nhân ung thư. Trong số 26 BN đặc biệt có BN nhĩ trái giãn sau điều trị lên 48ml/m² so với trước điều trị. Đây là trường hợp một BN nữ 25 tuổi được phân loại thể bệnh M3. BN này có tình trạng rối loạn đông máu rải rác (DIC) rất nặng, huyết khối hình thành trong lách gây nhồi máu lách, tĩnh mạch chủ dưới, đặc biệt có huyết khối rất lớn và di động mạnh nằm trong nhĩ phải, kích thước 72×56mm. DIC là một tình trạng hay gặp ở BN Lơ xê mi cấp thể M3 đã có nghiên cứu cho thấy tỷ DIC trong thể M3 lên tới 83%. Sự suy giảm sớm của chức năng tâm thu thất trái cũng đã được ghi nhận ở trên bệnh nhân ung thư vú trong nghiên cứu của Sawaya và cộng sự thực hiện năm 2012 trên 81 BN ung thư vú [42] cho kết quả EF trung bình trước điều trị 64 ± 5% và giảm còn 59 ± 6% sau điều trị (với P <0,0001). Trung bình %EF giảm sau điều trị là -6,64 ± 5,83%, so với nghiên cứu của tác giả khác %EF giảm lên tới 8% và có thể nhiều hơn [42]. Nguyên nhân của sự khác biệt này có thể do thời gian theo dõi sau điều trị của chúng tôi còn ngắn, liều tích lũy thấp hơn. Theo dõi 26 BN sau điều trị, kết quả có 2 BN có sự suy giảm chức năng thất trái mức độ nhẹ chiếm 7,7%, (một BN nam EF sau điều trị 50%, một BN nữ EF sau điều trị 48%). Trong đó có 1 BN là suy giảm chức năng thất trái mới xuất hiện sau điều trị (chiếm 3,8%) và 1 BN là sự suy giảm CNTT từ trước điều trị. Kết quả này tương tự với nghiên cứu của Sawaya. Trong nghiên cứu của Sawaya đã quan sát sự suy giảm CNTT sớm có 3 BN trong tổng số 81 BN chiếm tỷ lệ 3,7%. Sawaya tiếp tục theo dõi những BN này tại các thời điểm 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng sau điều trị với tổng số 26/ 81 BN có suy giảm CNTT, cho thấy thời điểm phát hiện BN suy CNTT cao nhất là 3 tháng sau điều trị là 11 BN, sau 6 tháng là 5 BN, sau 9 là tháng 5 BN, sau 12 tháng là 2 BN. Theo dõi 81 BN có hiện tượng CNTT giảm thấp nhất với trung bình 49 ± 4% và tăng lên là 56 ± 7% vào cuối năm theo dõi, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P <0,001. Trong 26 BN có suy giảm CNTT này theo dõi EF liên tục thì EF tiếp tục giảm trong quá trình điều trị. Như vậy việc theo dõi liên tục CNTT bằng siêu âm tim ở BN sau điều Anthracycline là rất quan trọng trên cả 24 BN chưa có biểu lộ suy giảm CNTT và đặc biệt cần theo dõi sát ở 2 BN có suy giảm CNTT sau điều trị trong nghiên cứu của chúng tôi. Tuy nhiên con số 2 BN chỉ là số BN có sự giảm CNTT đủ tiêu chuẩn đánh giá suy chức năng tâm thu giai đoạn nhẹ theo tiểu chuẩn của hiệp hội siêu âm tim Hoa kỳ, thực tế số BN có giảm CNTT một cách đáng kể (> 10% EF trước điều trị) thì lớn hơn NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 133 nhiều. Trong 26 BN có 6 BN có Δ EF % sau điều trị > 10% chiếm tỷ lệ 23%. Sau điều trị EF giảm trung bình -6,64 ± 5,83 % trong đó giảm nhiều nhất 21,15%. BN có EF sau điều trị so với EF trước điều trị giảm 1% là BN có EF trước điều trị 66%, sau điều trị 52%. Nếu phân loại suy chức năng tâm thu thất trái đây là BN nam EF 52% là bình thường, tuy nhiên so với trước điều trị EF đã bị tụt giảm đi rất nhiều 21,15%. Vì vậy đánh giá sự giảm % EF so với trước điều trị là môt thông số giúp ta tránh bỏ sót những trường hợp nguy cơ cao suy CNTT sau này có chế độ điều trị, theo dõi sát và kiểm tra định kỳ trong và sau điều trị. Tuổi trung bình của nhóm có giảm EF ≥ 10% sau điều trị là 38,00 ± 13,05 tuổi, cao hơn so với nhóm có EF giảm <10% so với trước điều trị 37,95 ± 3,32 tuổi. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Tỷ lệ BN suy CNTTr có xu hướng tăng lên sau điều trị. Trước điều trị có 2 BN chiếm 7,69%, sau điều trị tăng lên 5 BN chiếm 19,23%. Trong 5 BN này có 2 BN suy CNTTr từ trước và 3 BN mới suy CNTTr. Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p = 0,354. Trong nghiên cứu của chúng tôi, sự thay đổi các thông số đánh giá chức năng tâm trương thất trái trước và sau điều trị có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Vận tốc sóng E trung bình sau điều trị 74,52 ± 18,23 cm/s thấp hơn so với trước điều trị 80,95 ± 26,11 cm/s. Sóng e’ vách trung bình sau điều trị 11,04 ± 4,28 cm/s tăng hơn so với trước điều trị 10,54± 3,10 cm/s và không có sự khác biệt với trước điều trị với p>0,05. Tuy nhiên vận tốc sóng e’ bên có xu hướng giảm hơn so với trước điều trị từ 12,64 ± 3,39 cm/s xuống 12,64 ± 3,39 cm/s. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Tỷ lệ suy chức năng tâm trương sau điều trị trong nghiên cứu của chúng tôi là 6/26 BN chiếm tỷ lệ 23%. Trong đó trước điều trị có 2 BN có suy chức năng tâm trương chiếm tỷ lệ 7,7%, sau điều trị tăng lên 6 BN. Trong đó có 4 BN là thêm mới. So với sự thay đổi chức năng tâm thu sau điều trị (từ 1 BN trước điều trị lên 2 BN sau điều trị chiếm 6,7%, trong đó 1 BN thêm mới) thì số BN và tỷ lệ BN suy giảm chức năng thất trái qua đánh giá chức năng tâm trương cao hơn đánh giá chức năng tâm thu. Sự suy giảm chức năng tâm trương thể hiện sớm hơn suy giảm chức năng tâm thu, điều này cũng được chứng minh trong một số nghiên cứu trên thế giới [1,2, 10, 16, 42]. Nồng độ NT- proBNP trung bình ở nhóm có giảm EF (BP) ≥ 10% sau điều trị cao hơn so với nhóm giảm EF (BP) <10%, (34,52 ± 8,92 pmol/ml và 30,64 ± 5,79 pmol/ml). Tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 Nồng độ NT-proBNP trung bình trước điều trị của hai nhóm có giảm GLS sau điều trị (3BN) và nhóm không có giảm GLS sau điều trị (23 BN) có sự khác biệt rõ rệt. Nồng độ NT-proBNP ở nhóm có giảm GLS cao hơn rất nhiều so với nhóm không giảm 62,00 ± 12,05 (pmol/ml) so với 24,27 ± 3,94 (pmol/ml). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Tuy nhiên tất cả các bệnh nhân này cũng chỉ tăng nhẹ NT-proBNP mà không có một trường hợp nào tăng lên rõ rệt. Theo dõi 26 BN với ngưỡng nồng độ NT- proBNP được gọi là tăng khi >14,7 pmol/ml (125ng/ml) chúng tôi quan sát thấy: sau điều trị có 2 BN suy giảm chức năng tâm thu thất trái thì có 1 BN có nồng độ NT- proBNP cao (50,5 pmol/ ml) 1 BN có nồng độ NT- proBNP trong giới hạn bình thường (4,59 pmol/ml), có tổng cộng 3 BN có suy giảm GLS sau điều trị, cả 3 BN này đều có nồng độ NT- proBNP tăng 21 bệnh nhân không có giảm GLS thì có 14 BN có tăng NT- proBNP nhưng không có giảm GLS. Trong nghiên cứu của Cardinale theo dõi 50 BN NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017134 cho thấy EF trung bình sau điều trị ở nhóm có tăng NT- proBNP là 63,0 ± 6,8 pmol/ml và EF có thấp hơn so với nhóm không tăng BNP là 66,33 ± 5,08 pmol/ml tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p=0,091 [81], một số nghiên cứu khác trên thế giới cũng cho kết quả không có sự tương quan giữa sự giảm chức năng thất trái với nồng độ NT- proBNP [16]. Tuy nhiên khi tìm mối liên quan giữa sự giảm sức căng dọc cơ tim GLS ghi nhận từ nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự liên quan rõ rệt với nồng độ NT- proBNP. Trong nhóm giảm GLS gồm 3 BN thì cả 3 BN này đều có nồng độ NT- proBNP tăng. Nồng độ BNP trung bình ở nhóm có giảm GLS 62,00 ± 12,05 pmol/ml cao hơn rất nhiều so với nhóm GLS bình thường với trung bình là 24,27 ± 3,94 pmol/ml. Mối liên quan giữa sự suy giảm chức năng thất trái với nông độ NT- proBNP được ghi nhận ở nhiều nghiên cứu trên thế giới [10]. KẾT LUẬN Sau 3 tháng điều trị Anthracycline ở bệnh nhân Lơ xê mi cấp dòng tủy có tình trạng giãn các buồng tim nhưng chưa rõ rệt, các bệnh nhân chưa có biểu hiện lâm sàng của suy tim, nhưng tình trạng giảm giá trị tuyệt đối GLS và EF thất trái đã có thể được phát hiện trên siêu âm tim. Sự thay đổi của GLS thất trái phù hợp với lý thuyết ngộ độc cơ tim do hóa chất tích lũy liều tăng lên theo thời gian tại cơ tim gây giảm sức co cơ. Chúng tôi khuyến khích việc sử dụng phương pháp này cho theo dõi bệnh nhân ung thư có điều trị hóa chất. LỜI CẢM ƠN Chúng tôi trân trọng cảm ơn Viện Tim mạch Việt Nam, Khoa Huyết học truyền máu Bệnh viện Bạch Mai, các bệnh nhân tham gia nghiên cứu và các đồng nghiệp đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành nghiên cứu này. ABSTRACT Speckle tracking to detect early systolic dysfunction of left ventricular: A study on acute leukemia patients with Anthracycline treatment. Anthracycline is a common chemical used in the treatment of certain cancers, including acute leukamia, but it may cause changes at the cellular and myocardial levels. Evaluation of left ventricular echocardiographic function and finding out some of the factors associated with left ventricular dysfunction are useful for monitoring treatment in patients with Anthracycline. The study was performed on 28 patients (19 men) who were first diagnosed with acute myeloid leukemia treated with 3 plus 7 regimens (attack phase) and ADE regimen (reactive phase), in the department of Hematology at Bach Mai Hospital from 10/2015 - 11/2016. Left ventricular function was evaluated by echocardiography before and after treatment with Anthracycline. Results: Decreasing of absolute global longitudinal strain (GLS) and EF of LV after treatment were found, with significant difference (p <0.05). The reduction of LV’s absolute GLS after treatment was associated with pre-treatment NT-pro BNP (p <0.05). CONCLUSION: Treatment of anthracyclines causes significant early systolic dysfunction of LV in patients with acute myelogenous leukemia, which may be detected by speckle tracking on echocardiography. Keyword: Anthracycline, echocardiography, left ventricular function, speckle tracking. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 135 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. AF. Leite Moreira (2006). Current perspectives in diastolic dysfunction and diastolic heart failure. Heart Journal, 2006 May; 92(5): 712–718. doi: 10.1136/hrt.2005.062950. 2. A. Mulrooney, M. W. Yeazel, T. Kawashima và cộng sự (2009). Cardiac outcomes in a cohort of adult survivors of childhood and adolescent cancer: retrospective analysis of the Childhood Cancer Survivor Study cohort. Bmj, 339, b4606. 3. Bovelli, G. Plataniotis và F. Roila (2010). Cardiotoxicity of chemotherapeutic agents and radiotherapy- related heart disease: ESMO Clinical Practice Guidelines. Ann Oncol, 21 Suppl 5, v277-282. 4. C. Nagueh SF, Gillebert TC, Marino PM, Oh JK, Otto AS, Waggoner AD, Flachskampf FA, MD, Pellikka PA, Evangelista A (2009). Recommendations for the evaluation of left ventricular diastolic function by echocardiography. Journal of the American Society of Echocardiography, 5. Cascales, B. Sanchez-Vega, N. Navarro và cộng sự (2012). Clinical and genetic determinants of anthracycline-induced cardiac iron accumulation. Int J Cardiol, 154 (3), 282-286. 6. C. S. Lipshultz SE, Gelber RD, et al (20. 1991). 20. Late cardiac effects of doxorubicin therapy for acute lymphoblastic leukemia in childhood. N Engl J Med, 324:808. 7. Di Marco, G. Cassinelli và F. Arcamone (1981). The discovery of daunorubicin. Cancer Treat Rep, 65 Suppl 4, 3-8. 8. D. Von Hoff, M. W. Layard, P. Basa và cộng sự (1979). Risk factors for doxorubicin-induced congestive heart failure. Ann Intern Med, 91 (5), 710-717. 9. E. Kilickap S, Aksoy S, et al. (2005). Doxorubicin-induced second degree and complete atrioventricular block. Europace, 7:227. 10. Echocardiographic Myocardial Strain Imaging for Early Detection of Cardiotoxicity in Patients Receiving Potentially Cardiotoxic Chemotherapy. American society of echocardiography. Up to date. 11. J. A. Perez Fidalgo, L. Garcia Fabregat, A. Cervantes và cộng sự (2012). Management of chemotherapy extravasation: ESMO-EONS Clinical Practice Guidelines. Ann Oncol, 23 Suppl 7, vii167-173. 12. J. M. Goldberg, R. E. Scully, S. E. Sallan và cộng sự (2012). Cardiac Failure 30 Years after Treatment Containing Anthracycline for Childhood Acute Lymphoblastic Leukemia. Journal of Pediatric Hematology/ Oncology, 34 (5), 395-397. 13. J. S. Steinberg, A. J. Cohen, A. G. Wasserman và cộng sự (1987). Acute arrhythmogenicity of doxorubicin administration. Cancer, 60 (6), 1213-1218. 14. K. B. Wojnowski L, Schirmer M, et al (2005). NAD(P)H oxidase and multidrug resistance protein genetic polymorphisms are associated with doxorubicin-induced cardiotoxicity. Circulation, 112:3754. 15. K. Shan, A. M. Lincoff và J. B. Young (1996). Anthracycline-induced cardiotoxicity. Ann Intern Med, 125 (1), 47-58. 16. L. A. Smith, V. R. Cornelius, C. J. Plummer và cộng sự (2010). Cardiotoxicity of anthracycline agents for the treatment of cancer: systematic review and meta-analysis of randomised controlled trials. BMC Cancer, 10, 337. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017136 17. L. Lang RM et al, (2015). Recommendations for cardiac chamber quantification by echocardiography in adults: An update from the american society of echocardiography and the european association of cardiovascular imaging. JASE, 18. L. Shapiro, P. H. Hardenbergh, R. Gelman và cộng sự (1998). Cardiac effects of adjuvant doxorubicin and radiation therapy in breast cancer patients. J Clin Oncol, 16 (11), 3493-3501. 19. L. Babuin và A. S. Jaffe (2005). Troponin: The biomarker of choice for the detection of cardiac injury. Cmaj, 173 (10), 1191-1202. 20. Luminari, A. Montanini, D. Caballero và cộng sự (2010). Nonpegylated liposomal doxorubicin (MyocetTM) combination (R-COMP) chemotherapy in elderly patients with diffuse large B-cell lymphoma (DLBCL): Results from the phase II EUR018 trial. Ann Oncol, 21 (7), 1492-1499. 21. M. Fernandez SF, Canty JM Jr (2011). takotsubo Cardiomyopathy Following Initial Chemotherapy Presenting with Syncope and Cardiogenic Shock – a Case Report and Literature Review. J Clinic Experiment Cardiol, 2:124, 22. M. A. Grenier và S. E. Lipshultz (1998). Epidemiology of anthracycline cardiotoxicity in children and adults. Semin Oncol, 25 (4 Suppl 10), 72-85. 23. M. Adamcova, M. Sterba, T. Simunek và cộng sự (2005). Troponin as a marker of myocardiac damage in drug-induced cardiotoxicity. Expert Opin Drug Saf, 4 (3), 457-472. 24. M. M. Abu-Khalaf, V. Juneja, G. G. Chung và cộng sự (2007). Long-term assessment of cardiac function after dose-dense and -intense sequential doxorubicin (A), paclitaxel (T), and cyclophosphamide (C) as adjuvant therapy for high risk breast cancer. Breast Cancer Res Treat, 104 (3), 341-349. 25. M. R. Bristow, P. D. Thompson, R. P. Martin và cộng sự (1978). Early anthracycline cardiotoxicity. Am J Med, 65 (5), 823-832. 26. M. T. Otto AS (2008). Diastolic heart faillure Springer, pp 207. 27. M. Volkova và R. Russell (2011). Anthracycline Cardiotoxicity: Prevalence, Pathogenesis and Treatment. Curr Cardiol Rev, 7 (4), 214-220. 28. N. D. Floyd JD, Lobins RL, et al (2005). Floyd JD, Nguyen DT, Lobins RL, et al. Cardiotoxicity of cancer therapy. J Clin Oncol 23:7685. 29. N. Singal PK (1998). Doxorubicin-induced cardiomyopathy. N Engl J Med, 339:900. 30. P. Elliott (2006). Pathogenesis of cardiotoxicity induced by anthracyclines. Semin Oncol, 33 (3 Suppl 8), S2-7. 31. P. K. Singal và N. Iliskovic (1998). Doxorubicin-induced cardiomyopathy. N Engl J Med, 339 (13), 900-905. 32. P. K. Singal, C. M. Deally và L. E. Weinberg (1987). Subcellular effects of adriamycin in the heart: A concise review. J Mol Cell Cardiol, 19 (8), 817-828. 33. P. K. Singal, N. Iliskovic, T. Li và cộng sự (1997). Adriamycin cardiomyopathy: pathophysiology and prevention. Faseb j, 11 (12), 931-936. 34. S. Lipshultz SE, Gelber RD, et al. (1991). Late cardiac effects of doxorubicin therapy for acute lymphoblastic leukemia in childhood. . N Engl J Med 8, 324:380. NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 80.2017 137 35. RB (1989). Echocardiographic Insights into the Pathophysiology and prognostic significance of hypertensive cardiac hypertrophy. Am J Hypertens. 36. R. Hayek, E. Speakman và E. Rehmus (2005). Acute doxorubicin cardiotoxicity. N Engl J Med, 352 (23), 2456-2457. 37. R. D. Kwok JC (2003). Anthracyclines induce accumulation of iron in ferritin in myocardial and neoplastic cells: inhibition of the ferritin iron mobilization pathway. Mol Pharmacol, 63:849. 38. R. D. Kwok JC (2004). Examination of the mechanism(s) involved in doxorubicin-mediated iron accumulation in ferritin: studies using metabolic inhibitors, protein synthesis inhibitors, and lysosomotropic agents. Mol Pharmacol, 65:181. 39. S. M. Ewer và M. S. Ewer (2008). Cardiotoxicity profile of trastuzumab. Drug Saf, 31 (6), 459-467. 40. S. M. Swain, F. S. Whaley và M. S. Ewer (2003). Congestive heart failure in patients treated with doxorubicin: a retrospective analysis of three trials. Cancer, 97 (11), 2869-2879. 41. S. Tian, Hirshfield, K. M., Jabbour, S. K., Toppmeyer, D., Haffty, B. G., Khan, A. J., & Goyal (2014). Serum Biomarkers for the Detection of Cardiac Toxicity after Chemotherapy and Radiation Therapy in Breast Cancer Patients. Frontiers in Oncology, (4), 277. 42. Sawaya H, Sebag IA, Plana JC, Januzzi JL, Ky B, Tan TC, et al. Assessment of echocardiography and biomarkers for the extended prediction of cardiotoxicity in patients treated with anthracyclines, taxanes, and trastuzumab. Circ Cardiovasc Imaging. 2012;5: 596–603. doi: 10.1161/CIRCIMAGING.112.973321[P- MC free article] [PubMed] 43. T. Li và P. K. Singal (2000). Adriamycin-induced early changes in myocardial antioxidant enzymes and their modulation by probucol. Circulation, 102 (17), 2105-2110. 44. V. D. G. W. Meinardi MT, van Veldhuisen DJ, et al. (1999). Detection of anthracycline-induced cardiotoxicity. . Cancer Treat Rev, 25:237.
File đính kèm:
sieu_am_tim_danh_dau_mo_co_tim_speckle_tracking_danh_gia_anh.pdf

