Sàng lọc rối loạn chuyển hóa bẩm sinh bằng phương pháp khối phổ đôi
Phương pháp khối phổ đôi (MSMS) được sử dụng hữu ích sàng lọc chọn lọc các bệnh nhân nghi ngờ
mắc rối loạn chuyển hoá bẩm sinh (RLCHBS). Mục tiêu nghiên cứu: áp dụng kỹ thuật định lượng acid
amin và acylcarnitin bằng MSMS trong sàng lọc rối loạn chuyển hoá acid amin, acid béo và acid hữu cơ
cho các bệnh nhân nguy cơ cao tại Bệnh viện Nhi trung ương. Mẫu máu gót chân của 765 trẻ nghi ngờ
RLCHBS được thu thập. Định lượng các acid amin, acylcarnitin trong mẫu máu thấm khô trên máy phân
tích LCMS 8040 Shimadzu. Bệnh nhân nghi ngờ RLCHBS được xác nhận chẩn đoán thông qua triệu chứng
lâm sàng và các xét nghiệm sinh hóa khác. Nghiên cứu phát hiện 48 bệnh nhân (6,27%) mắc RLCHBS:
24 bệnh nhân mắc rối loạn chuyển hóa acid amin, 18 bệnh nhân theo dõi rối loạn chuyển hóa acid béo, 6
bệnh nhân mắc rối loạn chuyển hóa acid hữu cơ. Sàng lọc RLCHBS bằng MSMS sử dụng giọt máu thấm
khô là phương pháp nhanh chóng, hiệu quả trong phát hiện RLCHBS trên các bệnh nhân có nguy cơ cao.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sàng lọc rối loạn chuyển hóa bẩm sinh bằng phương pháp khối phổ đôi
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 59TCNCYH 126 (2) - 2020 Tác giả liên hệ: Trịnh Thị Phương Dung, Trường Đại học Y Hà Nội Email: [email protected] Ngày nhận: 12/12/2019 Ngày được chấp nhận: 01/04/2020 SÀNG LỌC RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA BẨM SINH BẰNG PHƯƠNG PHÁP KHỐI PHỔ ĐÔI Trịnh Thị Phương Dung1, , Nguyễn Quỳnh Giao1, Nguyễn Trần Phương1, Trần Thị Chi Mai1,2, Vũ Chí Dũng2 1Trường Đại học Y Hà Nội, ²Bệnh viện Nhi Trung ương Phương pháp khối phổ đôi (MSMS) được sử dụng hữu ích sàng lọc chọn lọc các bệnh nhân nghi ngờ mắc rối loạn chuyển hoá bẩm sinh (RLCHBS). Mục tiêu nghiên cứu: áp dụng kỹ thuật định lượng acid amin và acylcarnitin bằng MSMS trong sàng lọc rối loạn chuyển hoá acid amin, acid béo và acid hữu cơ cho các bệnh nhân nguy cơ cao tại Bệnh viện Nhi trung ương. Mẫu máu gót chân của 765 trẻ nghi ngờ RLCHBS được thu thập. Định lượng các acid amin, acylcarnitin trong mẫu máu thấm khô trên máy phân tích LCMS 8040 Shimadzu. Bệnh nhân nghi ngờ RLCHBS được xác nhận chẩn đoán thông qua triệu chứng lâm sàng và các xét nghiệm sinh hóa khác. Nghiên cứu phát hiện 48 bệnh nhân (6,27%) mắc RLCHBS: 24 bệnh nhân mắc rối loạn chuyển hóa acid amin, 18 bệnh nhân theo dõi rối loạn chuyển hóa acid béo, 6 bệnh nhân mắc rối loạn chuyển hóa acid hữu cơ. Sàng lọc RLCHBS bằng MSMS sử dụng giọt máu thấm khô là phương pháp nhanh chóng, hiệu quả trong phát hiện RLCHBS trên các bệnh nhân có nguy cơ cao. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Rối loạn chuyển hóa bẩm sinh (RLCHBS) là thuật ngữ mô tả nhóm bệnh lý di truyền phân tử do đột biến gen mã hoá các enzyme, protein, hormone, đồng yếu tốtham gia vào các quá trình chuyển hóa các chất trong cơ thể.1 Nếu xét riêng một bệnh thì hiếm gặp, nhóm chúng lại thì tỷ lệ thay đổi từ 1/800 đến 1/2400 trẻ sinh ra sống.2 Bệnh rối loạn chuyển hóa là một gánh nặng với bản thân người bệnh, gia đình và xã hội. Cho đến nay chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu, chỉ dừng lại ở điều trị hỗ trợ nhằm giảm di chứng cho bệnh nhân. Chẩn đoán phát hiện bệnh bằng chương trình sàng lọc là cần thiết cho việc phát hiện sớm, điều trị kịp thời, giảm tỷ lệ tử vong và ngăn ngừa biến chứng nghiêm trọng.3 Ở Việt Nam, có nhiều bệnh nhân mắc rối loạn chuyển hóa bẩm sinh nhưng không được chẩn đoán sớm đã dẫn đến những di chứng nặng nề. Các chương trình sàng lọc phát hiện thấy rối loạn có thể điều trị ở trẻ nhi trước khi bắt đầu có biểu hiện lâm sàng đặc hiệu. Phương pháp khối phổ đôi (MSMS) là tiến bộ công nghệ vượt bậc trong sàng lọc rối loạn chuyển hóa bẩm sinh (RLCHBS),có khả năng sàng lọc nhiều rối loạn chuyển hóa chỉ trong một lần phân tích với mẫu bệnh phẩm là giọt máu thấm khô.3,4 Ngày nay, MSMS được sử dụng rộng rãi để định lượng đồng thời các acid amin, acylcarnitin từ các mẫu máu thấm khôtrong sàng lọc rối loạn acid amin, acid béo và acid hữu cơ.5,6 Do đó, đề tài này được thực hiện với mục tiêu: áp dụng kỹ thuật định lượng acid amin và acylcarnitin bằng MSMS trong sàng lọc bệnh rối loạn chuyển hoá cho các bệnh nhân nguy cơ cao tại Bệnh viện Nhi trung ương. II.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng Đối tượng nghiên cứu: 765 trẻ nghi ngờ RLCHBS được chỉ định xét nghiệm sàng lọc rối loạn chuyển hóa tại Bệnh viện Nhi Trung ương Từ khoá: RLCHBS, acid amin, acylcarnitin, khối phổ đôi (MSMS) TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 60 TCNCYH 126 (2) - 2020 trong khoảng thời gian nghiên cứu. Tiêu chuẩn lựa chọn: tất cả các bệnh nhi có các triệu chứng lâm sàng (bỏ bú, ngừng thở, mùi bất thường, vàng da, yếu cơ, hôn mê, co giật) và cận lâm sàng (tăng NH3, keton niệu, toan chuyển hóa tăng khoảng trống anion, hạ glucose máu, tăng AST, ALT, Bilirubin toàn phần, Bilirubin trực tiếp, tăng CK, kali) nghi ngờ mắc RLCHBS. Thiết bị và hóa chất sử dụng: Máy phân tích khối phổ đôi LCMS 8040 của Shimadzu và kit NeoMass AAACcủa hãng Labsystems Diagnostics. 2. Phương pháp Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang Địa điểm nghiên cứu: Khoa sinh hóa, Bệnh viện Nhi Trung ương. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8 năm 2019 đến tháng 3 năm 2019. Thu thập bệnh phẩm: Mẫu máu thấm khô được thu thập từ gót chân của bệnh nhi nghi ngờ bị rối loạn từ sơ sinh đến 16 tuổi, để máu khô tự nhiên nơi thoáng sạch ở nhiệt độ phòng ít nhất 4 giờ. Mẫu máu được chuyển về phòng xét nghiệm trong vòng 24h. Quy trình tách chiết và định lượng acid amin và acylcarnitin: Mẫu máu thấm khô được tách chiết các acid amin và acylcarnitin bằng kit NeoMass AAAC theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Chuẩn bị dung dịch nội chuẩn và dung dịch làm việc. Cắt mỗi mẫu máu thấm khô hình tròn đường kính 3 mm vào các giếng tương ứng trên khay chiết mẫu. Thêm 100 µl thuốc thử hàng ngày (chứa các nội chuẩn) vào mỗi giếng, ủ 20 phút ở nhiệt độ phòng trên máy lắc với tốc độ 650 vòng/ phút. Chuyển 70 µl dịch chiết từ mỗi giếng khay chiết mẫu sang giếng tương ứng của khay chạy mẫu. Đậy khay bằng tấm nhôm để tránh bay hơi.Phân tích mẫu trên máy khối phổ đôi LCMS 8040 của Shimadzu. Quy trình thu thập và xử lý dữ liệu trên máy: Các dữ liệu trên máy LC – MSMS được thu thập qua chế độ multiple reactions monitoring (MRM) sử dụng phần mềm Shimadu LabSolution để xử lý. Thời gian chạy mẫu là 1,5 phút, thời gian thu thập dữ liệu là 0,9 phút. Nồng độ của mỗi chất phân tích được đo bằng công thức: Nồng độ (µmol/l) = diện tích chất phân tích x nồng độ chất nội chuẩn /diện tích chất nội chuẩn. 3. Đạo đức nghiên cứu Nghiên cứu tuân thủ theo đạo đức nghiên cứu trong Y học. Thông tin của bệnh nhân được bảo mật. Nghiên cứu thực hiện vì mục đích khoa học. III. KẾT QUẢ Biểu đồ 1. Kết quả phát hiện các bệnh RLCHBS khi sàng lọc bệnh nhân nguy cơ cao bằng MSMS 717 93,73% 24 3,14% 18 2,35% 6 0,78%48 6,27% Không mắc RLCHBS Acid amin Acid béo Acid hữu cơ TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 61TCNCYH 126 (2) - 2020 Trong số 765 bệnh nhân nghi ngờ RLCHBS được sàng lọc MSMS, phát hiện 48 bệnh nhân mắc RLCHBS (6,27%). Trong đó 24 bệnh nhân mắc RLCH acid amin (3.14%), 18 bệnh nhân theo dõi RLCH acid béo (2,35%), 6 bệnh nhân mắc RLCH acid hữu cơ (0.78%). Rối loạn chuyển hóa acid amin là phổ biến nhất. Bảng 1. Các bệnh RLCHBS phát hiện được khi sàng lọc bệnh nhân nguy cơ cao bằng MSMS STT Nhóm bệnh Bệnh RLCHBS Số lượng Dấu ấn sàng lọc (MSMS) Dấu ấn chẩn đoán (UPLC) 1 Rối loạn acid amin MSUD 10 Leucin ↑, valin↑ isoleucin↑ Leucin↑, Isoleucin↑, Alleisoleucin↑, Valin↑ 2 PKU 3 Phenylalanin↑, Tyrosin ↓ Phenylalanin↑ 3 CTLN1 1 Citrullin ↑ Citrullin ↑ 4 CTLN2 10 Citrullin↑, Arginin↑ Citrullin ↑ 5 Rối loạn acid béo Theo dõi CUD 10 C0↓ Dic 6 Theo dõi SCAD 2 C4↑ EMA, MSA 7 Theo dõi VLCAD 1 C14:1↑, C14:1/C2 ↑ Dic 8 Theo dõi CPT I 2 C0↑, C0/ (C16+C18:1)>100 Dic 9 Theo dõi CPT II 3 C16↑, (C16+C18:1)/ C2>0.2 Dic 10 Rối loạn acid hữu cơ IVA 1 C5↑ IVG 11 PPA 1 C3↑ MC, PG 12 MMA 1 C3↑ MMA, MC, PG 13 BKT 3 C5:1↑, C5:OH↑ MAA, 2M3HBA Phát hiện 13 bệnh RLCHBS trên 48 bệnh nhân. Trong đó MSUD và CTLN1 phổ biến nhất trong rối loạn acid amin (10 bệnh nhân), CUD trong rối loạn acid béo (10 bệnh nhân) và BKT trong rối loạn acid hữu cơ (3 bệnh nhân). Bệnh nhân mắc RLCHBS có tuổi khởi phát phát ở giai đoạn sơ sinh, tuổi bú mẹ hoặc giai đoạn tuổi học đường. Các biểu hiện lâm sàng quan sát thấy trên bệnh nhân là suy hô hấp, bỏ bú, vàng da, gan to, khó thở, yếu cơ, hôn mê nhiễm acid chuyển hóa. Xét nghiệm sinh hóa thường quy cho thấy tăng AST. ALT, Bilirubin toàn phần, trực tiếp, hạ glucose, tăng CK, kali, NH3 xuất hiện ceton niệu (bảng 2). TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 62 TCNCYH 126 (2) - 2020 Bảng 2. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân phát hiện RLCHBS STT Nhóm bệnh Bệnh RLCHBS(*) Tuổi khởi phát Triệu chứng lâm sàng Triệu chứng cận lâm sàng 1 Rối loạn acid amin MSUD Sơ sinh Suy hô hấp, bú kém hoặc bỏ bú Tăng Bilirubin toàn phần, trực tiếp, CK 2 PKU Bú mẹ Giảm sắc tố da, đầu nhỏ, chậm phát triển tinh thần Tăng AST, ALT 3 CTLN1 Sơ sinh Co giật, hôn mê, vàng da Tăng AST, ALT, Bilirubin toàn phần, trực tiếp, NH3 4 CTLN2 Bú mẹ Thờ ơ, bú kèm, vàng da Tăng, AST, ALT, Bilirubin toàn phần, trực tiếp, NH3 5 Rối loạn acid béo Theo dõi CUD Sơ sinh, bú mẹ Mệt mỏi, bú kém Tăng AST, ALT, hạ glucose. 6 Theo dõi SCAD Bú mẹ hoặc lớn hơn Mệt mỏi, ăn kém, nôn, tiêu chảy Tăng AST, ALT, CK toàn phần, giảm glucose 7 Theo dõi VLCAD Tuổi học đường Ăn kém, tiêu chay, đau cơ Tăng AST, ALT, CK toàn phần, giảm glucose 8 Theo dõi CPT I Bú mẹ hoặc lớn hơn Yếu cơ, mệt mỏi, ăn kém Hạ glucose, tăng CK 9 Theo dõi CPT II Sơ sinh Vàng da, gan to, yếu cơ, khó thở Tăng ALT, AST 10 Rối loạn acid hữu cơ IVA Sơ sinh Vàng da, gan to, yếu cơ, khó thở Tăng, AST, ALT, Bilirubin toàn phần, trực tiếp 11 PPA Sơ sinh Bú kém, giảm trương lực cơ, li bì NH3 máu tăng cao, LDH tăng cao, tăng kali 12 MMA Sơ sinh Acid chuyển hóa, mất bù Hạ tiểu cầu, bạch cầu trung tính, xuất hiện ceton niệu 13 BKT Bú mẹ Hôn mê sâu, nhiễm acid chuyển hóa pH 6,8, ceton niệu TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 63TCNCYH 126 (2) - 2020 Hình 1. Hình ảnh sắc ký đồ MSMS bệnh nhân IVA Trục hoành biểu diễn thời gian phân tích (phút), trục tung biểu diễn số lượng chất chuyển hóa trong mỗi giây.Giá trị phía trên bên trái thể hiện chuyển đổi điện tích MRM giữa ion gốc và mảnh ion đích. Mỗi đỉnh đại diện cho một acylacarnitin. Nồng độ của acylacarnitin tỷ lệ thuận với diện tích đỉnh thu được. BT: trẻ bình thường, BN1: bệnh nhân IVA (hình 1). IV. BÀN LUẬN Số lượng, độ phức tạp và phổ lâm sàng đa dạng của các RLCHBS đưa ra một thách thức chẩn đoán đáng ngại cho các bác sĩ. Để giảm tỷ lệ mắc và tử vong, hay những biến chứng không hồi phục về tâm thần kinh đối với bệnh nhân mắc RLCHBS, chẩn đoán sớm và đưa ra liệu pháp điều trị thích hợp là rất quan trọng. Việc sử dụng MSMS trong những thập kỷ qua đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể số lượng bệnh nhân được phát hiện RLCHBS. Nhiều quốc gia đã và đang triển khai chương trình sàng lọc sơ sinh bằng MSMS phát hiện các bệnh RLCHBS, đặc biệt là các bệnh có thể điều trị được.7 Trái ngược với các phương pháp cổ điển, phương pháp khối phổ kép MSMS đã cho phép đánh giá đồng thời nhiều chất chuyển hóa chỉ trong một lần xét nghiệm, độ nhạy, độ đặc hiệu cao, tỷ lệ dương tính giả thấp và công suất lớn. MSMS đang ngày càng được ủng hộ cho các chương trình sàng lọc.8 Ngoài ra, sàng lọc RLCHBS bằng MSMS cung cấp các lợi thế về tính nhanh chóng và thuận tiện trong việc thu thập mẫu. Trong nghiên cứu, 765 bệnh nhân có dấu hiệu lâm sàng và triệu chứng của RLCHBS, 48 trường hợp (6,3%) có kết quả sàng lọc dương tính. Có nhiều nghiên cứu khác nhau đã báo cáo các tần số của RLCHBS. Ở Châu Á tần suất phát hiện tổng thể là 3,0% (1,2% ở Nhật Bản, 9,2% ở các nước khác). Các tần số phát hiện tại Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan và Mông Cổ lần lượt là 8,6%, 13,9%, 4,4%, 4,8% và 1,2%,9 hay tại Hàn Quốc 0,29%, Thổ Nhĩ Kỳ 0,92%. Như vậy so với các nước trong khu vực, tần số mắc RLCHBS ở Việt Nam tương đối cao. Trong số 48 bệnh nhân đã được phát hiện và theo dõi RLCHBS có 24 bệnh nhân mắc rối loạn chuyển hóa acid amin, 18 bệnh nhân theo dõi rối loạn chuyển hóa acid béo và 6 bệnh nhân mắc rối loạn chuyển hóa acid hữu cơ (Bảng 1). Nghiên cứu của chúng tôi đã xác định rối loạn TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 64 TCNCYH 126 (2) - 2020 chuyển hóa acid amin có tần số cao hơn các rối loạn chuyển hóa khác. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự với kết quả nghiên cứu củaHan L.S và cộng sự năm 2007,10 Nagaraja D và cộng sự năm 201011 khi đánh giá tỷ lệ mắc RLCHBS acid amin ở Trung Quốc và Ấn Độ. Bệnh nhân mắc RLCHBS phát hiện trong nghiên cứu có tuổi khởi phát ngay từ những ngày đầu sơ sinh hoặc một vài tháng sau sinh, tuy nhiên cũng có bệnh nhân có độ tuổi khởi phát ở giai đoạn muộn - tuổi học đường. Triệu trứng lâm sàng rất khác nhau phụ thuộc vào độ tuổi khởi phát, đối với tuổi sơ sinh thường là thể nặng, cấp tính, hạ đường huyết, bệnh cơ tim, suy gan hoặc não cấp. Ở giai đoạn muộn bệnh nhân xuất hiện triệu trứng theo từng đợt với các biểu hiện lâm sàng phổ biến như li bì, đau cơ, có rối loạn chức năng gan (Bảng 2). Tất cả các bệnh nhân đều có sự thay đổi nồng độ acid amin hoặc acyl carnitin giúp chỉ điểm bệnh rối loạn chuyển hóa (Bảng 1). Đối với rối loạn chuyển hóa acid amin, chúng tôi nhận thấy MSUD đặc biệt phổ biến ở Việt Nam. Tuy nhiên trong nhiều nghiên cứu lại cho thấy đối với các nước Châu Á như Trung Quốc, Ấn độ, Đài Loan và Nhật Bản thì PKU là phổ biến nhất trong rối loạn chuyển hóa acid amin, đặc biệt với Đức – một nước Châu Âu, tỷ lệ mắc bệnh PKU ở Đức cao gấp 10 lần so với Nhật Bản và Đài Loan.9,10 Liên quan đến rối loạn acid béo, CUD thường được phát hiện ở Việt Nam trong khi MCAD lại phổ biến ở các nước châu Á khác. MCAD thường xuyên xảy ra ở Nhật Bản trong nghiên cứu của Shibataa N được lý giải là do liên quan đến đột biến p.T150Rfs (c.449 - 452delCTGA) trên gen ACADM ở bệnh nhân Nhật Bản mắc MCAD.11 Trong tương lai, với nhiều nghiên cứu sâu hơn ở Việt Nam cũng như ở các nước Châu Á sẽ làm rõ nền tảng di truyền CUD.Với rối loạn acid hữu cơ, MMA thường được phát hiện thường xuyên ở Trung Quốc, PPA ở Nhật Bản thì BKT lại được phát hiện phổ biến tại Việt Nam12. Điều này có thể được quy cho một đột biến đặc trưng của người dân. Người dân ở Nhật Bản mang đột biến đặc trưng (p.Y435C) của PCCB12,13, hoặc đột biến MMACHC đặc trưng cho dân số Trung Quốc (p.W203X)14 còn ở Việt Nam có thể là do đột biến ACAT1 đặc trưng của người Việt Nam (p.R208X).15 V. KẾT LUẬN Sàng lọc RLCHBS bằng MSMS sử dụng giọt máu thấm khô là phương pháp nhanh chóng, hiệu quả trong phát hiện RLCHBS trên các bệnh nhân có nguy cơ cao.Nghiên cứu của chúng tôi đã xác định tỷ lệ mắc RLCHBS và phổ bệnh ở Việt Nam. Những dữ liệu này góp phần đáng kể trong triển khai sàng lọc sơ sinh, phát triển nền tảng chẩn đoán, điều trị và tăng cường các chính sách phúc lợi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phúc HH. Chẩn đoán bệnh rối loạn chuyển hóa bẩm sinh bằng kỹ thuật sắc ký khí khối phổ. Tạp chí nghiên cứu y học. 2008;57(4):1 - 5. 2. Applegarth D, Toone J, Lowry R. Incidence of Inborn Errors of Metabolism in British Columbia, 1969 - 1996. Pediatrics. 2000;105:e10. 3. Ozben T. Expanded newborn screening and confirmatory follow - up testing for inborn errors of metabolism detected by tandem mass spectrometry. Clinical chemistry and laboratory medicine : CCLM / FESCC. 2012;51:1 - 20. 4. Dietzen DJ, Rinaldo P, Whitley RJ, et al. National Academy of Clinical Biochemistry Laboratory Medicine Practice Guidelines: Follow - Up Testing for Metabolic Disease Identified by Expanded Newborn Screening Using Tandem Mass Spectrometry; Executive Summary. Clinical Chemistry. 2009;55(9):1615 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 65TCNCYH 126 (2) - 2020 - 26. 5. Watson MS, Mann MY, Lloyd - Puryear MA, et al. Newborn Screening: Toward a Uniform Screening Panel and System—Executive Summary. Pediatrics. 2006;117(Supplement 3):S296 - S307. 6. Chace DH, Sherwin JE, Hillman SL, et al. Use of phenylalanine - to - tyrosine ratio determined by tandem mass spectrometry to improve newborn screening for phenylketonuria of early discharge specimens collected in the first 24 hours. Clinical Chemistry. 1998;44(12):2405 - 9. 7. Millington DS, Kodo N, Norwood DL, et al. Tandem mass spectrometry: A new method for acylcarnitine profiling with potential for neonatal screening for inborn errors of metabolism. Journal of Inherited Metabolic Disease. 1990;13(3):321 - 4. 8. Lehotay DC, Hall P, Lepage J, et al. LC–MS/MS progress in newborn screening. Clinical Biochemistry. 2011;44(1):21 - 31. 9. Shibata N, Hasegawa Y, Yamada K, et al. Diversity in the incidence and spectrum of organic acidemias, fatty acid oxidation disorders, and amino acid disorders in Asian countries: Selective screening vs. expanded newborn screening. Molecular Genetics and Metabolism Reports. 2018;16:5 - 10. 10. Han LS, Ye J, Qiu WJ, et al. Selective screening for inborn errors of metabolism on clinical patients using tandem mass spectrometry in China: A four - year report. Journal of Inherited Metabolic Disease. 2007;30(4):507 - 14. 11. Nagaraja D, Mamatha SN, De T, et al. Screening for inborn errors of metabolism using automated electrospray tandem mass spectrometry: Study in high - risk Indian population. Clinical Biochemistry. 2010;43(6):581 - 8. 12. Yang X, Sakamoto O, Matsubara Y, et al. Mutation spectrum of the PCCA and PCCB genes in Japanese patients with propionic acidemia. Molecular genetics and metabolism. 2004;81:335 - 42. 13. Yorifuji T, Kawai M, Muroi J, et al. Unexpectedly high prevalence of the mild form of propionic acidemia in Japan: Presence of a common mutation and possible clinical implications. Human genetics. 2002;111:161 - 5. 14. Wang F, Han L, Yang Y, et al. Clinical, biochemical, and molecular analysis of combined methylmalonic acidemia and hyperhomocysteinemia (cblC type) in China. Journal of inherited metabolic disease. 2010;33. 15. Fukao NH, Nguyen NT, Vu DC, Can NT, Pham AT, Nguyen KN, Kobayashi H. A common mutation, R208X, identified in Vietnamese patients with mitochondrial acetoacetyl - CoA thiolase (T2) deficiency. Mol Genet Metab. 2010;100(1):37 - 41. Summary SCREENING FOR INBORN METABOLISM ERRORS BY TANDEM MASS SPECTROMETRY Tandem mass spectrometry (MSMS) has been used in great effect for screening patients suspected of having inborn errors of metabolism (IEMs). The objective of this study is to implement quantitative analysis of amino acid and acylcarnitine by MSMS in screening for amino acid disorders, fatty acid oxidation disorders, and organic acidemias in patients with potential high risk at Vietnam National Children’s Hospital. Neonatal heel blood samples of 765 patients suspected of IEMs were collected. TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 66 TCNCYH 126 (2) - 2020 Quantitative analysis of of amino acid and acylcarnitine was performed by Shimadzu LCMS-8040. Diagnosis was confirmed by accompanying symptoms and other clinical chemistry analyses. In total, 48 patients (6.27%) were discovered to be affected by IEMs; among them, 24 have amino acid disorders, 18 are monitored for fatty acid oxidation disorders, 6 have organic acidemias. In conclusion, IEMs analysis by MSMS on dried blood spot is a fast and effective IEMs detection method for highly suspected patients. Keywords: inborn errors of metabolism, amino acid, acylcarnitine, tandem mass spectrometry (MSMS)
File đính kèm:
sang_loc_roi_loan_chuyen_hoa_bam_sinh_bang_phuong_phap_khoi.pdf

