Sàng lọc tác dụng ức chế xanthin oxidase in vitro của một số dược liệu ở miền trung Việt Nam

Tóm tắt

Đặt vấn đề: Sàng lọc tác dụng ức chế xanthin oxidase in vitro của 12 mẫu dược liệu được sử dụng theo

kinh nghiệm dân gian để điều trị Gout hoặc các tác dụng liên quan như tác dụng chống oxy hóa, kháng viêm

và giảm đau. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các mẫu dược liệu được chiết siêu âm với dung môi

methanol và cô quay thu hồi dung môi dưới áp suất giảm thu được cao dược liệu. Các cao toàn phần này

được đánh giá khả năng ức chế xanthin oxidase in vitro tại 3 nồng độ là 100, 50 và 10μg/ml dựa trên phương

pháp đánh giá nồng độ acid uric tạo thành thông qua phương pháp đo quang của Tadataka Noro. Kết quả:

Ở nồng độ 100μg/ml có 11 mẫu thể hiện hoạt tính ức chế xanthin oxidase, ở nồng độ 50μg/ml có 8 mẫu có

hoạt tính ức chế xanthin oxidase và ở nồng độ 10μg/ml chỉ có 2 mẫu có hoạt tính ức chế xanthin oxidase. Hai

mẫu có tác dụng ức chế xanthin oxidase trên 50% là cây Lá bỏng và Bình bát. Kết luận: Cao toàn phần Lá bỏng

(Bryophyllum pinnatum (Lam.) Kurz. - Crassulaceae) và Bình bát (Annona glabra L. - Annonaceae) có khả năng

ức chế xanthin oxidase với giá trị IC50 lần lượt là 59,42 và 70,92μg/ml.

Từ khóa: Cây thuốc Việt Nam, Ức chế xanthin oxidase, Gout

pdf 5 trang phuongnguyen 9980
Bạn đang xem tài liệu "Sàng lọc tác dụng ức chế xanthin oxidase in vitro của một số dược liệu ở miền trung Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sàng lọc tác dụng ức chế xanthin oxidase in vitro của một số dược liệu ở miền trung Việt Nam

Sàng lọc tác dụng ức chế xanthin oxidase in vitro của một số dược liệu ở miền trung Việt Nam
91
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 5 - tháng 10/2018
SÀNG LỌC TÁC DỤNG ỨC CHẾ XANTHIN OXIDASE IN VITRO CỦA 
MỘT SỐ DƯỢC LIỆU Ở MIỀN TRUNG VIỆT NAM
Nguyễn Đình Quỳnh Phú, Phạm Thị Hiền Thư, Nguyễn Thị Hoài
Khoa Dược - Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Sàng lọc tác dụng ức chế xanthin oxidase in vitro của 12 mẫu dược liệu được sử dụng theo 
kinh nghiệm dân gian để điều trị Gout hoặc các tác dụng liên quan như tác dụng chống oxy hóa, kháng viêm 
và giảm đau. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Các mẫu dược liệu được chiết siêu âm với dung môi 
methanol và cô quay thu hồi dung môi dưới áp suất giảm thu được cao dược liệu. Các cao toàn phần này 
được đánh giá khả năng ức chế xanthin oxidase in vitro tại 3 nồng độ là 100, 50 và 10μg/ml dựa trên phương 
pháp đánh giá nồng độ acid uric tạo thành thông qua phương pháp đo quang của Tadataka Noro. Kết quả: 
Ở nồng độ 100μg/ml có 11 mẫu thể hiện hoạt tính ức chế xanthin oxidase, ở nồng độ 50μg/ml có 8 mẫu có 
hoạt tính ức chế xanthin oxidase và ở nồng độ 10μg/ml chỉ có 2 mẫu có hoạt tính ức chế xanthin oxidase. Hai 
mẫu có tác dụng ức chế xanthin oxidase trên 50% là cây Lá bỏng và Bình bát. Kết luận: Cao toàn phần Lá bỏng 
(Bryophyllum pinnatum (Lam.) Kurz. - Crassulaceae) và Bình bát (Annona glabra L. - Annonaceae) có khả năng 
ức chế xanthin oxidase với giá trị IC
50 
lần lượt là 59,42 và 70,92μg/ml. 
Từ khóa: Cây thuốc Việt Nam, Ức chế xanthin oxidase, Gout.
Abstract
SCREENING ON XANTHINE OXIDASE INHIBITORY ACTIVITY OF 
SOME VIETNAM MEDICINAL PLANTS 
Nguyen Dinh Quynh Phu, Pham Thi Hien Thu, Nguyen Thi Hoai
Faculty of Pharmacy, Hue University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Background: Xanthine oxidase inhibitory activity was assayed from twelve species used for the 
treatment of gout and related activity such as antioxidant, anti-inflammatory and analgesic activity by 
indigenous people of Vietnam. Materials and method: The leaves of these plants were extracted with methanol 
solvent and then to test the xanthine oxidase inhibitory activity in vitro through the modified Tadataka Noro’s 
spectrophotometric method. Results: Of the 36 extracts assayed, 11 extracts demonstrated xanthine oxidase 
inhibitory activity at 100μg/ml, 8 extracts demonstrated xanthine oxidase inhibitory activity at 50μg/ml and 2 
extracts demonstrated xanthine oxidase inhibitory activity at 10μg/ml. The methanol extracts of Bryophyllum 
pinnatum and Annona glabra showed an inhibition greater than 50%. Conclusion: The methanol extracts of 
Bryophyllum pinnatum (Lam.) Kurz. (Crassulaceae) and Annona glabra L. (Annonaceae) presented xanthine 
oxidase inhibitory activity with IC
50
 values of 59.42 and 70.92μg/ml, respectively. 
Keywords: Vietnamese medicinal plants, Xanthine oxidase inhibitory activity, Gout.
- Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Hoài, email: hoai77@gmail.com
- Ngày nhận bài: 3/6/2018; Ngày đồng ý đăng: 15/10/2018; Ngày xuất bản: 8/11/2018
1. ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊU
Gout là bệnh lý rối loạn chuyển hóa và gây ra 
những đợt viêm khớp cấp tái phát do sự lắng đọng 
của các tinh thể muối urat trong các khớp, nếu 
không điều trị kịp thời sẽ gây ra nhiều biến chứng 
nguy hiểm cho người bệnh. Hiện nay, tỷ lệ mắc bệnh 
Gout ngày càng gia tăng nhanh chóng ở nhiều nước 
trên thế giới và trở thành sức ép cho hệ thống chăm 
sóc sức khỏe trong cộng đồng [6]. Sàng lọc tác dụng 
dược lý của dịch chiết dược liệu là hướng tiếp cận và 
phát triển thuốc mới đang thu hút sự quan tâm của 
nhiều nhà khoa học. Xanthin oxidase là enzym đóng 
vai trò quan trọng trong con đường tạo thành acid 
uric và ức chế enzym này là một trong những đích 
tác dụng dược lý quan trọng của các thuốc được sử 
dụng để điều trị Gout. Một số công bố về tác dụng 
ức chế xanthin oxidase in vitro của các dược liệu ở 
Việt Nam đã góp phần cho thấy tiềm năng phát triển 
92
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 5 - tháng 10/2018
thuốc điều trị Gout từ nguồn dược liệu ở nước ta 
[1], [2]. Vì vậy, nghiên cứu này được thực hiện để 
sàng lọc tác dụng hạ acid uric thông qua việc đánh 
giá tác dụng ức chế xanthin oxidase in vitro của các 
dược liệu được thu hái ở miền Trung Việt Nam.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nguyên liệu là lá của 12 dược liệu được thu hái 
tại tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, đã và đang 
dùng để phòng và chữa các bệnh liên quan đến 
tác dụng chống oxy hóa, chống viêm và giảm đau. 
Tên khoa học của các mẫu cây nghiên cứu đã được 
ThS. Lê Tuấn Anh - Trung tâm Khoa học Công nghệ 
Quảng Trị, Viện Nghiên cứu Khoa học Miền Trung 
giám định. Các mẫu nghiên cứu sau khi thu hái được 
phơi sấy khô, xay thô và chiết siêu âm với methanol 
ở 40oC trong vòng 2 giờ, lặp lại 3 lần. Lọc các dịch 
chiết methanol thu được qua bông, gộp dịch lọc và 
cất loại dung môi dưới áp suất giảm thu được các 
cao toàn phần.
2.2. Máy móc, thiết bị và hóa chất
2.2.1. Máy móc, thiết bị, dụng cụ
- Máy đo quang UV-Vis Jasco V630.
- Bể chiết siêu âm Elmasonic S100H.
- Máy cô quay Yamato.
- Micropipet đầu một kênh và đa kênh với nhiều 
thể tích khác nhau.
2.2.2. Hóa chất, dung môi
- Thuốc đối chiếu: Allopurinol (Sigma Aldrich).
- Cơ chất: Xanthin (Sigma Aldrich), enzym: 
Xanthin oxidase (5UI, Sigma Aldrich).
- Dung môi pha mẫu: Dimethylsulfoxid (Merck).
- Dung môi chiết xuất: Methanol (Merck).
- Hóa chất pha đệm: Na
2
HPO
4
, KH
2
PO
4
, HCl và 
NaOH (Merck).
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Nguyên tắc: Dựa trên phương pháp của Tadata-
ka Noro và cộng sự (1983) có điều chỉnh để phù hợp 
với điều kiện phòng thí nghiệm [7], [8]. Nguyên tắc 
định lượng dựa trên phản ứng sau: 
Xanthin + O
2
 + H
2
O Acid uric + H
2
O
2
Hoạt độ xanthin oxidase được xác định thông 
qua lượng acid uric tạo thành được đo ở bước sóng 
290nm ở 25oC.
Cách tiến hành:
- Chiết xuất tạo cao toàn phần: 12 mẫu nghiên 
cứu được chiết xuất tạo cao toàn phần theo quy 
trình sau: Cân 5,0g bột thô, cho vào bình nón có nút 
mài và chiết siêu âm với 20ml methanol ở 40oC trong 
vòng 2 giờ, lặp lại 3 lần. Lọc các dịch chiết methanol 
thu được qua bông, gộp dịch lọc và cô quay thu hồi 
dung môi dưới áp suất giảm thu được các cao toàn 
phần tương ứng.
- Chuẩn bị mẫu thử: cao toàn phần của từng mẫu 
nghiên cứu được hòa tan trong dung môi dimethyl 
sulfoxid (DMSO) để được dung dịch gốc ở nồng độ 
7mg/1ml. Sau đó dung dịch gốc này được pha loãng 
bằng dung dịch đệm thành các nồng độ thích hợp để 
thực hiện các phản ứng với enzym.
- Tiến hành thí nghiệm: Hỗn hợp phản ứng 
được tiến hành trong ống nghiệm gồm: 1ml dung 
dịch cần thử, 2,9ml dung dịch đệm phosphat (pH = 
7,5) và 100μl dung dịch xanthin oxidase 0,01U/ml 
(được pha trong dung dịch đệm phosphat, pH = 7,5) 
được ủ ở 25oC trong 15 phút. Sau đó thêm tiếp 2ml 
xanthin 150mM, ủ ở 25oC trong 30 phút. Dừng phản 
ứng bằng cách thêm 1ml acid hydrochloric 1N. Hỗn 
hợp phản ứng sau cùng được đem đo độ hấp thụ 
bằng máy đo quang phổ ở bước sóng 290nm. Song 
song với mỗi mẫu chứng, mẫu đối chiếu, mẫu thử có 
một mẫu trắng của chứng, mẫu trắng của đối chiếu 
và mẫu trắng của thử. 
Các mẫu trắng của mẫu thử, mẫu chứng, mẫu 
đối chiếu được tiến hành tương tự như mẫu thử, 
mẫu chứng và mẫu đối chiếu nhưng thay đổi trình 
tự cho enzym vào ống nghiệm (enzym được cho 
vào sau khi thêm acid hydrochloric 1N). Thí nghiệm 
được lặp lại 3 lần. 
Đánh giá ảnh hưởng của các cao toàn phần lên 
hoạt độ xanthin oxidase in vitro:
- Tính % ức chế:
% ức chế = X 100
Trong đó:
A: mật độ quang đo được của mẫu chứng (mẫu 
không có dịch chiết của các mẫu thử).
B: mật độ quang đo được của mẫu trắng của 
mẫu chứng (enzym được cho vào sau khi thêm acid 
hydrochloric 1N).
C: mật độ quang đo được của mẫu thử (mẫu có 
dịch chiết ở các nồng độ khác nhau).
D: mật độ quang đo được của mẫu trắng của 
mẫu thử (enzym được cho vào sau khi thêm acid 
hydrochloric 1N).
Allopurinol được sử dụng là thuốc đối chiếu và 
được thử ở các nồng độ 5; 2,5; 1; 0,5 và 0,1μg/ml.
- Xác định giá trị IC
50
 của dược liệu tiềm năng:
Tác dụng ức chế xanthin oxidase của các dược 
liệu có tiềm năng được đánh giá theo trị số IC
50
 - là 
giá trị nồng độ (tính toán theo lý thuyết) tại đó mẫu 
thử ức chế 50% sự tạo thành acid uric trong hỗn hợp 
Xanthin oxidase
(A-B) - (C-D)
(A-B)
93
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 5 - tháng 10/2018
phản ứng so với mẫu chứng.
Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu nghiên cứu được xử lý dựa vào phần 
mềm Excel. Giá trị % ức chế được biểu diễn dưới 
dạng X ± SD (X: giá trị trung bình, SD: độ lệch chuẩn). 
Giá trị IC
50
 được tính toán dựa vào đồ thị và phương 
trình biểu diễn nồng độ và giá trị ức chế enzym 
xanthin oxidase của các cao toàn phần dược liệu 
tiềm năng.
3. KẾT QUẢ
3.1. Kết quả đánh giá tác dụng ức chế xanthin 
oxidase in vitro của các cao toàn phần dược liệu 
Sau khi thu hái và xử lý nguyên liệu thu được, 
12 mẫu dược liệu được chiết siêu âm với dung môi 
methanol thu được dịch chiết toàn phần, tiến hành 
cô quay thu hồi dung môi thu được cao methanol 
toàn phần. Các cao toàn phần này được đánh giá tác 
dụng ức chế xanthin oxidase ở 3 nồng độ 100, 50 và 
10μg/ml. Kết quả được trình bày ở Bảng 1.
Bảng 1. Khả năng ức chế xanthin oxidase in vitro của các cao toàn phần 
ở ba nồng độ khác nhau
STT Tên Việt Nam Tên khoa học
% ức chế
10 μg/ml 50 μg/ml 100 μg/ml
1 Hồng bì dại
Clausena excavata
- Rutaceae
_ _ 5,9 ± 0,5
2 Dây hương
Erythropalum scandens
- Erythropalaceae
_ 27,6 ± 0,4 43,1 ± 0,3
3 Tô liên
Torenia benthamiana
- Scrophulariaceae
_ 5,6 ± 0,2 10,7 ± 0,5
4 Đoạn thiệt nắp
Schismatoglottis calyptrata
- Araceae
_ 13,7 ± 0,3 34,2 ± 0,4
5 Bình bát 
Annona glabra
- Annonaceae
13,6 ± 1,0 42,3 ± 0,7 62,7 ± 0,9
6 Thường xuân
Hedara helix
- Araliaceae
_ _ _
7 Cóc kèn sét
Derris ferruginea
- Fabaceae
_ _ 12,6 ± 0,4
8 Olax imbricata
- Olacaceae
_ 18,3 ± 0,6 40,8 ± 0,1
9 Rau răm
Polygonum multiflorum
- Polygonaceae
_ 19,1 ± 0,3 44,7 ± 0,1
10 Kim phượng
Caesalpinia pulcherrima
- Fabaceae
_ 7,5 ± 0,3 33,0 ± 0,9
11 Lá bỏng
Bryophyllum pinnatum
- Crassulaceae
20,3 ± 0,3 48,9 ± 1,0 77,5 ± 0,9
12 Diếp cá
Houttuynia cordata
- Saururaceae
_ _ 6,6 ± 0,4
Ghi chú: -: không xác định
Dựa vào kết quả ở Bảng 1 cho thấy: tại nồng 
độ 100μg/ml, có 11 mẫu thể hiện tác dụng ức chế 
xanthin oxidase; tại nồng độ 50μg/ml có 8 mẫu có 
tác dụng và tại nồng độ 10μg/ml chỉ có 2 mẫu có khả 
năng ức chế xanthin oxidase. Hai mẫu có khả năng 
ức chế xanthin oxidase in vitro trên 50% là cây Lá 
bỏng và Bình bát nên được lựa chọn tiếp tục nghiên 
cứu để xác định giá trị IC
50
.
3.2. Kết quả xác định giá trị IC
50
 của các dược 
liệu tiềm năng
Sau khi đánh giá sơ bộ khả năng ức chế xanthin 
oxidase in vitro, 2 mẫu có tác dụng ức chế xanthin 
oxidase in vitro mạnh nhất là cây Lá bỏng (Bryophyllum 
pinnatum (Lam.) Kurz. - Crassulaceae) và cây Bình bát 
(Annona glabra L. - Annonaceae). Các mẫu này được 
thiết lập dãy nồng độ khảo sát để xác định giá trị 
94
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 5 - tháng 10/2018
IC
50
. Đồ thị thể hiện khả năng ức chế enzym xanthin 
oxidase in vitro của cao toàn phần Lá bỏng, Bình bát 
và thuốc đối chiếu Allopurinol ở các nồng độ khác 
nhau được thể hiện ở Hình 1 và Hình 2.
Hình 1. Khả năng ức chế xanthin oxidase in vitro của cao toàn phần Lá bỏng và Bình bát
Hình 2. Khả năng ức chế xanthin oxidase in vitro của Allopurinol
Dựa vào đồ thị thiết lập được, tiến hành xác định giá trị IC
50
 của cao toàn phần cây Lá bỏng và Bình bát. 
Kết quả được trình bày trong Bảng 2.
Bảng 2. Giá trị IC
50 
của cao toàn phần Lá bỏng và Bình bát
STT Tên Việt Nam Tên khoa học IC
50
 (μg/ml)
1 Lá bỏng Bryophyllum pinnatum (Lam.) Kurz – Crassulaceae 59,42
2 Bình bát Annona glabra L. – Annonaceae 70,92
3 Allopurinol 0,28
 4. BÀN LUẬN
Khả năng ức chế enzym xanthin oxidase in vitro 
của cao toàn phần methanol từ 12 dược liệu được 
thu hái tại tỉnh Thừa Thiên Huế và Quảng Trị đã 
được xác định. Trong nghiên cứu này, hai dược liệu 
thể hiện hoạt tính ức chế enzym xanthin oxidase khá 
tốt là cây Lá bỏng và Bình bát với giá trị IC
50
 lần lượt 
là 59,42 và 70,92μg/ml. Đây là thông báo đầu tiên 
về khả năng ức chế enzym xanthin oxidase của hai 
loài Lá bỏng và Bình bát. Một số nghiên cứu về có tác 
dụng chống oxy hóa, giảm đau và kháng viêm của 
dược liệu Lá bỏng đã được công bố [3], [4]. Các nhà 
khoa học cũng đã báo cáo về tác dụng giảm đau và 
gây độc tế bào của cây Bình bát [5], [9]. Đây là tiền 
đề để tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về hai dược liệu 
này. Mặc dù giá trị IC
50 
của cao toàn phần Lá bỏng 
95
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 8, số 5 - tháng 10/2018
và Bình bát cao gấp nhiều lần so với thuốc đối chiếu 
là chất chuẩn tinh khiết Allopurinol nhưng kết quả 
của đề tài đã góp phần định hướng nguồn dược 
liệu tiềm năng để làm cơ sở khoa học cho việc xúc 
tiến các nghiên cứu xa hơn nhằm tìm kiếm các hợp 
chất có tác dụng phòng và hỗ trợ điều trị bệnh Gout 
thông qua con đường ức chế xanthin oxidase.
5. KẾT LUẬN
Đã sàng lọc tác dụng ức chế xanthin oxidase in 
vitro của 12 dược liệu: tại nồng độ 100μg/ml có 11 
mẫu có tác dụng ức chế, tại nồng độ 50μg/ml có 8 
mẫu có tác dụng ức chế và tại nồng độ 10μg/ml chỉ 
có 2 mẫu thể hiện tác dụng ức chế xanthin oxidase 
in vitro.
Đã xác định được giá trị IC
50
 của 2 dược liệu có 
tiềm năng ức chế xanthin oxidase in vitro là cây Lá 
bỏng và Bình bát với giá trị IC
50
 lần lượt là 59,42 và 
70,92μg/ml.
Lời cảm ơn: Các tác giả trân trọng cảm ơn Quỹ 
nghiên cứu khoa học của Trường Đại học Y Dược - Đại 
học Huế đã hỗ trợ kinh phí thực hiện công trình này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hoàng Thị Thanh Thảo, Nguyễn Thùy Dương, 
Nguyễn Hoàng Anh, Phạm Đức Vịnh, Nguyễn Thị Hoài, 
Nguyễn Quỳnh Chi (2013), “Sàng lọc các cây thuốc Việt 
Nam có tác dụng ức chế xanthin oxidase in vitro”, Tạp chí 
Dược liệu, tập 18, số 6, 361-367.
2. Nguyễn Thị Kim Thu, Đặng Kim Thu, Bùi Thanh Tùng 
(2017), “Đánh giá tác dụng ức chế enzym xanthin oxidase 
in vitro của lá và vỏ rễ cây Dâu tằm (Morus alba L.)”, Tạp 
chí Dược học, số 491, 8-11.
3. Abhishek Sharma et al. (2014), “In vitro antibacterial 
and antioxidant activity of Bryophyllum pinnatum 
(Lam.) Kurz.”, International Journal of Pharmacy and 
Pharmaceutical Sciences, 6(1), 558-560.
4. Anjoo Kamboj, Ajay Kumar Saluja (2009), 
“Bryophyllum pinnatum (Lam.) Kurz.: Phytochemical 
and pharmacological profile: A review”, Pharmacognosy 
Review, 3(6), 364-374.
5. Biba V. S. et al. (2014), “Anticancer, antioxidant 
and antimicrobial activity of Annonaceae family”, World 
Journal of Pharmacy and Pharmaceutical Sciences, 3(3), 
1595-1604.
6. Eggebeen AT (2007), “Gout: an update”, Am Fam 
Physician., 76(6), 801-808.
7. Muthuswamy Umamaheswari et al. (2007), 
“Xanthine oxidase inhibitory activity of some Indian 
medicinal plants”, Journal of Ethnopharmacology, 109, 
547-551.
8. Noro T et al. (1983), “Inhibitors of xanthine oxidase 
from flowers and buds of Daphne genkwa”, Chem. Pharm. 
Bull.”, 31, 3984-3987.
9. Siebra et al. (2009), “Anti-inflammatory potential 
of Annona glabra, Annonaceae”, Rev. Bras. Farmacogn., 
19(1a), 82-88.

File đính kèm:

  • pdfsang_loc_tac_dung_uc_che_xanthin_oxidase_in_vitro_cua_mot_so.pdf