Sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào ung thư của một số mẫu tinh dầu sả chanh trồng ở Tuyên Quang

Lá và củ của cây sả chanh được thu hái tại hai huyện Chiêm Hóa và Hàm Yên, tỉnh Quyên Quang. Bốn mẫu tinh dầu được chiết suất bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn và tiến hành sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào ung thư gan người Hep3B, ung thư phổi người A549 và ung thư vú người MCF-7. Kết quả cho thấy bốn mẫu tinh dầu sả chanh đều có hoạt tính gây độc tốt trên 3 dòng tế bào ung thư, trong đó đáng chú ý là mẫu CYH trên dòng tế bào ung thư gan Hep3B

pdf 4 trang phuongnguyen 20
Bạn đang xem tài liệu "Sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào ung thư của một số mẫu tinh dầu sả chanh trồng ở Tuyên Quang", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào ung thư của một số mẫu tinh dầu sả chanh trồng ở Tuyên Quang

Sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào ung thư của một số mẫu tinh dầu sả chanh trồng ở Tuyên Quang
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn72
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
TÓM TẮT
Lá và củ của cây sả chanh được thu hái tại hai huyện 
Chiêm Hóa và Hàm Yên, tỉnh Quyên Quang. Bốn mẫu 
tinh dầu được chiết suất bằng phương pháp chưng cất lôi 
cuốn và tiến hành sàng lọc hoạt tính gây độc tế bào ung 
thư gan người Hep3B, ung thư phổi người A549 và ung 
thư vú người MCF-7. Kết quả cho thấy bốn mẫu tinh dầu 
sả chanh đều có hoạt tính gây độc tốt trên 3 dòng tế bào 
ung thư, trong đó đáng chú ý là mẫu CYH trên dòng tế bào 
ung thư gan Hep3B.
Từ khóa: Sá chanh, tinh dầu, độc tế bào, ung thư.
SUMMARY:
STUDY ON ANTI-CANCER EFFECTS OF 
SOME LEMONGRASS SAMPLES COLLECTED IN 
TUYEN QUANG PROVINCE
The leaves and culms of lemon grasses (Cymbopogon 
citratus) were collected in two regions including Chiem 
Hoa and Ham Yen of Tuyen Quang province. Four 
samples of essential oils were isolated by hydrodistilled 
method and tested the cytotoxicity effect in human 
hepatitis cancer cell Hep3B, human lung cancer cell A549 
and human breast cancer cell MCF-7. The results showed 
that four samples exhibited strong cytotoxic effect in 
all three tested cancer cell lines. CYH sample revealed 
significant cytotoxicity.
Keywords: Cymbopogon citratus, essential oils, 
cytotoxicity, cancer.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con 
người ngày một tăng cao. Hiện nay, nhu cầu về hương 
liệu và tinh dầu có nguồn gốc từ tự nhiên ngày càng được 
con người ưu tiên sử dụng. Tinh dầu là một loại chất 
lỏng có chứa các hợp chất thơm dễ bay hơi được chiết 
xuất bằng cách chưng cất hơi nước hoặc ép lạnh từ lá 
cây, thân cây, vỏ cây, rễ cây hoặc những bộ phận khác 
của thực vật.
Việt Nam là nơi trồng nhiều cây chiết xuất tinh dầu 
thuận lợi. Với nguồn cây nguyên liệu chiết xuất tinh dầu 
khá dồi dào như: Bạc hà, hương nhu, bạch đàn, húng quế, 
sả Trong số các nguyên liệu thì sả là một nguyên liệu 
cho tinh dầu có ứng dụng nhiều trong thực tế. 
Cây sả thuộc giới thực vật (Plantae), bộ cỏ (Poales), 
họ lúa (Poaceae), chi sả (Cymbopogon) và có khoảng 140 
loài khác nhau. Sả chanh có tên khoa học là Cymbopogon 
citratus Stapf, là loại cây thảo sống nhiều năm, thân rễ có 
nhiều chồi bên tạo thành bụi xòe đều ra xung quanh [1]. Ở 
Việt Nam, sả chanh được trồng nhiều ở các tỉnh như Phú 
Thọ, Tiền Giang, Tuyên Quang Tuyên Quang là một 
trong những tỉnh trồng nhiều sả của nước ta. Đây chính 
là một trong những điều kiện thuận lợi về nguồn nguyên 
liệu. Mặc dù có nhiều ứng dụng nhưng đến nay vẫn có rất 
ít những nghiên cứu cụ thể và đầy đủ về tinh dầu của cây 
sả chanh. 
Sả chanh được sử dụng rộng rãi trong vai trò làm gia 
vị thức ăn cũng như chiết suất lấy tinh dầu. Tinh dầu sả 
được dùng trong các chất tẩy uế, diệt côn trùng, nước hoa, 
dầu gội đầu[2, 3]. Ngoài ra tinh dầu sả còn được kết hợp 
với nhiều vị thuốc khác để chữa đau răng, làm thuốc xoa 
bóp để giảm đau xương, nhức mỏi. Trong công nghiệp, sả 
còn được biết đến như một loại nguyên liệu vàng để sản 
xuất mỹ phẩm và hương liệu.
Các thành phần chủ yếu của tinh dầu sả được biết 
đến gồm citral, myrcene, citronellal, citronellol [4]. Các 
hợp chất này có phổ hoạt tính rộng như kháng vi sinh vật, 
kháng nấm, đuổi và diệt côn trùng[4]. Các nghiên cứu 
gần đây cũng chứng minh tinh dầu sả còn mang rất nhiều 
Ngày nhận bài: 27/04/2020 Ngày phản biện: 02/05/2020 Ngày duyệt đăng: 11/05/2020
SÀNG LỌC HOẠT TÍNH GÂY ĐỘC TẾ BÀO UNG THƯ CỦA MỘT 
SỐ MẪU TINH DẦU SẢ CHANH TRỒNG Ở TUYÊN QUANG
Huỳnh Kim Thoa1, Phạm Thanh Trúc1, Phạm Văn Nguyện1, Phan Thục Anh1,
Nguyễn Quang Thường1, Lê Thị Kiều Nhi1
1. Trường Đại học Đại Nam
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn 73
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
hoạt tính sinh học thú vị khác như kháng viêm, chống dị 
ứng, chống ô xy hóa [5]. Nghiên cứu này được thực hiện 
với mục tiêu đánh giá hoạt tính gây độc tế bào ung thư 
phổi người A549, ung thư vú người MCF-7 và ung thư 
gan người Hep3B của tinh dầu sả thu được từ chưng chất 
lôi cuốn.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN 
CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
Nguyên liệu sả gồm củ và lá (hình 1) được thu hái tại 
huyện Chiêm Hóa và Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. Các 
phần thu được sau đó phơi khô, rửa sạch, xắt mỏng. 
Hình 1. Củ và lá từ cây sả chanh
Hình 2. Quy trình sản xuất tinh dầu sả chanh
2. Phương pháp nghiên cứu
Các mẫu sả sau xử lý phơi khô, cắt nhỏ được cho vào 
thiết bị chưng cất lôi cuốn hơi nước, đun sôi đều, vừa phải, 
chưng cất trong 2 giờ. Sau đó, tinh dầu được tách nước và 
làm khô bởi muối Na2SO4 khan. Tinh dầu sau đó được lưu 
giữ ở -5°C cho đến khi sử dụng. Sơ đồ chưng cất tình dầu 
sả chanh được mô tả ở hình 2.
Tế bào ung thư được nuôi cấy in vitro theo phương 
pháp của Mosmann và cs [6]. Các dòng tế bào nuôi cấy 
ở 37oC trong môi trường RPMI 1640 hoặc DMEM có 
bổ sung huyết thanh nhau phôi bò 10% (FBS), 100U/ml 
penicillin và 100 µg/mL streptomycin trong tủ nuôi cấy 
CO2 5% trong 48 giờ. 
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn74
JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2020
Bảng 1: Kết quả hoạt tính gây độc tế bào của các mẫu tinh dầu sả chanh 
Tên mẫu
Nồng độ (µg/
mL)
% TB sống sót (CS%)
Hep3B A549 MCF-7
CS% Sai số CS% Sai số CS% Sai số
Control 100.00 1.60 100.00 2.54 100.00 1.11
CCH
1 60.22 0.98 79.11 1.07 74.24 2.23
3 55.07 1.30 69.01 0.76 65.24 1.16
10 43.81 0.63 56.81 0.57 43.56 3.02
30 12.41 0.78 30.71 0.49 23.56 2.09
LCH
1 55.94 1.29 86.56 2.13 76.46 2.43
3 51.29 0.85 57.31 2.43 68.95 2.13
10 34.32 1.56 49.86 1.81 45.68 1.49
30 13.50 1.80 27.61 1.79 13.18 1.52
CHY
1 68.41 1.55 83.96 2.72 78.57 1.60
3 48.93 1.75 69.10 2.50 66.74 1.45
10 40.27 0.70 60.51 1.89 55.46 2.88
30 11.26 2.05 33.68 2.13 23.36 2.16
LHY
1 68.01 2.25 88.39 2.22 74.89 1.95
3 53.12 0.67 67.92 2.66 65.89 1.99
10 37.82 1.45 52.93 2.51 52.89 2.65
30 11.11 1.50 24.18 2.64 14.47 1.99
CAM*
0.1 90.83 1.02 64.94 0.43 54.56 0.32
10 43.88 1.33 33.93 0.28 23.89 0.23
Sau đó chúng được nuôi cấy trong giếng phiến 96 
với thể tích là 200 µl, mật độ 2-5 x 105 tế bào/giếng 
(tuỳ từng loại tế bào). Sau 24 giờ, chúng được thử với 
hợp chất pha sẵn ở các nồng độ khác nhau trong DMSO. 
Sau 48 giờ, dung dịch tế bào được cho phản ứng với 0.5 
mg/mL µl MTT (pha trong PBS), ủ 4 giờ ở 37oC và 5% 
CO2. Sau đó hút bỏ hết môi trường trên bề mặt, kết tủa 
formazan được hòa tan trong isopropanol. Độ hấp thụ 
được đo ở 570 nm. Camptothecin được sử dụng làm đối 
chứng dương [7].
Giá trị CS % (% Cell Survival) là khả năng sống sót 
của tế bào. Mẫu nào cho giá trị CS ≤ 50% thì được đánh 
giá là có hoạt tính. 
Giá trị CS(%) được tính theo công thức:
Trong đó: OD: mật độ quang
 σ: độ lệch tiêu chuẩn 
 σ được tính theo công thức:
Trong đó: x
i
 : giá trị OD tại giếng i
 : giá trị OD trung bình
 n: số giếng thử lặp lại 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Kết quả nghiên cứu
SỐ 4 (57) - Tháng 07-08/2020
Website: yhoccongdong.vn 75
VI
N
S
C K
H E
C NG
NG 
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Các mẫu tinh dầu thể hiện hoạt tính gây độc tốt nhất 
trên dòng tế bào ung thư gan người Hep3B với giá trị 
IC
50
 trong khoảng 2.57 – 6.17 µg/mL (bảng 2). Mẫu sả 
lá Chiêm Hóa (LCH) có giá trị IC
50
 ấn tượng trên dòng tế 
bào A549 và Hep3B, lần lượt là 9.77 và 3.39 µg/mL. Đây 
là lần đầu tiên hoạt tính gây độc tế bào các phần khác nhau 
của tinh dầu sả tỉnh Tuyên Quang được công bố.
2. Bàn luận
Citral, thành phần chính của tinh dầu đã được chứng 
minh hoạt tính gây độc tế bào trên nhiều dòng tế bào ung 
thư máu ở người. Hợp chất này gây ra quá trình apoptosis ở 
tế bào bạch cầu thông qua con đường hoạt hóa procaspase 
3 [8]. Điều này dẫn đến giả thiết citral trong tinh dầu sả 
chanh có thể đóng vai trò trong việc gây độc tế bào.
Nghiên cứu này bước đầu cho thấy tiềm năng của 
tinh dầu sả chanh trong nghiên cứu thuốc chống ung thư 
trong tương lai. Về mặt giá trị trong kinh tế dược, nghiên 
cứu này cho thấy sả chanh là loại dược liệu thiên nhiên dồi 
dào, chi phí thu hái và sản xuất tinh dầu thấp và mang lại 
nhiều lợi ích sức khỏe cho con người.
IV. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã đánh giá được hoạt tính gây độc tế 
bào ung thư phổi người A549, ung thư vú người MCF-7 
và ung thư gan người Hep3B của tinh dầu sả thu được 
từ chưng chất lôi cuốn. Kết quả cho thấy bốn mẫu tinh 
dầu sả đều có hoạt tính gây độc tốt trên 3 dòng tế bào 
ung thư Hep3B, A549 và MCF-7. Trong đó đáng chú 
ý là mẫu CYH trên dòng tế bào ung thư gan Hep3B. 
Nghiên cứu này cho thấy tiềm năng về kinh tế dược 
của tinh dầu sả chanh trong nghiên cứu thuốc chống 
ung thư.
*Camptothecin được sử dụng làm chất đối chứng
Kết quả bảng 1 cho thấy ở nồng độ 30 µg/mL, tất cả 
các mẫu tinh dầu thử nghiệm đều có khả năng gây độc 
mạnh 3 dòng tế bào Hep3B, MCF-7 và A549. 
Bảng 2: Giá trị IC50 hoạt tính gây độc tế bào của các mẫu tinh dầu sả chanh 
Mẫu
Giá trị IC
50
 (µg/mL)
A549 Hep3B MCF-7
CCH 14.45 ± 1.12 6.17 ± 0.08 7.24 ± 0.18
LCH 9.77 ± 0.95 3.39 ± 0.23 7.30 ± 1.22
CYH 17.78 ± 1.65 2.57 ± 0.45 12.24 ± 0.11
LYH 11.75 ± 1.26 3.98 ± 0.59 11.06 ± 0.34
CAM* 1.62 ± 0.05 0.12 ± 0.005 0.24 ± 0.49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Hoàng Hộ (1999), Cây cỏ Việt Nam, Nhà xuất bản Trẻ, 718 – 721.
2. Akhila A. (2010), “Essential oil-bearing grasses: the genus Cymbopogon”, Series: Medicinal and aromatic 
plants – Industrial profiles, Vol. 46, Series Ed. Ronald Hardman, CRC Press, USA.
3. Ansari MA, Razdan RK (1995), Relative efficacy of various oils in repelling mosquitoes. Indian J Mal 32: 104- 111.
4. Ganjewala, D. and R. Luthra (2009). “Cymbopogon essential oils Chemical compositions and bioactivities.” 
The International Journal of Essential Oil Therapeutics 3.
5. Olorunnisola, K., et al. (2014). “Biological properties of lemongrass: An overview.” International Food 
Research Journal 21: 455-462.
6. Mosmann, Tim (1983). “Rapid colorimetric assay for cellular growth and survival: application to proliferation 
and cytotoxicity assays”. Journal of Immunological Methods 65 (1-2): 55–63.
7. Bodley AL, Shapiro TA. Molecular and cytotoxic effects of camptothecin, a topoisomerase I inhibitor, on 
trypanosomes and Leishmania. Proc Natl Acad Sci U S A. 1995; 92(9).
8. Dudai, N., Weinstein, Y., Krup, M., Rabinski, T., Ofir, R. (2005). Citral is a New Inducer of Caspase-3 in 
Tumor Cell Lines. Planta Med 71(05): 484-488.

File đính kèm:

  • pdfsang_loc_hoat_tinh_gay_doc_te_bao_ung_thu_cua_mot_so_mau_tin.pdf