Sáng kiến kinh nghiệm: Vai trò của GVCN trong việc giáo dục đạo đức và hạn chế tình trạng bạo lực học đường

Bạo lực học đường không phải là vấn đề mới nhưng thời gian gần đây có chiều hướng gia tăng, mang tính chất phức tạp. Phần lớn học sinh có ý thức đạo đức tốt, chủ động tích cực trong học tập và rèn luyện, trở thành con ngoan, trò giỏi Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận học sinh chưa nhận thức và có hành vi đúng đắn, thích thể hiện bản thân một cách thái hóa, thiếu khả năng kiềm chế và ứng xử. Từ những mâu thuẫn tưởng chừng như hết sức đơn giản nhưng trong phút chốc những học sinh đang còn ngồi trên ghế nhà trường lại trở thành những hung thủ của các vụ án mạng nghiêm trọng.

doc 23 trang phuongnguyen 8000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm: Vai trò của GVCN trong việc giáo dục đạo đức và hạn chế tình trạng bạo lực học đường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm: Vai trò của GVCN trong việc giáo dục đạo đức và hạn chế tình trạng bạo lực học đường

Sáng kiến kinh nghiệm: Vai trò của GVCN trong việc giáo dục đạo đức và hạn chế tình trạng bạo lực học đường
Trường THPT Điểu Cải
VAI TRÒ CỦA GVCN TRONG VIỆC GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC VÀ HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG BẠO LỰC HỌC ĐƯỜNG
Họ và tên : Bùi Thị Thu Vân
trang
A. Phần mở đầu................... 2
1. Lý do chọn đề tài . 2 
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Đối tượng nghiên cứu ... 3 
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
5. Giới hạn đề tài....................................................................................... 3
6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 3
7. Thời gian nghiên cứu............................................................................ 3
B. Phần nội dung................................................................................................5
Chương I . Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu..................................... 5
1.1. Đạo đức- chức năng đạo đức ............................................................. 4
1.2. Vị trí và đặc điểm của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh......... 5
1.3. Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT................... 6
Chương II . Thực trạng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh và tình trạng bạo lực học đường của trường THPT Điểu Cải..12
2.1. Thuận lợi ...................................................................................... 12
2.2. Khó khăn . 12
Chương III. Một số biện phápthực hiện  15
3.1 Giáo viên cần nắm một số văn bản 15
3.2 Vai trò của GVCN trong công tác quản lý  16
3.3 GVCN với vai trò cố vấn. 17
3.4 GVCN là một nhà tư vấn tâm lý  17
3.5 Sự phối kết hợp giữa GVCN với phụ huynh,giáo viên bộ môn,các đoàn thể, liên kết với các lực lượng xã hội.... 18
3.6 Giáo dục kỹ năng sống thông qua các hoạt động ngoại khóa.20
3.7 GVCNvới công tácđánh giá,xếp loại .20
C. Phần kết luận.. 22
A. PHẦN MỞ ĐẦU
Bạo lực học đường không phải là vấn đề mới nhưng thời gian gần đây có chiều hướng gia tăng, mang tính chất phức tạp. Phần lớn học sinh có ý thức đạo đức tốt, chủ động tích cực trong học tập và rèn luyện, trở thành con ngoan, trò giỏiTuy nhiên, vẫn còn một bộ phận học sinh chưa nhận thức và có hành vi đúng đắn, thích thể hiện bản thân một cách thái hóa, thiếu khả năng kiềm chế và ứng xử. Từ những mâu thuẫn tưởng chừng như hết sức đơn giản nhưng trong phút chốc những học sinh đang còn ngồi trên ghế nhà trường lại trở thành những hung thủ của các vụ án mạng nghiêm trọng. 
Hiện nay một số học sinh vi phạm đạo đức có chiều hướng gia tăng, tình trạng học sinh kết thành băng nhóm bạo hành trong trường học đáng được báo động. Bạo lực học đường đang trở thành nỗi ám ảnh của toàn xã hội do đó việc giáo dục đạo đức, nhân cách, kỹ năng sống cho học sinh là việc làm thường xuyên và cần phải thực hiện bằng nhiều kênh khác nhau. Trong đó, giáo viên chủ nhiệm đóng một vai trò quan trọng trong việc giáo dục đạo đức và hình thành nhân cách cho học sinh. Với thực trạng bạo lực học đường hiện nay, giáo viên chủ nhiệm cần phải có những biện pháp cụ thể để ngăn chặn và giúp học sinh trở thành những con người lao động sáng tạo, làm chủ bản thân, làm chủ đất nước, có đức có tài.
	Xuất phát từ hình hình thực tế, với vai trò là giáo viên chủ nhiệm lớp 12 nhiều năm liền, tôi luôn cố gắng dồn hết công sức, tâm trí để tìm tòi , nghiên cứu, đưa ra các biện pháp giáo dục thích hợp với học sinh lớp mình chủ nhiệm ,để rèn luyện, đào tạo các em thành những trò ngoan của trường, những công dân tốt cho xã hội. Trong giới hạn bài viết này, tôi xin đưa ra một số kinh nghiệm của bản thân thông qua thực tế làm công tác chủ nhiệm với hy vọng đóng góp phần nào trong công tác giáo dục đạo đức học sinh và hạn chế tình 
trạng bạo lực học đường ở trường THPT có hiệu quả hơn.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu vai trò của GVCN lớp trong công tác giáo dục đạo đức, phát triển nhân cách học sinh để ngăn chặn tình trạng bạo lực học đường.
 Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về công tác giáo dục đạo đức học sinh và tình trạng bạo lực học đường ở trường THPT
Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu một số vấn đề về cơ sở lý luận giáo dục đạo đức, tiến hành điều tra thực trạng của công tác giáo dục đạo đức học sinh và tình trạng bạo lực học đường, phân tích nguyên nhân, tìm ra những yếu tố liên quan đến công tác giáo dục đạo đức học sinh để từ đó đề ra biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh trong giai đoạn hiện nay.
Giới hạn của đề tài
Nghiên cứu về thực trạng bạo lực học đường và biện pháp giáo dục đạo đức học sinh của trường THPT Điểu Cải- huyện Định Quán – Tình Đồng Nai , trong năm học 2011-2012.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận 
Trên cơ sở những kiến thức về tâm lý, giáo dục học và những quan điểm đường lối của Đảng, các văn bản của Bộ giáo dục và Đào tạo về đánh giá xếp loại, khen thưởng và kỷ luật học sinh.
Phương pháp quan sát 
Nhìn nhận lại thực trạng của công tác giáo dục đạo đức học sinh và tình trạng bạo lực học đường của trường THPT Điểu Cải trong năm học.
Đưa ra một số biện pháp về việc thực hiện công tác giáo dục đạo đức cho học sinh của trường trong giai đoạn hiện nay.
Thời gian nghiên cứu:
Từ tháng 8 năm 2011 đến tháng 5 năm 2012
B. NỘI DUNG
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN
. Đạo đức- Chức năng của đạo đức
Khái niệm đạo đức
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội bao gồm những nguyên tắc và chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của mình và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ người và người và con người với tự nhiên.
Chức năng đạo đức
Là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng, của ý thức xã hội, đạo đức một mặt quy định bởi cơ sở hạ tầng, của tồn tại xã hội ; mặt khác nó cũng tác động tích cực trở lại đối với cơ sở hạ tầng, tồn tại xã hội đó. Vì vậy, đạo đức có chức năng to lớn , tác động theo hướng thúc đẩy hoặc kềm hãm phát triển xã hội. Đạo đức có những chức năng sau:
Chức năng giáo dục.
Chức năng điều chỉnh hành vi của cá nhân, của cộng đồng và là công cụ tự điều chỉnh mối quan hệ giữa người và người trong xã hội.
Chức năng phản ánh.
. Vị trí và đặc điểm của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
1.2.1. Vị trí - ý nghĩa
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến học sinh nhằm giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát triển đúng đắn, giúp học sinh có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ: của cá nhân với xã hội, của cá nhân với lao động, của cá nhân với mọi người xung quanh và của cá nhân với chính mình.
Trong tất cả các mặt giáo dục đạo đức giữ một vị trí hết sức quan trọng. Vì Hồ Chủ Tịch đã nêu: “ dạy cũng như học, phải biết chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức Cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng, nếu không có đạo đức Cách mạng thì có tài cũng vô dụng ”
Giáo dục đạo đức là một quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi phải có công phu, kiên trì, nhẫn nại, chịu khó và phải tốn nhiều thời gian công sức để tìm hiểu; lắng nghe tâm tư nguyện vọng của từng đối tượng học sinh trong lớp. Từ đó đề ra kế hoạch , phương pháp giáo dục thích hợp cho từng trường hợp. 
Vì vậy hiệu quả của công tác chủ nhiệm phụ thuộc rất nhiều, vào các giải pháp thực hiện liên kết giáo dục, với các tổ chức xã hội , giáo viên bộ môn, nhằm huy động có hiệu quả tiềm năng của các lực lượng, các tổ chức cá nhân vào công tác giáo dục đạo đức học sinh . Để làm được điều đó đòi hỏi người giáo viên chủ nhiệm phải có ý thức trách nhiệm cao, yêu thương học sinh bằng cả tấm lòng nhân ái của người thầy. Giáo viên chủ nhiệm phải luôn nắm bắt thông tin, có hiểu biết rộng và không ngừng phải hoàn thiện mình, biết vận động và lôi kéo mọi người cùng thực hiện mục tiêu giáo dục
1.2.2. Đặc điểm
Giáo dục đạo đức đòi hỏi không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ khái niệm tri thức đạo đức, mà quan trọng hơn là kết quả giáo dục phải được thể hiện thành tình cảm, niềm tin, hành động thực tế của học sinh.
Quá trình dạy học chủ yếu được tiến hành bằng các giờ học trên lớp; còn quá trình giáo dục đạo đức không nên dừng lại ở lớp học mà mình được phân công chủ nhiệm mà nó được thể hiện thông qua tất cả các hoạt động có thể có trong nhà trường, mọi lúc, mọi nơi, mọi điều kiện có thể .
Đối với học sinh THPT, kết quả của công tác giáo dục đạo đức vẫn còn phụ thuộc rất lớn vào nhân cách người thầy, gương đạo đức của người thầy sẽ tác động quan trọng vào việc học tập, rèn luyện của các em .
Để giáo dục đạo đức cho học sinh có hiệu quả, yếu tố tập thể giữ vai trò hết sức quan trọng. Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh chỉ đạt kết quả tốt khi có sự phối kết hợp chặt chẽ của các lực lượng giáo dục: nhà trường, gia đình và xã hội.
Việc giáo dục đạo đức cho học sinh đòi hỏi người thầy phải nắm vững các đặc điểm Tâm-Sinh-Lý lứa tuổi của học sinh, nắm vững cá tính, hoàn cảnh sống cụ thể của từng em để định ra sự tác động thích hợp.
. Công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT
Những nhiệm vụ của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh
Để hình thành phẩm chất đạo đức và nhân cách cho học sinh đòi hỏi người giáo viên chủ nhiệm phải thực hiện như sau: 
Hình thành cho học sinh ý thức các hành vi ứng xử của bản thân phải phù hợp với lợi ích xã hội; giúp học sinh lĩnh hội được một cách đúng mức các chuẩn mực đạo đức được quy định.
Biến kiến thức đạo đức thành niềm tin, nhu cầu của mỗi cá nhân để đảm bảo các hành vi cá nhân được thực hiện.
Bồi dưỡng tình cảm đạo đức, tính tích cực và bền vững, và các phẩm chất ý chí để đảm bảo cho hành vi luôn theo đúng các yêu cầu đạo đức.
Rèn luyện thói quen hành vi đạo đức để trở thành bản tính tự nhiên của mỗi cá nhân và duy trì lâu bền thói quen này.
Giáo dục văn hóa ứng xử đúng mực thể hiện sự tôn trọng và quý trọng lẫn nhau của con người.
1.3.2Những nguyên tắc giáo dục đạo đức cho học sinh.
1.3.2.1Giáo dục theo nguyên tắc tập thể
Nguyên tắc này thể hiện ở cả 3 nội dung: Dìu dắt học sinh trong tập thể để giáo dục; Giáo dục bằng sức mạnh tập thể; giáo dục học sinh tinh thần vì tập thể.
Một lớp học đoàn kết hòa đồng, yêu tập thể, trong tập thể, vì tập thể .Những phẩm chất tốt đẹp như tinh thần tập thể, tính tổ chức kỷ luật, tình đồng 
chí và tình bạn, tinh thần hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau, tính khiêm tốn học hỏi mọi người bao giờ cũng do giáo dục tập thể hình thành. 
1.3.2.2 Giáo dục bằng cách thuyết phục và phát huy mạnh mẽ tính tự giác của học sinh
Phải giáo dục đạo đức bằng cách thuyết phục và phát huy tính tự giác của học sinh, chứ không phải bằng sự cưỡng ép, mệnh lệnh. 
	Để thực hiện điều này, trước hết người thầy phải tạo uy tín với học sinh: phải có tác phong nghiêm túc, gương mẫu. Nói và làm đi đôi với nhau. Luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo; phải thực hiện đúng những gì đã nói, hứa với học sinh. Giải quyết sự việc có tình có lý . Không mị học sinh để các em xem thường ; GVCN cũng là giáo viên dạy bộ môn nên phải có chuyên môn vững vàng. Khi được học sinh tin tưởng , thán phục về chuyên môn thì về lĩnh vực chủ nhiệm giáo viên sẽ thuận lợi hơn . Phải tôn trọng học sinh : đối với học sinh THPT, các em đã lớn nên nhận thức hiểu biết sự việc tương đối chín chắn,do đó người giáo viên phải lắng nghe ý kiến của các em , phải phân tích khuyết điểm lỗi lấm mà các em mắc phải cho đến khi các em chấp nhận một cách tự nguyện , có như thế mới sửa sai được . Luôn tạo cơ hội cho học sinh sửa đổi , nắm được đặc điểm Tâm-Sinh-Lý của học sinh, nắm vững cá tính, hoàn cảnh sống cụ thể của từng em để có thể lường trước những phản ứng bộc phát của các em để có biện pháp uốn nắn kịp thời ; nắm được thủ lĩnh của nhóm học sinh cá biệt để có biện pháp giáo dục đạt hiệu quả , công bằng trong cư xử .
	Trách phạt phải đúng tội đúng người và được dư luận học sinh của lớp đồng tình; trong nội dung của mỗi buổi sinh hoạt lớp nên đưa vào một gương điển hình về sự vượt khó trong học tập, gương thành đạt trong cuộc sống để các em tự suy nghĩ và vận dụng vào cuộc sống của mình ; luôn động viên học sinh tham gia vào các hoạt động của nhà trường vì đây là sân chơi bổ ích giáo dục cho học sinh biết sống tập thể , vì mọi người xây dựng lòng tự hào về tập thể lớp trong học sinh : nêu bật những mặt tốt mà các em đã làm trong thời gian qua ; đồng thời phê phán những khuyết điểm đấy lùi còn tồn tại. từ đó các em sẽ ra sức phấn đấu , giữ gìn kỷ luật nề nếp , ra sức học tập vì bản thân , gia đình và tập thể lớp ; việc đánh giá thi đua học sinh phải rõ ràng , chính xác , công bằng và dân chủ .
Cho học sinh tự đánh giá ưu khuyết điểm của mình và tự đánh giá kết quả (theo mẫu), GVCN kết lại . Qua đó các em có trách nhiệm với những việc mình đã làm ; khi đã tin yêu , kính trọng , học sinh sẽ xem GVCN là người đáng tin cậy có thể tâm sự, bộc lộ những gì mình còn thắc mắc , mắc mứu trong lòng, từ đó GVCN giải quyết vấn đề của lớp dễ dàng.
1.3.2.3.Giáo dục đạo đức cho học sinh phải lấy việc phát huy ưu điểm là chính, trên cơ sở đó mà khắc phục khuyết điểm
Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT là thích được khen, thích được thầy, bạn bè, cha mẹ biết đến những mặt tốt, những ưu điểm, những thành tích của mình. Nếu giáo dục đạo đức quá nhấn mạnh về khuyết điểm của học sinh, luôn nêu cái xấu, những cái chưa tốt trong đạo đức của các em thì sẽ đễ đẩy các em vào tình trạng tiêu cực, chán nản, thiếu tự tin, thiếu sức vươn lên.
Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi người thầy phải hết sức trân trọng những mặt tốt, những thành tích của học sinh dù chỉ là những thành tích nhỏ, dùng những gương tốt của học sinh trong trường và những tấm gương người tốt việc tốt khác để giáo dục các em.
1.3.2.4Phải tôn trọng nhân cách học sinh, đồng thời đề ra yêu cầu ngày càng cao đối với học sinh
Muốn xây dựng nhân cách cho học sinh người thầy cần phải tôn trọng nhân cách các em. Tôn trọng học sinh, thể hiện lòng tin đối với học sinh là một yếu tố tinh thần có sức mạnh động viên học sinh không ngừng vươn lên rèn luyện hành vi đạo đức. Khi học sinh tiến bộ về đạo đức cần kịp thời có yêu cầu cao hơn để thúc đẩy các em vươn lên cao hơn nữa.
Trong công tác giáo dục đòi hỏi người thầy phải yêu thương học sinh nhưng phải nghiêm với chúng, nếu chỉ thương mà không nghiêm học sinh sẽ nhờn và ngược lại thì các em sẽ sinh ra sợ sệt, rụt rè, không dám bộc lộ tâm tư tình cảm, do đó người thầy không thể uốn nắn tư tưởng, xây dựng tình cảm đúng đắn cho học sinh được.
1.3.2.5.Giáo dục đạo đức phải phối hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh THPT và đặc điểm hoàn cảnh cá nhân học sinh
Công tác giáo dục đạo đức cần phải chú ý đến đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT là quá độ, phức tạp và nhiều mâu thuẩn để từ đó có hình thức, biện pháp thích hợp. Cần phải chú ý đến cá tính, giới tính của các em. Đối với từng em, học sinh nữ, học sinh nam cần có những phương pháp giáo dục thích hợp, không nên đối xử sư phạm đồng loạt với mọi học sinh. Muốn vậy người thầy phải sâu sát học sinh, nắm chắc từng em, hiểu rõ cá tính để có những biện pháp giáo dục phù hợp. tìm hiểu, nắm bắt hoàn cảnh gia đình, năng lực từng học sinh, học sinh có hoàn cảnh khó khăn  đến việc xử lý tình huống. Đòi hỏi người thầy luôn nghiêm khắc nhưng độ lượng, bao dung trước những biểu hiện sai trái của học sinh, đồng thời tích cực tuyên dương khen ngợi khi các em có những tiến bộ dù là nhỏ; thông cảm chia sẻ niềm vui, nỗi buồn, giúp đỡ các em vượt qua khó khăn, dành thời gian để tâm sự v ... ng, lối sống, hoàn cảnh kinh tế gia đình, giáo dục của gia đình, sự quan tâm của cha mẹ đối với con cái, quan hệ của gia đình với láng giềng. Việc tìm hiểu này sẽ giúp GVCN kết hợp tốt với gia đình trong công tác giáo dục đạo đức cho học sinh. GVCN phải nắm được đặc điểm học sinh về sức khỏe, đạo đức, năng lực học tập, động cơ học tập, quan hệ của học sinh với cha mẹ, ông bà, anh chị em trong gia đình, ở trường với thầy cô và bè bạn, ngoài xã hội và cộng đồng. 
	- GVCN phải tìm hiểu cơ cấu, lứa tuổi, năng lực học tập, hoạt động, mối quan hệ giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên, sự đoàn kết của lớp mình chủ nhiệm.
- Trao đổi với học sinh để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng xu hướng sở thích của học sinh.
- Trao đổi với giáo viên bộ môn về tình hình của lớp.
- Trao đổi với ban giám hiệu, giáo viên bộ môn, thầy cô giám thị, cha mẹ học sinh để có thêm những thông tin về đối tượng mà GVCN cần tìm hiểu.
- Thực hiện đầy đủ các loại sổ sách theo quy định, báo cáo trung thực, kịp thời cho ban giám hiệu về tình hình đạo đức của học sinh.
- Một năm học GVCN đến nhà học sinh ít nhất một lần để nắm thông tin, thuyết phục cha mẹ học sinh tham gia họp đầy đủ.
- Hàng tháng chuyển sổ liên lạc đến gia đình học sinh đúng thời gian quy định, xử lý thông tin phản hồi kịp thời, có hiệu quả.
- Khi có tình huống đột xuất xảy ra, phải xử lý khéo léo, liên hệ với cha mẹ học sinh để giải quyết mau lẹ, có hiệu quả.
 - GVCN phải thường xuyên học tập nâng cao trình độ, trau dồi đạo đức nhà giáo để xứng đáng là tấm gương tốt cho học sinh noi theo.
Biện pháp 2: GVCN không ngừng cải tiến các tiết sinh hoạt chủ nhiệm hàng tuần và các hoạt động tập thể thông qua đó để nắm bắt diễn biến tâm lý học sinh, từ đó có biện pháp giáo dục đạo đức cho học sinh hiệu quả hơn.
Giáo dục đạo đức là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến học sinh nhằm giúp cho nhân cách mỗi học sinh được phát triển đúng đắn, giúp học sinh có những hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ: của cá nhân với xã hội, của cá nhân với lao động, của cá nhân với mọi người xung quanh và của cá nhân với chính mình. 
Để học sinh nhận thức được các vấn đề có liên quan trong giờ sinh hoạt GVCN cho học sinh tự đánh giá ưu khuyết điểm và tự đánh giá kết quả (theo mẫu), GVCN kết thông qua đó cần nêu bật những mặt tốt mà các em đã làm được để khích lệ những cố gắng của học sinh làm cho bản thân học sinh đó vươn lên hơn nữa và động viên các em khác noi theo đồng thời phê phán những cái xấu và đẩy lùi những tồn tại. Phê phán những khuyết điểm của học sinh là tác động có tính chất cưỡng bức đến danh dự, lòng tự trọng của cá nhân học sinh để răn đe những hành vi thiếu đạo đức và ngăn ngừa sự tái phạm của học sinh đó và những học sinh khác. Do đó phải thận trọng và đúng mực, giáo viên phải lắng nghe ý kiến của các em , phải phân tích khuyết điểm lỗi lầm của các em mắc phải cho đến khi các em chấp nhận một cách tự nguyện, có như thế mới sửa sai được và đặc biệt sau đó phải theo dõi, giúp đỡ, động viên học sinh sửa chữa khuyết điểm, cần phải tỏ rõ thái độ nghiêm khắc nhưng không có lời nói, cử chỉ thô bạo, xỉ nhục hoặc các nhục hình xúc phạm đến học sinh. 
Trong nội dung của mỗi buổi sinh hoạt nên đưa vào một gương điển hình về sự vượt khó trong học tập, gương thành đạt trong cuộc sống để các em tự suy nghĩ và vận dụng vào cuộc sống của mình; luôn động viên học sinh tham gia vào các hoạt động của nhà trường vì đây là sân chơi bổ ích giáo dục cho học sinh biết sống tập thể, vì mọi người xây dựng lòng tự hào về tập thể lớp trong học sinh 
Biện pháp 3: Giáo viên chủ nhiệm với vai trò là cố vấn tổ chức hoạt động tự quản của tập thể học sinh 
- Học sinh THPT là những em ở lứa tuổi đang khẳng định mình, giàu ước mơ, có khả năng tự quản, tổ chức hoạt động tập thể Tuy nhiên lứa tuổi chưa có đủ kinh nghiệm do đó khi thành công thì tự tin quá mức, ngược lại khi thất bại thì dễ chán nản và không có ý chí vươn lên. Vì vậy chức năng cố vấn có ý nghĩa giáo dục quan trọng nhất đối với GVCN, về bản chất là sự điều chỉnh, vai trò định hướng, điều khiển quá trình tự giáo dục của từng học sinh và tập thể học sinh, phát huy vai trò chủ thể của học sinh trong giáo dục .
- Bằng nghệ thuật sư phạm, GVCN kích thích tư duy sáng tạo ở học sinh , phát năng trí tuệ vốn có của từng em trong học tập, đề xuất các nội dung, các giải pháp, cách tổ chức hoạt động thực hiện các mục tiêu giáo dục của nhà trường; giúp học sinh lĩnh hội được một cách đúng mức các chuẩn mực đạo đức qui định. 
- GVCN phải quán triệt toàn diện nội dung giáo dục, kế hoạch hoạt động của lớp, của cán sự lớp chủ nhiệm bao gồm : học tập, rèn luyện đạo đức, văn hóa, thể dục thể thao, sinh hoạt tập thể, hoạt động chính trị xã hội , quan hệ giao tiếp . Diễn ra trong nhà trường và ngoài xã hội.
Biện pháp 4: Giáo viên chủ nhiệm là một nhà tư vấn tâm lý :
Văn hóa học đường không chỉ đòi hỏi học sinh ứng xử có văn hóa với thầy cô và với các bạn cùng trang lứa, mà còn yêu cầu giáo viên ứng xử có văn hóa, gương mẫu với học sinh, với đồng nghiệp. Biết lắng nghe những băn khoăn, trăn trở tâm tình của học sinh . Qua đó, giáo viên gần gũi hiểu được tâm tư, nguyện vọng và khả năng của học sinh để lựa chọn phương pháp phù hợp nhất. Khi trò chuyện cần có thái độ chân thành, cởi mở sẽ nghe được những lời góp ý khách quan, thành thật từ phía học sinh . Đó là những thông tin theo các chiều hướng khác nhau, giáo viên dựa vào đó để định hướng, điều khiển, điều chỉnh dư luận tập thể tích cực, tạo bầu không khí tâm lý lành mạnh, là môi trường thuận lợi để giáo dục nhân cách học sinh. Là cương vị người thầy đồng thời cũng là người anh, người chị, chúng ta hãy coi học trò là những người bạn để chia sẻ, để đồng cảm để từ đó mới có thể phác họa được chân dung đời sống tâm hồn của học sinh . Song ,cũng phải chống lại tư tưởng “Cá mè một lứa” .
Biện pháp 5: Phối hợp giữa GVCN với gia đình, giáo viên bộ môn, các thầy cô trong các phòng ban trong nhà trường và xã hội
5.1. Mối quan hệ với cha mẹ học sinh
Việc kết hợp với cha mẹ học sinh để cùng nhau giáo dục học sinh cũng không kém phần quan trọng. Phải làm cho cha mẹ học sinh tin tưởng nhà trường, thấy việc gởi con mình vào trường là quyết định đúng. Mối quan hệ này được thể hiện qua các buổi họp giữa GVCN với cha mẹ học sinh; tạo được uy tín vững vàn, bản lĩnh trong buổi họp đầu năm . Đây là buổi họp rất quan trọng , GVCN sẽ thông báo những văn bản , thông tư , nội quy trường đến cha mẹ học sinh . Họp bàn bạc để đi đến thống nhất ý kiến , từ đó cha mẹ học sinh sẽ đồng tình ủng hộ GVCN trong việc giáo dục con mình ; kiên trì giải thích và thuyết phục cha mẹ học sinh nhận ra những sai trái của con mình vì có rất nhiều cha mẹ khi tiếp xúc với GVCN tỏ ra bênh vực con em mà không thuận lý; hình thành trong cha mẹ học sinh thói quen tìm hiểu tình hình học tập của con mình bằng cách liên hệ trực tiếp hoặc gián tiếp (qua giấy thông báo) vói GVCN hay thầy cô giám thị . 
	Để tiếp xúc với cha mẹ học sinh thì phải thông qua thư mời nên thư mời phải viết đàng hoàng, có bao thư , có mộc của nhà trường để cha mẹ học sinh thấy được nhà trường tôn trọng; chuẩn bị tốt về nội dung cần trao đổi , chính xác, rõ ràng, cụ thể. Có như thế, cha mẹ thấy được GVCN đã quan tâm sâu sắc đến con mình từ đó yên tâm, tin tưởng GVCN, tin tưởng nhà trường. 
5.2.Mối quan hệ với giáo viên bộ môn : 
Tạo điều kiện hình thành mối quan hệ tốt đẹp giữa giáo viên bộ môn và học sinh: thường xuyên nhắc nhở học sinh tôn trọng tất cả các thầy cô giáo , nhất là các thầy cô giáo trẻ; kiên quyết xử lý những học sinh vô lễ , thiếu tôn trọng thầy cô, chây lười trong học tập. Khi được thông báo học sinh vi phạm, GVCN luôn lắng nghe thông tin từ hai phía mới có hướng giáo dục tốt ; tạo điều kiện để giáo viên bộ môn có thể hiểu được tình hình lớp dẫn đến thông cả , thương yêu, đối xử công bằng với học sinh; truyền đạt những nhận xét của giáo viên bộ môn đến học sinh (khen – chê) để các em rút kinh nghiệm phấn đấu . 
5.3.Mối quan hệ với các thầy cô phụ trách các phòng ban trong trường 
Đề xuất với ban giám hiệu để xử lý khi học sinh vi phạm ; thường xuyên trao đổi với thầy cô giám thị để nắm tình hình học sinh lớp mình chủ nhiệm ; kết hợp chặt chẽ với các phòng ban như phòng học vụ để nắm các giấy tờ cần thiết liên quan đến học sinh của mình , thông báo học sinh bổ túc kịp thời 
5.4.Mối quan hệ với các lực lượng xã hội 
- GVCN đề nghị nhà trường cần phối kết hợp với Công an xã để đảm bảo vấn đề an ninh trường lớp, kịp thời ngăn chặn khi học sinh có những biểu hiện vi phạm pháp luật, bạo lực học sinh. Mời các đoàn nghệ thuật về biểu diễn tuyên truyền luật giao thông, phòng chống ma tuý, HIV/AIDS. Mời các đồng chí Công an về nói chuyện tuyên truyền về tình hình trật tự kỷ cương .
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền, các tổ chức đoàn thể và gia đình để đảm bảo an ninh trật tự trong trường học. 
- Kết hợp với công an xã Túc Trưng xử lý kịp thời các mâu thuẫn, ngăn chặn các biểu hiện, hành vi pháp luật, bạo lực học sinh. 
- Kiểm tra ngăn chặn học sinh mang theo vũ khí, đồ chơi nguy hiểm, chất nổ, chất cháy vào trường học. 
Biện Pháp 6: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động ngoại khoá
Trong các buổi hoạt động ngoại khoá do lớp tổ chức nên tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống cho HS. Trong đạo đức, lối sống có ý thức công dân, ý thức chấp hành pháp luật. Rèn luyện những kỹ năng sống như ứng xử trong nhóm, giải quyết những xung đột nhằm hạn chế hướng giải quyết tiêu cực của bản thân các em khi có xung đột. 
Hướng cho học sinh tự xây dựng cho mình một mục đích sống, một cuộc sống lành mạnh và tốt đẹp, không có tệ nạn xã hội, không bạo lực. Điều đó phần nào giúp cho cá nhân mỗi học sinh tránh được những cám dỗ của các tệ nạn, hạn chế những khó khăn về mặt tâm lý và sức khoẻ, tránh rơi vào các hành vi sai lệch.
Biện Pháp 7: GVCN tham gia vào công tác đánh giá xếp loại hạnh kiểm, xét thi đua, khen thưởng và kỷ luật học sinh với tư cách là người bảo vệ quyền lợi chính đáng cho học sinh. 
7.1. Đánh giá một quá trình “ nghiêm túc - khoa học” . Hãy đánh gía đúng khả năng học tập, rèn luyện của học sinh; đừng vì “ Bệnh thành tích thi đua, tỷ lệ yếu kém”  mà làm qua loa, bình quân trong đánh gía xếp loại học sinh . 
	7.2.Với những học sinh cá biệt cần quan tâm, thường xuyên theo dõi và liên lạc chặt chẽ với PHHS để có biện pháp giáo dục kịp thời. Cần có những biện pháp cứng rắn kiên quyết, đồng thời phải gần gũi, tìm hiểu hoàn cảnh để giúp các em tránh những suy nghĩ lệch lạc về bản thân, tạo niềm tin, chỗ dựa tinh thần cho các em phấn đấu sửa chữa, vươn lên thành người tốt.
7.3. Với quá trình xử lý: Cần thực hiện đúng nội dung Thông tư số: 08/ TT ngày 21/03/1988 của Bộ GD & ĐT Hướng dẫn về việc khen thưởng và thi hành kỷ luật học sinh, đảm bảo nguyên tắc cơ bản :
Phải tiến hành“ Kịp thời, chính xác, công bằng, đúng trình tự quy định “; lấy giáo dục làm chính, tránh xu hướng chỉ xử lý phát hiện những sai trái và kỷ luật mà không dành thời gian để định hướng, uốn nắn, giúp học sinh tự giác thực hiện; đồng thời giữ nghiêm kỷ luật, phát huy ưu điểm, bồi dưỡng những nhân tố tích cực để khắc phục những thiếu sót của những nhân tố tiêu cực. 
Cần tạo dư luận đúng đắn trong nhà trường và ngoài xã hội, để “ủng hộ cái tốt, phê phán cái xấu”. 
Có lúc cần phải kiên quyết xử lý kỷ luật, bằng những hình thức thích hợp: đình chỉ học tập hoặc cao hơnđiều mà nhà Giáo dục không muốn, nhưng là cần thiết để đảm bảo tính nghiêm khắc - kỷ cương của nhà trường, cuả pháp luật xã hội đối với những học sinh vi phạm 
7.4. Với quá trình sau xử lý: Sau khi xử lý học sinh vi phạm, cần có kế hoạch theo dõi, phối hợp với phụ huynh học sinh, chính quyền địa phương tạo cho học sinh phấn đấu sửa chữa khuyết điểm để tiến bộ.
 Việc khen thưởng và kỷ luật đối với học sinh được thực hiện đúng đắn sẽ góp phần tích cực vào việc cũng cố và phát triển phong trào thi đua 2 tốt :“ Dạy tốt – Học tốt” và thực hiện hiệu quả cuộc vận động 2 không: “ Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” trong mỗi nhà trường. 
Qua quá trình thực hiện tôi nhận thấy kết quả giáo dục hai mặt : hạnh kiểm và học lực của học sinh nâng lên một cách rõ rệt, được tổ trưởng tổ chủ nhiệm và nhà trường đánh giá cao. Học sinh bước đầu có ý thức tốt trong học tập và rèn luyện hạnh kiểm .
Theo thống kê đầu năm :
*HỌC LỰC :
- Giỏi : 0/39; Khá : 0/39; TB: 23/39; Yếu: 16/39(thi lại được lên lớp)
* HẠNH KIỂM : 
- Tốt : 2/39 ; Khá : 18/39; TB : 13/39; Yếu :6/39 (rèn luyện hạnh kiểm được lên lớp
Kết quả học lực và hạnh kiểm cuối năm :
* HỌC LỰC: 
- Giỏi : 0/39; Khá : 2/39; TB: 31/39; Yếu : 6/39
* HẠNH KIỂM 
- Tốt: 30/39; Khá : 7/ 39; TB: 2/39; Yếu: 0/39
D. PHẦN KẾT LUẬN
Trước thực trạng đạo đức của học sinh hiện nay có chiều hướng giảm sút nghiêm trọng, tình trạng bạo lực học đường gia tăng một cách đáng báo động. Hơn lúc nào hết, chúng ta cần phải hướng đến thế hệ tương lai với tinh thần trách nhiệm và tình yêu thương cao cả. Việc giáo dục đạo đức cho học sinh là đòi hỏi cấp bách của xã hội do đó ngoài việc dạy chữ cho tốt còn phải lưu tâm, hết lòng giáo dục các em phát triển toàn diện cả tài lẫn đức, xây dựng cho các em hoàn thiện những giá trị cơ bản của con người Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nền kinh tế tri thức. 
Song để làm tốt điều này trước hết người giáo viên phải vừa như người mẹ dịu dàng, người thầy nghiêm khắc, người bạn gần gũi, trọng tài phân minh. Phải làm cho học sinh tôn trọng, kính yêu, tin tưởng, là xây dựng được một tập thể lớp đoàn kết, gắn bó. Muốn đạt được điều đó, mọi hành động của giáo viên phải xuất phát từ tình thương yêu học sinh như con em mình, phải giáo dục học sinh bằng tình cảm. Giáo viên chủ nhiệm phải phát huy được vai trò cố vấn cho học sinh, phát huy được tính sáng tạo của các em, vai trò chỉ đạo và giám sát chặt chẽ mọi hoạt động của lớp cùng với sự hỗ trợ đắc lực của ban cán sự lớp. Bên cạnh đó giáo dục đạo đức học sinh còn phụ thuộc vào những vấn đề cơ bản về giáo dục đạo đức như sau: 
Con đường dạy học các môn học trong và ngoài nhà trường
Con đường hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường.	
Tuy nhiên do thời gian nghiên cứu có hạn, các biện pháp đưa ra chưa có tính khả thi cao, nhưng ít nhiều nó cũng giúp cho chúng ta hạn chế được tình trạng bạo lực học đường của học sinh trong giai đoạn hiện nay, giúp cho chúng ta định hướng lại một số việc cần phải làm trong thời gian sắp tới để góp phần thành công vào công tác giáo dục đạo đức cho học sinh và hạn chế tình trạng bạo lực học đường.
	Định Quán, ngày 9 tháng 5 năm 2012
Người viết sáng kiến
BÙI THỊ THU VÂN 
Lý luận quản lý giáo dục và phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục trường THPT- tập 2- trường cán bộ quản lý giáo dục TP. Hồ Chí Minh. Năm 2003.
Tạp chí Thế giới trong ta – số 74+75 năm 2008-Hội khoa học tâm lý giáo dục Việt Nam.
Th.s Nguyễn Thị Cúc – Lý luận giáo dục – Khoa sư phạm trường ĐH An Giang. năm 2006.
Quyết định số 40/2006/QĐ- BGDĐT về việc ban hành quy chế đánh giá xếp loại học sinh THCS và học sinh THPT.
Quyết định số 07/2007/QĐ-BGDĐT về việc ban hành điều lệ trường THCS, trường THPT và trường PT có nhiều cấp học.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_vai_tro_cua_gvcn_trong_viec_giao_duc_d.doc