Sàng lọc rối loạn chuyển hóa bẩm sinh bằng phương pháp khối phổ đôi

Phương pháp khối phổ đôi (MSMS) được sử dụng hữu ích sàng lọc chọn lọc các bệnh nhân nghi ngờ

mắc rối loạn chuyển hoá bẩm sinh (RLCHBS). Mục tiêu nghiên cứu: áp dụng kỹ thuật định lượng acid

amin và acylcarnitin bằng MSMS trong sàng lọc rối loạn chuyển hoá acid amin, acid béo và acid hữu cơ

cho các bệnh nhân nguy cơ cao tại Bệnh viện Nhi trung ương. Mẫu máu gót chân của 765 trẻ nghi ngờ

RLCHBS được thu thập. Định lượng các acid amin, acylcarnitin trong mẫu máu thấm khô trên máy phân

tích LCMS 8040 Shimadzu. Bệnh nhân nghi ngờ RLCHBS được xác nhận chẩn đoán thông qua triệu chứng

lâm sàng và các xét nghiệm sinh hóa khác. Nghiên cứu phát hiện 48 bệnh nhân (6,27%) mắc RLCHBS:

24 bệnh nhân mắc rối loạn chuyển hóa acid amin, 18 bệnh nhân theo dõi rối loạn chuyển hóa acid béo, 6

bệnh nhân mắc rối loạn chuyển hóa acid hữu cơ. Sàng lọc RLCHBS bằng MSMS sử dụng giọt máu thấm

khô là phương pháp nhanh chóng, hiệu quả trong phát hiện RLCHBS trên các bệnh nhân có nguy cơ cao.

pdf 8 trang phuongnguyen 240
Bạn đang xem tài liệu "Sàng lọc rối loạn chuyển hóa bẩm sinh bằng phương pháp khối phổ đôi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sàng lọc rối loạn chuyển hóa bẩm sinh bằng phương pháp khối phổ đôi

Sàng lọc rối loạn chuyển hóa bẩm sinh bằng phương pháp khối phổ đôi
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
59TCNCYH 126 (2) - 2020
Tác giả liên hệ: Trịnh Thị Phương Dung,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 12/12/2019
Ngày được chấp nhận: 01/04/2020
SÀNG LỌC RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA BẨM SINH BẰNG 
PHƯƠNG PHÁP KHỐI PHỔ ĐÔI
Trịnh Thị Phương Dung1, , Nguyễn Quỳnh Giao1, Nguyễn Trần Phương1,
Trần Thị Chi Mai1,2, Vũ Chí Dũng2
1Trường Đại học Y Hà Nội, ²Bệnh viện Nhi Trung ương
Phương pháp khối phổ đôi (MSMS) được sử dụng hữu ích sàng lọc chọn lọc các bệnh nhân nghi ngờ 
mắc rối loạn chuyển hoá bẩm sinh (RLCHBS). Mục tiêu nghiên cứu: áp dụng kỹ thuật định lượng acid 
amin và acylcarnitin bằng MSMS trong sàng lọc rối loạn chuyển hoá acid amin, acid béo và acid hữu cơ 
cho các bệnh nhân nguy cơ cao tại Bệnh viện Nhi trung ương. Mẫu máu gót chân của 765 trẻ nghi ngờ 
RLCHBS được thu thập. Định lượng các acid amin, acylcarnitin trong mẫu máu thấm khô trên máy phân 
tích LCMS 8040 Shimadzu. Bệnh nhân nghi ngờ RLCHBS được xác nhận chẩn đoán thông qua triệu chứng 
lâm sàng và các xét nghiệm sinh hóa khác. Nghiên cứu phát hiện 48 bệnh nhân (6,27%) mắc RLCHBS: 
24 bệnh nhân mắc rối loạn chuyển hóa acid amin, 18 bệnh nhân theo dõi rối loạn chuyển hóa acid béo, 6 
bệnh nhân mắc rối loạn chuyển hóa acid hữu cơ. Sàng lọc RLCHBS bằng MSMS sử dụng giọt máu thấm 
khô là phương pháp nhanh chóng, hiệu quả trong phát hiện RLCHBS trên các bệnh nhân có nguy cơ cao.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh (RLCHBS) là 
thuật ngữ mô tả nhóm bệnh lý di truyền phân tử 
do đột biến gen mã hoá các enzyme, protein, 
hormone, đồng yếu tốtham gia vào các quá 
trình chuyển hóa các chất trong cơ thể.1 Nếu 
xét riêng một bệnh thì hiếm gặp, nhóm chúng 
lại thì tỷ lệ thay đổi từ 1/800 đến 1/2400 trẻ sinh 
ra sống.2 Bệnh rối loạn chuyển hóa là một gánh 
nặng với bản thân người bệnh, gia đình và xã 
hội. Cho đến nay chưa có phương pháp điều 
trị đặc hiệu, chỉ dừng lại ở điều trị hỗ trợ nhằm 
giảm di chứng cho bệnh nhân. Chẩn đoán phát 
hiện bệnh bằng chương trình sàng lọc là cần 
thiết cho việc phát hiện sớm, điều trị kịp thời, 
giảm tỷ lệ tử vong và ngăn ngừa biến chứng 
nghiêm trọng.3 Ở Việt Nam, có nhiều bệnh 
nhân mắc rối loạn chuyển hóa bẩm sinh nhưng 
không được chẩn đoán sớm đã dẫn đến những 
di chứng nặng nề.
Các chương trình sàng lọc phát hiện thấy rối 
loạn có thể điều trị ở trẻ nhi trước khi bắt đầu 
có biểu hiện lâm sàng đặc hiệu. Phương pháp 
khối phổ đôi (MSMS) là tiến bộ công nghệ vượt 
bậc trong sàng lọc rối loạn chuyển hóa bẩm 
sinh (RLCHBS),có khả năng sàng lọc nhiều rối 
loạn chuyển hóa chỉ trong một lần phân tích với 
mẫu bệnh phẩm là giọt máu thấm khô.3,4 Ngày 
nay, MSMS được sử dụng rộng rãi để định 
lượng đồng thời các acid amin, acylcarnitin từ 
các mẫu máu thấm khôtrong sàng lọc rối loạn 
acid amin, acid béo và acid hữu cơ.5,6 Do đó, đề 
tài này được thực hiện với mục tiêu: áp dụng kỹ 
thuật định lượng acid amin và acylcarnitin bằng 
MSMS trong sàng lọc bệnh rối loạn chuyển hoá 
cho các bệnh nhân nguy cơ cao tại Bệnh viện 
Nhi trung ương.
II.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
Đối tượng nghiên cứu: 765 trẻ nghi ngờ 
RLCHBS được chỉ định xét nghiệm sàng lọc rối 
loạn chuyển hóa tại Bệnh viện Nhi Trung ương 
Từ khoá: RLCHBS, acid amin, acylcarnitin, khối phổ đôi (MSMS)
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
60 TCNCYH 126 (2) - 2020
trong khoảng thời gian nghiên cứu. Tiêu chuẩn 
lựa chọn: tất cả các bệnh nhi có các triệu chứng 
lâm sàng (bỏ bú, ngừng thở, mùi bất thường, 
vàng da, yếu cơ, hôn mê, co giật) và cận lâm 
sàng (tăng NH3, keton niệu, toan chuyển hóa 
tăng khoảng trống anion, hạ glucose máu, tăng 
AST, ALT, Bilirubin toàn phần, Bilirubin trực tiếp, 
tăng CK, kali) nghi ngờ mắc RLCHBS. 
Thiết bị và hóa chất sử dụng: Máy phân 
tích khối phổ đôi LCMS 8040 của Shimadzu 
và kit NeoMass AAACcủa hãng Labsystems 
Diagnostics.
2. Phương pháp
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô 
tả cắt ngang
Địa điểm nghiên cứu: Khoa sinh hóa, Bệnh 
viện Nhi Trung ương. 
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8 năm 2019 
đến tháng 3 năm 2019.
Thu thập bệnh phẩm: Mẫu máu thấm khô 
được thu thập từ gót chân của bệnh nhi nghi 
ngờ bị rối loạn từ sơ sinh đến 16 tuổi, để máu 
khô tự nhiên nơi thoáng sạch ở nhiệt độ phòng 
ít nhất 4 giờ. Mẫu máu được chuyển về phòng 
xét nghiệm trong vòng 24h.
Quy trình tách chiết và định lượng acid amin 
và acylcarnitin: Mẫu máu thấm khô được tách 
chiết các acid amin và acylcarnitin bằng kit 
NeoMass AAAC theo hướng dẫn của nhà sản 
xuất. Chuẩn bị dung dịch nội chuẩn và dung 
dịch làm việc. Cắt mỗi mẫu máu thấm khô hình 
tròn đường kính 3 mm vào các giếng tương 
ứng trên khay chiết mẫu. Thêm 100 µl thuốc 
thử hàng ngày (chứa các nội chuẩn) vào mỗi 
giếng, ủ 20 phút ở nhiệt độ phòng trên máy lắc 
với tốc độ 650 vòng/ phút. Chuyển 70 µl dịch 
chiết từ mỗi giếng khay chiết mẫu sang giếng 
tương ứng của khay chạy mẫu. Đậy khay bằng 
tấm nhôm để tránh bay hơi.Phân tích mẫu trên 
máy khối phổ đôi LCMS 8040 của Shimadzu.
Quy trình thu thập và xử lý dữ liệu trên máy: 
Các dữ liệu trên máy LC – MSMS được thu thập 
qua chế độ multiple reactions monitoring (MRM) 
sử dụng phần mềm Shimadu LabSolution để 
xử lý. Thời gian chạy mẫu là 1,5 phút, thời gian 
thu thập dữ liệu là 0,9 phút. Nồng độ của mỗi 
chất phân tích được đo bằng công thức: Nồng 
độ (µmol/l) = diện tích chất phân tích x nồng độ 
chất nội chuẩn /diện tích chất nội chuẩn. 
3. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu tuân thủ theo đạo đức nghiên 
cứu trong Y học. Thông tin của bệnh nhân 
được bảo mật. Nghiên cứu thực hiện vì mục 
đích khoa học.
III. KẾT QUẢ
Biểu đồ 1. Kết quả phát hiện các bệnh RLCHBS khi sàng lọc bệnh nhân
 nguy cơ cao bằng MSMS
717
93,73%
24
3,14%
18
2,35%
6
0,78%48
6,27%
Không mắc RLCHBS Acid amin Acid béo Acid hữu cơ
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
61TCNCYH 126 (2) - 2020
Trong số 765 bệnh nhân nghi ngờ RLCHBS được sàng lọc MSMS, phát hiện 48 bệnh nhân mắc 
RLCHBS (6,27%). Trong đó 24 bệnh nhân mắc RLCH acid amin (3.14%), 18 bệnh nhân theo dõi 
RLCH acid béo (2,35%), 6 bệnh nhân mắc RLCH acid hữu cơ (0.78%). Rối loạn chuyển hóa acid 
amin là phổ biến nhất.
Bảng 1. Các bệnh RLCHBS phát hiện được khi sàng lọc 
bệnh nhân nguy cơ cao bằng MSMS
STT Nhóm bệnh Bệnh RLCHBS 
Số 
lượng
Dấu ấn sàng lọc 
(MSMS)
Dấu ấn chẩn đoán 
(UPLC)
1
Rối loạn acid 
amin
MSUD 10
Leucin ↑, valin↑
isoleucin↑
Leucin↑, Isoleucin↑, 
Alleisoleucin↑, Valin↑
2 PKU 3
Phenylalanin↑, Tyrosin 
↓
Phenylalanin↑
3 CTLN1 1 Citrullin ↑ Citrullin ↑
4 CTLN2 10 Citrullin↑, Arginin↑ Citrullin ↑
5
Rối loạn acid 
béo
Theo dõi CUD 10 C0↓ Dic
6 Theo dõi SCAD 2 C4↑ EMA, MSA
7
Theo dõi 
VLCAD
1 C14:1↑, C14:1/C2 ↑ Dic
8 Theo dõi CPT I 2
C0↑, C0/
(C16+C18:1)>100
Dic
9 Theo dõi CPT II 3
C16↑, (C16+C18:1)/
C2>0.2
Dic
10
Rối loạn acid 
hữu cơ
IVA 1 C5↑ IVG
11 PPA 1 C3↑ MC, PG
12 MMA 1 C3↑ MMA, MC, PG
13 BKT 3 C5:1↑, C5:OH↑ MAA, 2M3HBA
Phát hiện 13 bệnh RLCHBS trên 48 bệnh nhân. Trong đó MSUD và CTLN1 phổ biến nhất trong 
rối loạn acid amin (10 bệnh nhân), CUD trong rối loạn acid béo (10 bệnh nhân) và BKT trong rối loạn 
acid hữu cơ (3 bệnh nhân).
Bệnh nhân mắc RLCHBS có tuổi khởi phát phát ở giai đoạn sơ sinh, tuổi bú mẹ hoặc giai đoạn 
tuổi học đường. Các biểu hiện lâm sàng quan sát thấy trên bệnh nhân là suy hô hấp, bỏ bú, vàng 
da, gan to, khó thở, yếu cơ, hôn mê nhiễm acid chuyển hóa. Xét nghiệm sinh hóa thường quy cho 
thấy tăng AST. ALT, Bilirubin toàn phần, trực tiếp, hạ glucose, tăng CK, kali, NH3 xuất hiện ceton 
niệu (bảng 2).
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
62 TCNCYH 126 (2) - 2020
Bảng 2. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân phát hiện RLCHBS 
STT
Nhóm 
bệnh
Bệnh 
RLCHBS(*)
Tuổi khởi 
phát
Triệu chứng lâm 
sàng
Triệu chứng cận lâm 
sàng
1
Rối loạn 
acid 
amin
MSUD Sơ sinh
Suy hô hấp, bú kém 
hoặc bỏ bú
Tăng Bilirubin toàn phần, 
trực tiếp, CK
2 PKU Bú mẹ
Giảm sắc tố da, đầu 
nhỏ, chậm phát triển 
tinh thần
Tăng AST, ALT
3 CTLN1 Sơ sinh
Co giật, hôn mê, 
vàng da
Tăng AST, ALT, Bilirubin 
toàn phần, trực tiếp, NH3
4 CTLN2 Bú mẹ
Thờ ơ, bú kèm, vàng 
da
Tăng, AST, ALT, Bilirubin 
toàn phần, trực tiếp, NH3
5
Rối loạn 
acid béo
Theo dõi 
CUD
Sơ sinh, bú 
mẹ
Mệt mỏi, bú kém
Tăng AST, ALT, hạ 
glucose.
6
Theo dõi 
SCAD
Bú mẹ hoặc 
lớn hơn
Mệt mỏi, ăn kém, 
nôn, tiêu chảy
Tăng AST, ALT, CK toàn 
phần, giảm glucose
7
Theo dõi 
VLCAD
Tuổi học 
đường
Ăn kém, tiêu chay, 
đau cơ
Tăng AST, ALT, CK toàn 
phần, giảm glucose
8
Theo dõi 
CPT I
Bú mẹ hoặc 
lớn hơn
Yếu cơ, mệt mỏi, ăn 
kém
Hạ glucose, tăng CK
9
Theo dõi 
CPT II
Sơ sinh
Vàng da, gan to, yếu 
cơ, khó thở
Tăng ALT, AST
10
Rối loạn 
acid hữu 
cơ
IVA Sơ sinh
Vàng da, gan to, yếu 
cơ, khó thở
Tăng, AST, ALT, Bilirubin 
toàn phần, trực tiếp
11 PPA Sơ sinh
Bú kém, giảm trương 
lực cơ, li bì
NH3 máu tăng cao, LDH 
tăng cao, tăng kali
12 MMA Sơ sinh
Acid chuyển hóa, 
mất bù
Hạ tiểu cầu, bạch cầu 
trung tính, xuất hiện ceton 
niệu
13 BKT Bú mẹ
Hôn mê sâu, nhiễm 
acid chuyển hóa
pH 6,8, ceton niệu
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
63TCNCYH 126 (2) - 2020
Hình 1. Hình ảnh sắc ký đồ MSMS bệnh nhân IVA 
Trục hoành biểu diễn thời gian phân tích (phút), trục tung biểu diễn số lượng chất chuyển hóa 
trong mỗi giây.Giá trị phía trên bên trái thể hiện chuyển đổi điện tích MRM giữa ion gốc và mảnh ion 
đích. Mỗi đỉnh đại diện cho một acylacarnitin. Nồng độ của acylacarnitin tỷ lệ thuận với diện tích đỉnh 
thu được. BT: trẻ bình thường, BN1: bệnh nhân IVA (hình 1).
IV. BÀN LUẬN
Số lượng, độ phức tạp và phổ lâm sàng đa 
dạng của các RLCHBS đưa ra một thách thức 
chẩn đoán đáng ngại cho các bác sĩ. Để giảm 
tỷ lệ mắc và tử vong, hay những biến chứng 
không hồi phục về tâm thần kinh đối với bệnh 
nhân mắc RLCHBS, chẩn đoán sớm và đưa ra 
liệu pháp điều trị thích hợp là rất quan trọng. 
Việc sử dụng MSMS trong những thập kỷ qua 
đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể số lượng bệnh 
nhân được phát hiện RLCHBS. Nhiều quốc gia 
đã và đang triển khai chương trình sàng lọc sơ 
sinh bằng MSMS phát hiện các bệnh RLCHBS, 
đặc biệt là các bệnh có thể điều trị được.7 Trái 
ngược với các phương pháp cổ điển, phương 
pháp khối phổ kép MSMS đã cho phép đánh giá 
đồng thời nhiều chất chuyển hóa chỉ trong một 
lần xét nghiệm, độ nhạy, độ đặc hiệu cao, tỷ lệ 
dương tính giả thấp và công suất lớn. MSMS 
đang ngày càng được ủng hộ cho các chương 
trình sàng lọc.8 Ngoài ra, sàng lọc RLCHBS 
bằng MSMS cung cấp các lợi thế về tính nhanh 
chóng và thuận tiện trong việc thu thập mẫu. 
Trong nghiên cứu, 765 bệnh nhân có dấu 
hiệu lâm sàng và triệu chứng của RLCHBS, 48 
trường hợp (6,3%) có kết quả sàng lọc dương 
tính. Có nhiều nghiên cứu khác nhau đã báo 
cáo các tần số của RLCHBS. Ở Châu Á tần suất 
phát hiện tổng thể là 3,0% (1,2% ở Nhật Bản, 
9,2% ở các nước khác). Các tần số phát hiện 
tại Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan và 
Mông Cổ lần lượt là 8,6%, 13,9%, 4,4%, 4,8% 
và 1,2%,9 hay tại Hàn Quốc 0,29%, Thổ Nhĩ Kỳ 
0,92%. Như vậy so với các nước trong khu vực, 
tần số mắc RLCHBS ở Việt Nam tương đối cao. 
Trong số 48 bệnh nhân đã được phát hiện và 
theo dõi RLCHBS có 24 bệnh nhân mắc rối loạn 
chuyển hóa acid amin, 18 bệnh nhân theo dõi 
rối loạn chuyển hóa acid béo và 6 bệnh nhân 
mắc rối loạn chuyển hóa acid hữu cơ (Bảng 1). 
Nghiên cứu của chúng tôi đã xác định rối loạn 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
64 TCNCYH 126 (2) - 2020
chuyển hóa acid amin có tần số cao hơn các 
rối loạn chuyển hóa khác. Kết quả nghiên cứu 
của chúng tôi tương tự với kết quả nghiên cứu 
củaHan L.S và cộng sự năm 2007,10 Nagaraja 
D và cộng sự năm 201011 khi đánh giá tỷ lệ 
mắc RLCHBS acid amin ở Trung Quốc và Ấn 
Độ. Bệnh nhân mắc RLCHBS phát hiện trong 
nghiên cứu có tuổi khởi phát ngay từ những 
ngày đầu sơ sinh hoặc một vài tháng sau sinh, 
tuy nhiên cũng có bệnh nhân có độ tuổi khởi 
phát ở giai đoạn muộn - tuổi học đường. Triệu 
trứng lâm sàng rất khác nhau phụ thuộc vào độ 
tuổi khởi phát, đối với tuổi sơ sinh thường là 
thể nặng, cấp tính, hạ đường huyết, bệnh cơ 
tim, suy gan hoặc não cấp. Ở giai đoạn muộn 
bệnh nhân xuất hiện triệu trứng theo từng đợt 
với các biểu hiện lâm sàng phổ biến như li bì, 
đau cơ, có rối loạn chức năng gan (Bảng 2). Tất 
cả các bệnh nhân đều có sự thay đổi nồng độ 
acid amin hoặc acyl carnitin giúp chỉ điểm bệnh 
rối loạn chuyển hóa (Bảng 1). 
 Đối với rối loạn chuyển hóa acid amin, 
chúng tôi nhận thấy MSUD đặc biệt phổ biến ở 
Việt Nam. Tuy nhiên trong nhiều nghiên cứu lại 
cho thấy đối với các nước Châu Á như Trung 
Quốc, Ấn độ, Đài Loan và Nhật Bản thì PKU là 
phổ biến nhất trong rối loạn chuyển hóa acid 
amin, đặc biệt với Đức – một nước Châu Âu, 
tỷ lệ mắc bệnh PKU ở Đức cao gấp 10 lần so 
với Nhật Bản và Đài Loan.9,10 Liên quan đến rối 
loạn acid béo, CUD thường được phát hiện ở 
Việt Nam trong khi MCAD lại phổ biến ở các 
nước châu Á khác. MCAD thường xuyên xảy 
ra ở Nhật Bản trong nghiên cứu của Shibataa 
N được lý giải là do liên quan đến đột biến 
p.T150Rfs (c.449 - 452delCTGA) trên gen 
ACADM ở bệnh nhân Nhật Bản mắc MCAD.11 
Trong tương lai, với nhiều nghiên cứu sâu hơn 
ở Việt Nam cũng như ở các nước Châu Á sẽ 
làm rõ nền tảng di truyền CUD.Với rối loạn acid 
hữu cơ, MMA thường được phát hiện thường 
xuyên ở Trung Quốc, PPA ở Nhật Bản thì BKT 
lại được phát hiện phổ biến tại Việt Nam12. 
Điều này có thể được quy cho một đột biến 
đặc trưng của người dân. Người dân ở Nhật 
Bản mang đột biến đặc trưng (p.Y435C) của 
PCCB12,13, hoặc đột biến MMACHC đặc trưng 
cho dân số Trung Quốc (p.W203X)14 còn ở Việt 
Nam có thể là do đột biến ACAT1 đặc trưng của 
người Việt Nam (p.R208X).15
V. KẾT LUẬN
Sàng lọc RLCHBS bằng MSMS sử dụng 
giọt máu thấm khô là phương pháp nhanh 
chóng, hiệu quả trong phát hiện RLCHBS trên 
các bệnh nhân có nguy cơ cao.Nghiên cứu của 
chúng tôi đã xác định tỷ lệ mắc RLCHBS và 
phổ bệnh ở Việt Nam. Những dữ liệu này góp 
phần đáng kể trong triển khai sàng lọc sơ sinh, 
phát triển nền tảng chẩn đoán, điều trị và tăng 
cường các chính sách phúc lợi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phúc HH. Chẩn đoán bệnh rối loạn 
chuyển hóa bẩm sinh bằng kỹ thuật sắc 
ký khí khối phổ. Tạp chí nghiên cứu y học. 
2008;57(4):1 - 5.
2. Applegarth D, Toone J, Lowry R. 
Incidence of Inborn Errors of Metabolism in 
British Columbia, 1969 - 1996. Pediatrics. 
2000;105:e10.
3. Ozben T. Expanded newborn screening 
and confirmatory follow - up testing for inborn 
errors of metabolism detected by tandem mass 
spectrometry. Clinical chemistry and laboratory 
medicine : CCLM / FESCC. 2012;51:1 - 20.
4. Dietzen DJ, Rinaldo P, Whitley RJ, et 
al. National Academy of Clinical Biochemistry 
Laboratory Medicine Practice Guidelines: 
Follow - Up Testing for Metabolic Disease 
Identified by Expanded Newborn Screening 
Using Tandem Mass Spectrometry; Executive 
Summary. Clinical Chemistry. 2009;55(9):1615 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
65TCNCYH 126 (2) - 2020
- 26.
5. Watson MS, Mann MY, Lloyd - Puryear 
MA, et al. Newborn Screening: Toward a Uniform 
Screening Panel and System—Executive 
Summary. Pediatrics. 2006;117(Supplement 
3):S296 - S307.
6. Chace DH, Sherwin JE, Hillman SL, 
et al. Use of phenylalanine - to - tyrosine ratio 
determined by tandem mass spectrometry to 
improve newborn screening for phenylketonuria 
of early discharge specimens collected in the first 
24 hours. Clinical Chemistry. 1998;44(12):2405 
- 9.
7. Millington DS, Kodo N, Norwood 
DL, et al. Tandem mass spectrometry: A new 
method for acylcarnitine profiling with potential 
for neonatal screening for inborn errors of 
metabolism. Journal of Inherited Metabolic 
Disease. 1990;13(3):321 - 4.
8. Lehotay DC, Hall P, Lepage J, et al. 
LC–MS/MS progress in newborn screening. 
Clinical Biochemistry. 2011;44(1):21 - 31.
9. Shibata N, Hasegawa Y, Yamada K, 
et al. Diversity in the incidence and spectrum 
of organic acidemias, fatty acid oxidation 
disorders, and amino acid disorders in Asian 
countries: Selective screening vs. expanded 
newborn screening. Molecular Genetics and 
Metabolism Reports. 2018;16:5 - 10.
10. Han LS, Ye J, Qiu WJ, et al. Selective 
screening for inborn errors of metabolism 
on clinical patients using tandem mass 
spectrometry in China: A four - year report. 
Journal of Inherited Metabolic Disease. 
2007;30(4):507 - 14.
11. Nagaraja D, Mamatha SN, De T, et 
al. Screening for inborn errors of metabolism 
using automated electrospray tandem 
mass spectrometry: Study in high - risk 
Indian population. Clinical Biochemistry. 
2010;43(6):581 - 8.
12. Yang X, Sakamoto O, Matsubara Y, et 
al. Mutation spectrum of the PCCA and PCCB 
genes in Japanese patients with propionic 
acidemia. Molecular genetics and metabolism. 
2004;81:335 - 42.
13. Yorifuji T, Kawai M, Muroi J, et al. 
Unexpectedly high prevalence of the mild 
form of propionic acidemia in Japan: Presence 
of a common mutation and possible clinical 
implications. Human genetics. 2002;111:161 - 
5.
14. Wang F, Han L, Yang Y, et al. 
Clinical, biochemical, and molecular analysis 
of combined methylmalonic acidemia and 
hyperhomocysteinemia (cblC type) in China. 
Journal of inherited metabolic disease. 2010;33.
15. Fukao NH, Nguyen NT, Vu DC, Can NT, 
Pham AT, Nguyen KN, Kobayashi H. A common 
mutation, R208X, identified in Vietnamese 
patients with mitochondrial acetoacetyl - CoA 
thiolase (T2) deficiency. Mol Genet Metab. 
2010;100(1):37 - 41.
Summary
SCREENING FOR INBORN METABOLISM ERRORS BY 
TANDEM MASS SPECTROMETRY
Tandem mass spectrometry (MSMS) has been used in great effect for screening patients suspected 
of having inborn errors of metabolism (IEMs). The objective of this study is to implement quantitative 
analysis of amino acid and acylcarnitine by MSMS in screening for amino acid disorders, fatty acid 
oxidation disorders, and organic acidemias in patients with potential high risk at Vietnam National 
Children’s Hospital. Neonatal heel blood samples of 765 patients suspected of IEMs were collected. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
66 TCNCYH 126 (2) - 2020
Quantitative analysis of of amino acid and acylcarnitine was performed by Shimadzu LCMS-8040. 
Diagnosis was confirmed by accompanying symptoms and other clinical chemistry analyses. In total, 48 
patients (6.27%) were discovered to be affected by IEMs; among them, 24 have amino acid disorders, 18 
are monitored for fatty acid oxidation disorders, 6 have organic acidemias. In conclusion, IEMs analysis 
by MSMS on dried blood spot is a fast and effective IEMs detection method for highly suspected patients.
Keywords: inborn errors of metabolism, amino acid, acylcarnitine, tandem mass 
spectrometry (MSMS)

File đính kèm:

  • pdfsang_loc_roi_loan_chuyen_hoa_bam_sinh_bang_phuong_phap_khoi.pdf