Sáng kiến kinh nghiệm: Một vài kinh nghiệm tạo hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh lớp 3 người dân tộc

1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, khi nền kinh tế của các nước trên thế giới ngày càng phát triển thì sự giao lưu văn hóa, xã hội giữa các quốc gia ngày càng được mở rộng. Để giao tiếp được với nhau thì đòi hỏi các quốc gia khác nhau trên thế giới phải biết sử dụng thành thạo một ngôn ngữ chung ngoài tiếng mẹ đẻ của mình. Trong các ngôn ngữ giao tiếp thông dụng trên thế giới, Tiếng Anh được coi là ngôn ngữ chung phổ biến nhất trên thế giới.

Từ nhiều năm nay, việc học ngoại ngữ ngày càng dược phổ biến rộng rãi và môn học này đang trở thành môn học bắt buộc trong các trường học. Bởi vậy, yêu cầu đặt ra là làm thế nào để giờ dạy đạt chất lượng và hiệu quả cao. Yêu cầu này đòi hỏi giáo viên phải luôn hoàn thiện mình không chỉ về trình độ chuyên môn mà còn cả về phương pháp và thủ thuật dạy học. Là một giáo viên Tiếng Anh, tôi luôn trăn trở về cái nghiệp “Làm Thầy” của mình là làm sao cho các em hiểu và phát huy được tính tích cực, sáng tạo ở các em.

 

doc 28 trang phuongnguyen 8760
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm: Một vài kinh nghiệm tạo hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh lớp 3 người dân tộc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm: Một vài kinh nghiệm tạo hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh lớp 3 người dân tộc

Sáng kiến kinh nghiệm: Một vài kinh nghiệm tạo hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh lớp 3 người dân tộc
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN KRÔNG ANA
 TRƯỜNG TIỂU HỌC EA BÔNG
 -------aób-------
 SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 Đề tài:
Một vài kinh nghiệm tạo hứng thú học Tiếng Anh cho học sinh lớp 3 người dân tộc
 Người thực hiện: H’ Bé Ya Hđơk
 Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Ea Bông
 Trình độ đào tạo: Thạc sĩ
 Môn đào tạo: Tiếng Anh
	 Năm học: 2016 - 2017
Ea Bông, tháng 2 năm 2017
MỤC LỤC
TT
Nội dung
Trang
I
PHẦN MỞ ĐẦU
1
Lý do chọn đề tài
3-4
2
Mục tiêu nhiệm vụ của đề tài
4
3
Đối tượng nghiên cứu
4
4
Phạm vi nghiên cứu
5
5
Phương pháp nghiên cứu
5
II
PHẦN NỘI DUNG
1
Cơ sở lí luận
5-6
2
Thực trạng
6-7
2.1
Thuận lợi - khó khăn.
7-8
2.2
Thành công – hạn chế
8-9
2.3
Mặt mạnh- mặt yếu
9
2.4
Nguyên nhân, các yếu tố tác động
10
2.5
Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đã đặt ra
11
3
Giải pháp, biện pháp thực hiện đề tài
11-22
3.1
Mục tiêu của giải pháp
11
3.2
Nội dung và cách thức giải quyết biện pháp, giải pháp 
12-21
3.3
Điều kiện thực hiện 
21
3.4
Mối quan hệ giữa giải pháp- biện pháp của đề tài
20-22
4
Kết quả thu được
21-22
III
PHẦN KẾT LUẬN
1
Kết luận
25
2
Kiến nghị
25-26
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, khi nền kinh tế của các nước trên thế giới ngày càng phát triển thì sự giao lưu văn hóa, xã hội giữa các quốc gia ngày càng được mở rộng. Để giao tiếp được với nhau thì đòi hỏi các quốc gia khác nhau trên thế giới phải biết sử dụng thành thạo một ngôn ngữ chung ngoài tiếng mẹ đẻ của mình. Trong các ngôn ngữ giao tiếp thông dụng trên thế giới, Tiếng Anh được coi là ngôn ngữ chung phổ biến nhất trên thế giới.
Từ nhiều năm nay, việc học ngoại ngữ ngày càng dược phổ biến rộng rãi và môn học này đang trở thành môn học bắt buộc trong các trường học. Bởi vậy, yêu cầu đặt ra là làm thế nào để giờ dạy đạt chất lượng và hiệu quả cao. Yêu cầu này đòi hỏi giáo viên phải luôn hoàn thiện mình không chỉ về trình độ chuyên môn mà còn cả về phương pháp và thủ thuật dạy học. Là một giáo viên Tiếng Anh, tôi luôn trăn trở về cái nghiệp “Làm Thầy” của mình là làm sao cho các em hiểu và phát huy được tính tích cực, sáng tạo ở các em. 
Tiếng Anh là một môn học mới và lạ, dễ thu hút sự chú ý của học sinh Tiểu học đặc biệt là các em ở khu vực vùng sâu, vùng xa, các em học sinh người đồng bào dân tộc thiểu số, 70% học sinh của trường là người Êđê, cho nên việc tiếp thu kiến thức Tiếng Anh là một trở ngại vô cùng lớn đối với các em. Mặc dù có chứa nhiều hình ảnh minh họa sinh động và vốn từ ngữ gần gũi với từng lứa tuổi học sinh, Tiếng Anh vẫn là một môn học về ngôn ngữ, bước đầu học làm quen ở lớp 3 đối với các em học sinh người dân tộc Êđê vẫn còn là một vấn đề nan giải, không tránh khỏi việc gây nhàm chán cho học sinh khi phải cố gắng nắm bắt những mẫu câu giao tiếp thông thường. Hơn nữa, các em học sinh lớp 3 người dân tộc Êđê phải học cùng một lúc ba thứ tiếng cho nên đã gây không ít khó khăn trong quá trình dung nạp kiến thức.
Chính vì vậy, tôi nghĩ việc trau dồi phương pháp không phải là của riêng ai mà là vấn đề chung cho mọi giáo viên. Cùng một vấn đề song người dạy phải làm thế nào để nó đơn giản nhất, dễ hiểu nhất khi truyền đạt cho các em, giúp các em hiểu và khắc sâu được kiến thức. Trong vô vàn phương pháp “ hay ” của đồng nghiệp mà tôi đã học hỏi, tôi muốn góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào hội nghị sáng kiến kinh nghiệm năm 2016-2017 để làm sao đạt được cái đích cuối cùng là sự “hiểu biết”, “ chất lượng”, và “ kiến thức”. Bên cạnh đó việc giao tiếp với các em người dân tộc Êđê bằng các hoạt động trò chơi và nhiều hoạt động học khác nhằm gây hứng thú cho học sinh trong quá trình học, giúp các em nắm bắt nhanh, nhớ lâu bài học của mình hơn qua đề tài “ Một vài kinh nghiệm tạo hứng thú học Tiếng Anh lớp 3 cho học sinh người dân tộc Êđê”.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
* Mục tiêu
 Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy cũng như khả năng tiếp thu bộ môn Tiếng Anh cho học sinh lớp 3 người dân tộc Êđê tại địa bàn trường Tiểu học Ea Bông. 
* Nhiệm vụ
 Tạo hứng thú học Tiếng Anh cho các em học sinh ở phân hiệu chính trường Tiểu học Ea Bông qua việc sử dụng trò chơi, tranh ảnh minh họa có liên quan đến tiết học, sử dụng công nghệ thông tin, trang thiết bị hữu dụng cũng như phần mềm hỗ trợ học Tiếng Anh, xây dựng cho các em một sân chơi vừa bổ ích vừa thoải mái thông qua đó nâng cao chất lượng dạy và học. 
3. Đối tượng nghiên cứu
Một số biện pháp tạo hứng thú học Tiếng Anh lớp 3 cho các em học sinh người dân tộc Êđê như:
 - Sử dụng trò chơi, tranh ảnh minh họa để khêu gợi trí tò mò, ham hiểu biết của học sinh. 
 - Sử dụng công nghệ thông tin, trang thiết bị, phần mềm hỗ trợ học Tiếng Anh.
 - Tăng cường các bài hát bằng Tiếng Anh có liên quan đến nội dung bài học trong các tiết dạy.
 - Kết hợp sử dụng tam ngữ: Tiếng Êđê - Tiếng Anh - Tiếng Việt trong tiết dạy.
4. Phạm vi nghiên cứu
Các em học sinh lớp 3 người dân tộc Êđê (tổng số 65 em) trường Tiểu học Ea Bông, Krông Ana, Đăk Lăk.
5. Phương pháp nghiên cứu: 
1. Phương pháp quan sát: Người thực hiện đề tài tự tìm tòi, nghiên cứu, tiến hành dự giờ thăm lớp của đồng nghiệp.
2. Phương pháp trao đổi, thảo luận: Sau khi dự giờ đồng nghiệp, người thực hiện và người tiến hành cùng nhau trao đổi, thảo luận để từ đó rút ra những kinh nghiệm cho tiết dạy.
3. Phương pháp thực nghiệm: Giáo viên tiến hành dạy thực nghiệm theo từng mục đích, yêu cầu cụ thể một số tiết dạy.
4. Phương pháp điều tra: Giáo viên đặt câu hỏi để kiểm tra đánh giá việc nắm bắt nội dung bài học của học sinh.
PHẦN NỘI DUNG
Cơ sở lý luận
 Căn cứ Quyết định số 1400/ QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam giai đoạn 2008-2020.
 Căn cứ Biên bản thẩm định của Hội đồng Quốc gia thẩm định Chương trình Tiếng Anh Tiểu học theo Quyết định số 2917/ QĐ- BGDĐT ngày 05/7/2010.
 Mục đích cuối cùng của việc dạy ngoại ngữ không chỉ là cung cấp kiến thức về ngôn ngữ đó mà còn phải giúp các em áp dụng tốt các kĩ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết vào trong quá trình giao tiếp. Muốn thực hiện việc này một cách hiệu quả, ngoài việc học tập ở trường lớp, học sinh còn phải tự học tập rèn luyện thông qua các hình thức và phương thức khác nhau.
Đổi mới phương pháp dạy học, lấy học sinh làm trung tâm, để học sinh tự tìm tòi, phát hiện và tiếp thu kiến thức trong khi giáo viên chỉ đóng vai trò hướng dẫn là mục tiêu trọng tâm trong việc giúp học sinh ghi nhớ tốt bài học của mình. Những hoạt động trò chơi cũng chỉ đơn giản là những trò chơi biến tấu từ những trò chơi quen thuộc của các em. Việc sử dụng hợp lý đồ dùng dạy học có sẵn như file âm thanh, flashcard và tự tìm tòi nghiên cứu những đồ dùng hỗ trợ có liên quan đến môn học cũng góp phần tích cực đến thành công của tiết học. 
Đa số các em học sinh người dân tộc Êđê chưa thể nắm bắt hoặc vận dụng kiến thức ở trường vào giao tiếp hàng ngày vì không nhớ từ hoặc khả năng giao tiếp ngoại ngữ còn hạn chế do chưa có hứng thú học môn ngoại ngữ này. Vì vậy, cần tập trung tạo hứng thú cho các em học Tiếng Anh ngay từ bậc tiểu học để làm nền tảng cho các cấp học sau này.
2. Thực trạng
Ngôi trường nơi tôi đang công tác nằm tại vùng khó khăn của Huyện Krông Ana, hầu hết học sinh là người dân tộc Êđê cho nên việc giao tiếp bằng Tiếng Việt đối với các em còn gặp rất nhiều khó khăn. Học sinh ở bậc tiểu học còn nhỏ nên tốc độ viết – nói bằng Tiếng Việt của các em còn chậm. Đây là một lí do chủ yếu dẫn đến việc hạn chế thời gian tổ chức các trò chơi.
Các em không có cơ hội tiếp xúc với người nước ngoài để có thể chào hỏi xã giao vài câu Tiếng Anh. Phạm vi học và thực hành Tiếng Anh chỉ có được trong lớp học, động cơ học chưa hình thành.
Hạn chế về trang thiết bị dạy học và các hình thức tổ chức trò chơi. Bên cạnh đó các loại hình hoạt động giao lưu bằng Tiếng Anh vẫn chưa được tổ chức phổ biến cũng như cơ hội thực hành Tiếng Anh ít.
Giáo viên tại trường Ea Bông đa số ( là giáo viên Tiểu học ) không biết Tiếng Anh cho nên việc dự giờ, góp ý kiến chưa đầy đủ, thiếu sự chính xác.
Môn Tiếng Anh ở bậc tiểu học vẫn là môn học tự chọn nên một số phụ huynh và học sinh chưa ý thức được tầm quan trọng của môn học này. Đối tượng học sinh yếu kém ngại giao tiếp vì khả năng tiếp thu chậm, sợ thực hành sai. Đối tượng học sinh khá, giỏi ngại giao tiếp vì tâm lí ngại thực hành trước đám đông. Ở lứa tuổi này các em rất ham chơi nên ý thức học tập chưa cao. Thêm vào đó, các em rất ít chú trọng học và chưa có sự tập trung cao trong việc học, nhất là phần từ vựng Tiếng Anh.
2.1 Thuận lợi – khó khăn
* Thuận lợi: Hầu hết các em học sinh tại trường đều là người dân tộc Êđê ở khu vực xã Ea Bông, bản thân tôi cũng là một giáo viên Tiếng Anh người dân tộc Êđê, do đó hiểu được những trở ngại mà các em mắc phải khi giao tiếp bằng Tiếng Anh cũng như giao tiếp bằng Tiếng Việt là điều hiển nhiên.
Khoảng cách giữa các trường Tiểu học trong địa bàn xã Ea Bông khá gần nên việc dự giờ, trao đổi ý kiến với đồng nghiệp về chuyên môn, nội dung các trò chơi để vận dụng trong giờ dạy Tiếng Anh ở bậc tiểu học, cũng như cách thức tổ chức và tiến hành dạy thực nghiệm có phần dễ dàng và thuận tiện hơn rất nhiều.
Nhận được sự quan tâm từ Phòng Giáo dục Huyện trong việc theo học bằng đạt chuẩn kĩ năng giao tiếp (B2) theo khung tham chiếu Châu Âu. 
Bên cạnh đó, giáo viên còn nhận được sự hỗ trợ từ phía nhà trường trong việc bố trí tiết dạy, tạo điều kiện bồi giỏi nâng yếu trong công tác nâng cao chất lượng dạy và học. 
Giáo viên Tiếng Anh được đào tạo trình độ cao(sau đại học).
* Khó khăn
Là trường có hơn 70% học sinh là dân tộc Êđê khá đông với học sinh người dân tộc Kinh, đa số các em nói Tiếng Việt chưa chuẩn, giao tiếp bằng Tiếng Việt còn hạn chế (sai thanh dấu).
Việc dạy ngoại ngữ Tiếng Anh cho các em, theo qui định của Bộ triển khai từ lớp 3 thì lại trở thành một thách thức to lớn đối với một trường nằm trong vùng “cơm không đủ ăn, áo không đủ mặc” như các em học sinh dân tộc Êđê tại trường Tiểu học Ea Bông hiện nay.
 Thêm vào đó, phòng học còn thiếu(chỉ dạy được 2tiết/ tuần), chưa đảm bảo số lượng theo yêu cầu, chưa có phòng Lab, phòng học chuyên dụng dành riêng cho môn Tiếng Anh, số lượng giáo viên Tiếng Anh chưa đủ đáp ứng yêu cầu dạy 4 tiết/ tuần theo chương trình của Bộ Giáo Dục. Từ đó dẫn đến việc thực hiện công tác dạy học Tiếng Anh còn hình thức, chưa có điều kiện giảng dạy chuyên sâu. 
 Hầu như các cha mẹ và các em học sinh người dân tộc Êđê tại địa bàn trường đều chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc học Tiếng Anh, vẫn xem Tiếng Anh như là một môn phụ trong chương trình học, chưa chú trọng đầu tư , mua sắm sách vở phục vụ học Tiếng Anh cho con em mình. Đây chính là bước cản lớn nhất trong công tác dạy và học Tiếng Anh tại trường Tiểu học Ea Bông.
 Việc mua sắm trang thiết bị như máy tính, tài liệu ôn tập phục vụ hoạt động tự học Tiếng Anh tại gia đình của các em còn chưa được cha mẹ quan tâm đúng mức do đó kết quả thu được từ các kì thi IOE trên mạng còn thấp. 
2.2. Thành công- hạn chế
*Thành công
Sáng tạo ra nhiều đồ dùng dạy học phù hợp với nội dung các tiết dạy làm cho tiết học của các em trở nên sinh động, có sức lôi cuốn và hiệu quả hơn. 
Nhiều em học sinh người dân tộc Êđê tại trường đã nghe và nhận biết giọng đọc, nói của người bản ngữ.
Phần lớn các em đã mạnh dạn hơn trong việc thực hiện các bài tập cũng như các yêu cầu cơ bản trong tiết học.
Các em đã bước đầu hình thành những kĩ năng, kĩ xảo trong việc áp dụng kiến thức vào tiết học.
Việc giao tiếp và gần gũi với chính các em học sinh của mình đã tạo ra một mối quan hệ thầy - trò bền vững.
*Hạn chế
Với các em học sinh người dân tộc Êđê thì học Tiếng Anh trở thành là học một ngôn ngữ thứ ba (sau việc học Tiếng Việt). Thực tế, khi bước vào lớp 3, mặc dù Bộ Giáo Dục đã chú trọng chương trình tăng cường Tiếng Việt cho các em học sinh người dân tộc Êđê về khả năng nghe nói, giao tiếp nhưng các em vẫn gặp vô vàn khó khăn trong hoạt động học bởi vì suy cho cùng thì Tiếng Việt vẫn là ngôn ngữ thứ 2 sau Tiếng mẹ đẻ ( Tiếng Êđê).
Không những hạn chế trong giao tiếp mà điều kiện học tập cũng còn quá nhiều thiếu thốn, nên việc học Tiếng Anh của học sinh ở trường Ea Bông lại càng khó khăn bội phần.
Thêm vào đó, chương trình và SGK mới thay đổi liên tục, việc thiếu thốn trang thiết bị, hạn chế trong việc áp dụng phần mềm mới của giáo viên cũng gây rất nhiều trở ngại cho cả người dạy lẫn người học.
Thời gian thực hiện đề tài còn hạn chế, tài liệu phục vụ cho đề tài chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Học Tiếng Anh đối với học sinh người dân tộc Êđê đã là ngôn ngữ thứ ba, môi trường sống của các em chỉ tiếp xúc với người Êđê là chủ yếu cho nên ít có cơ hội sử dụng cả Tiếng Việt lẫn Tiếng Anh. Điều này không chỉ vất vả cho giáo viên mà ngay chính bản thân các em cũng là một trở ngại lớn, do đó đòi hỏi giáo viên phải là người địa phương hoặc phải biết sử dụng Tiếng dân tộc Êđê trong giảng dạy cũng như giao tiếp.
2.3. Mặt mạnh – mặt yếu
 * Mặt mạnh
Khi thực hiện đề tài này có hệ thống văn bản chỉ đạo cụ thể, chi tiết của phòng Giáo dục về việc dạy thí điểm môn Tiếng Anh theo chương trình sách chỉnh lí mới nhất của nhà xuất bản giáo dục - Bộ Giáo Dục và Đào tạo. Dưới sự chỉ đạo quan tâm của Nhà trường và sự ủng hộ của cha mẹ học sinh, cơ sở vật chất trường dần đáp ứng yêu cầu đặt ra của sự đổi mới của ngành giáo dục hiện nay. Hiện tại trang thiết bị dạy và học Tiếng Anh gồm có: 1 phòng máy vi tính, 1 máy chiếu, mạng internet.
Trường nằm tại trung tâm của Buôn Knul, đường sá đi lại rất dễ dàng, có em chỉ cần đi bộ trong thời gian ngắn để đến trường. Đây chính là điểm thuận lợi nhất cho Thầy và Trò trường Tiểu học Ea Bông. 
* Mặt yếu
Mặc dù văn bản chỉ đạo yêu cầu thực hiện từ Bộ - Sở - Phòng rất đầy đủ nhưng trong quá trình thực hiện thì lại gặp rất nhiều trở ngại do khác nhau về mặt điều kiện kinh tế, trình độ chuyên môn cũng như nguồn nhân lực. Dẫn đến một kết quả, không những là không như mong đợi mà còn khập khiễng không theo văn bản ban hành. Đó cũng chính là lí do Bộ Giáo dục luôn phải cải cách cũng như thay đổi chương trình học Tiếng Anh cho các em học sinh.
 Vẫn còn một số giáo viên gặp một số khó khăn nhất định trong việc thực hiện thao tác, kĩ thuật dạy, trong việc lựa chọn các kĩ thuật sao cho phù hợp với từng tiết dạy, từng giai đoạn của tiết dạy, còn ngại sử dụng hoặc sử dụng chưa thành thạo đồ dùng dạy học phục vụ cho tiết dạy( loa, đài, tranh minh họa, máy chiếu)
 Nhiều em có ít cơ hội để tiếp cận với thông tin đại chúng, động cơ để học Tiếng Anh còn hạn chế.
 Một số em còn ngại nói Tiếng Anh, còn sợ bị mắc lỗi, hầu như các em học sinh chưa quen với việc nghe Tiếng Anh bằng giọng bản xứ trong băng đĩa.
2.4. Nguyên nhân, các yếu tố tác động
Điều kiện, hoàn cảnh của nhân dân địa phương đa số vẫn còn nhiều khó khăn. Trình độ dân trí còn thấp hoặc không đều nên nhận thức về việc xã hội hóa giáo dục của họ còn rất hạn chế, đặc biệt là đối với bậc tiểu học.
Trình độ giao tiếp Tiếng Anh cũng như kĩ năng áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình giảng dạy Tiếng Anh còn hạn chế. Bên cạnh đó, nhận thức về giáo dục nói chung của đội ngũ giá ...  trắng tương tác. Soạn bài giảng có nhiều hoạt động phong phú, hữu ích, và hỗ trợ các nhiệm vụ đánh giá học tập với học viên, các nhóm và toàn thể lớp học.
      Với sự lựa chọn các giao diện phù hợp với lứa tuổi, ActivInspire mang lại cho giáo viên khả năng tiếp cận nhiều hoạt động giảng dạy, công cụ, hình ảnh, âm thanh và mẫu, với cả một thế giới các tài nguyên bổ sung có trên Promethean Planet.
Đối với lứa tuổi học sinh tiểu học, sự tò mò và tính ham hiểu biết của các em rất lớn, để có được một tiết dạy hiệu quả thì giáo viên phải hiểu được tầm quan trọng của việc tổ chức, phân bố lớp học, truyền cảm, lôi cuốn học sinh trong giờ học.
Không những vậy, giáo viên còn phải liên tục trao đổi và thảo luận về các phương án giảng dạy bởi vì hiệu quả của tiết dạy sẽ được nâng cao nếu phương án giảng dạy được đưa ra thảo luận thường xuyên cùng đồng nghiệp.
 Biện pháp 3: Tăng cường các bài hát bằng Tiếng Anh có liên quan đến nội dung bài học trong các tiết dạy.
 Chúng ta có thể thấy, hầu như trong mỗi bài học Tiếng Anh đều có một bài hát không chỉ để tạo sự hứng thú học cho các em mà thông qua đó các em có thể củng cố từ vựng cũng như cấu trúc câu đã học trong bài. Chúng ta phải hiểu thêm là, học sinh chỉ có được động cơ học tập khi các em cảm thấy hứng thú với môn học và thấy được sự tiến bộ của mình. Giáo viên cần tăng cường các bài dạy có lồng ghép âm nhạc để các em phát huy tối đa sự ham thích học của mình trong mỗi giờ học.
Do vậy, ngoài khả năng tạo sự lôi cuốn học sinh trong những hoạt động trên lớp thì giáo viên còn phải khích lệ động viên trong việc học.
 Ngoài ra để tăng phần sinh động, giáo viên có thể sử dụng thêm một số bài hát có nội dung tương tự để thay đổi không khí học tập cho các em từ một số trang mạng như: https://alokiddy.com.vn/
 Hoặc học các bài hát Tiếng Anh qua: https://www.tienganh123.com/tieng-anh-tre-em-qua-bai-hat.
 Biện pháp 4: Kết hợp sử dụng tam ngữ: Tiếng Êđê - Tiếng Anh - Tiếng Việt trong tiết dạy.
Nhiều nhà giáo dục học nổi tiếng đã chứng minh thực tế là 60% chất lượng giờ dạy tốt là tùy thuộc vào khâu chuẩn bị soạn giáo án còn lại 40% là tùy thuộc vào năng lực sư phạm và kinh nghiệm của người Thầy. Vì vậy là giáo viên muốn giảng dạy tốt và chất lượng thì phải lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp với nội dung và đối tượng, phát huy được tính chủ động sáng tạo, của người học.
Bản thân tôi là một giáo viên Tiếng Anh (gốc là người Êđê), học sinh đa số cũng là người dân tộc Êđê cho nên vấn đề truyền tải kiến thức cho các em sẽ hiệu quả hơn nếu biết kết hợp linh hoạt giữa Tiếng Êđê với Tiếng Việt và Tiếng Anh. Giáo viên có thể dùng Tiếng Êđê để giải nghĩa thêm trong trường hợp giải thích bằng Tiếng Việt mà các em vẫn không hiểu, hoặc có thể dùng những câu chuyện cười của dân tộc Êđê để giải thích từ vựng, các em vừa học được từ vựng Tiếng Anh lại vừa biết thêm được câu chuyện hài của dân tộc mình, nó làm tăng mức độ, hiệu quả tiếp thu kiến thức thông qua đó sẽ làm cho các em hào hứng hơn trong việc học. 
Giáo viên còn có thể sử dụng những câu chào hỏi, giao tiếp bình thường như: Các em có khỏe không? Giáo viên nên sử dụng luôn Tiếng Êđê: 
Soaih sei mlei mơh he\? - How are you? - Bạn có khỏe không? 
Nơng hruê anei? - What day is it today? – Hôm nay là thứ mấy?
Đây là cái gì? - Nơ do\ anei? - What’s it?
Ai đó? – Hlei pô ana\n? – Who’s that?
Dạy từ vựng cũng sẽ đơn giản hơn nếu giáo viên lấy những từ vựng gần gũi với đời sống hàng ngày của các em đưa vào bài học. Ví dụ:
Chúng ta có từ beef/bif/ - thịt bò, giáo viên có thể sử dụng từ “ip - con vịt hoặc Mao - Nấm trong Tiếng Êđê có sự tương đồng về âm với mouse /maos/ – Chuột để dạy các em cách phát âm trong Tiếng Anh để dạy các em nhớ từ bởi vì cách phát âm của hai từ này tương tự nhau nhưng chỉ khác nghĩa mà thôi.
Hoặc khi dạy chữ cái Tiếng Anh, chữ cái đầu tiên trong bảng chữ cái là A /ei/ - Aê /ei/ - Ông, cách phát âm hoàn toàn giống nhau nhưng khác nghĩa mà thôi.
Để giúp các em nhận thấy được sự tiến bộ trong học tập, giáo viên cần phải chú ý đến tính vừa sức trong dạy học, tránh không nên đưa ra yêu cầu quá cao đối với học sinh. Ngoài ra, giáo viên cần khuyến khích học sinh học theo phương châm thử nghiệm và chấp nhận mắc lỗi trong quá trình thực hành. Tăng cường nhận xét học sinh theo thông tư mới 22 của Bộ Giáo dục về đánh giá nhận xét học sinh bằng tam ngữ Anh – Việt – Êđê.
Ví dụ: Kriăng kreh/ala\h alan - Chăm chỉ/lười biếng - Hard working/ Lazy.
Thực tế cho thấy, có những học sinh biết nhưng không dám nói vì sợ mắc lỗi, một số em khác lại không dám phát biểu vì sợ thầy cô và các bạn cười chê. Theo tôi đây chính là yếu tố tâm lí mà giáo viên dạy ngoại ngữ cần phải xem xét để giúp các em có được hứng thú học tập hay ít ra là tích cực hơn trong giờ học. Mới bắt đầu làm quen với Tiếng Anh nên hầu như các em vẫn chưa nhớ từ lắm, giáo viên cần nói thường xuyên hơn với các em. Ví dụ như:
Look – Nhìn – Dla\ng
Listen – Nghe – Hmư\ 
Repeat – Lặp lại – m`a\ wit\.
Kinh nghiệm cho chúng ta thấy: Để thiết lập, duy trì và tăng cường mối liên hệ của Gia đình - Nhà trường - Cộng đồng được tốt thì vai trò của Gia đình là vô cùng quan trọng. Các bậc cha mẹ cần chủ động xây dựng mối liên hệ và thường xuyên duy trì các mối liên lạc thì việc hỗ trợ con học tập và rèn luyện mới đạt hiệu quả.
3.3. Điều kiện thực hiện
Mặc dù có những điều kiện khách quan và chủ quan ảnh hưởng trực tiếp trong quá trình giảng dạy nhưng giáo viên đã biết khắc phục, vượt lên khó khăn trước mắt, từng bước nâng cao chất lượng giờ dạy môn Tiếng Anh nhằm đáp ứng mục đích chương trình SGK mới.
3.4. Mối quan hệ giữa biện pháp, giải pháp của đề tài
Thông qua việc chuẩn bị giáo án cho tiết học, để chất lượng bài giảng tốt ngoài những phần chuẩn bị đã trình bày trên, giáo viên còn phải chuẩn bị các phương tiện - thiết bị dạy học. Đây là khâu chuẩn bị cần thiết trong khi tiến hành giảng dạy ở các trường phổ thông. Có đồ dùng dạy học hoặc ứng dụng CNTT, những thí nghiệm ảo mà thực nghiệm không làm được trong tiết học là vô cùng cần thiết để minh họa chính xác cho nội dung bài giảng làm cho học sinh dễ khắc sâu kiến thức hơn.
Giáo viên và học sinh càng gần gũi thì việc chia sẻ những trở ngại trong việc học của các em sẽ không còn là vấn đề hay khoảng cách đối với thầy và trò nữa, không những vậy các em sẽ cảm thấy thực sự thoải mái trong việc học, mạnh dạn hơn trong việc tiếp thu Tiếng Anh - một bộ môn ngoại ngữ mà bất kì em học sinh nào cũng cảm thấy dè dặt trong việc nắm bắt. 
4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu
	4.1. Đối với giáo viên:
Trong quá trình giảng dạy bộ môn Tiếng Anh lớp 3 cho các em tại trường Tiểu học Ea Bông, với ý thức vừa dạy vừa nghiên cứu đặc điểm tình hình học tập, vừa tiến hành rút kinh nghiệm thì ngay từ đầu năm học, tôi đã định hướng cho mình một kế hoạch và phương pháp cụ thể để chủ động hơn trong công tác dạy Tiếng Anh tại đây. 
Qua điều tra, tôi nhận ra rằng hầu hết các em nắm từ vựng không chắc, kĩ năng nghe và giao tiếp bằng Tiếng Anh còn nhiều hạn chế do sự cộng gộp trong khó khăn từ việc tiếp thu Tiếng Việt (là ngôn ngữ thứ 2 đối với các em học sinh người Êđê). Kết quả điều tra cụ thể như sau:
Tiết dạy
Học sinh tích cực học tập
Tỷ lệ %
Học sinh chưa tích cực học tập
Tỷ lệ %
Công tác soạn giảng được đầu tư, nhưng chưa sử các biện pháp hỗ trợ.
48/65
73,8 %
17
26,2 %
Công tác soạn giảng được đầu tư, có sử dụng các biện pháp hỗ trợ.
60/65
92,3 %
5
7,7 %
Như vậy, qua kết quả khảo sát cho thấy rằng việc áp dụng những thủ thuật này giúp cho tiết học trở nên sinh động, học sinh người đồng bào Êđê hứng thú hơn trong việc học cũng như nhớ được từ lâu hơn, vận dụng vốn từ trong thực hành giao tiếp, chất lượng học tập môn Tiếng Anh ngày càng cao.
Giáo viên có thể khai thác triệt để tranh ảnh có sẵn trong sách giáo khoa, do đó không mất nhiều thời gian cho công tác chuẩn bị.
 Giúp học sinh hứng thú học Tiếng Anh cũng như nhớ từ được lâu thông qua những bài hát do giáo viên tự sáng tác dựa vào nền nhạc của một số bài hát quen thuộc với học sinh tiểu học.
Đồ dùng có giá thành thấp, chỉ cần làm một lần và có thể sử dụng lâu dài.
Các hoạt động chơi mà học đã thu hút được sự tham gia hoạt động nhiệt tình của tất cả các đối tượng học sinh trong tiết học.
Gần gũi với học sinh thông qua việc kiểm tra số lượng học sinh ở tiết dạy, nhắc nhở những điều cần thiết, quản lý số lượng học sinh. Bước này giáo viên cần làm thường xuyên và nghiêm túc, vì nó ảnh hưởng đến nề nếp học tập của học sinh, giúp cho giáo viên bộ môn biết được tình hình học tập của lớp. Tuy nhiên việc kiểm tra đầu giờ nên tránh những biểu hiện quá nguyên tắc, khô khan làm ảnh hưởng tới mối quan hệ giữa thầy và trò làm cho quá trình tiếp thu bài của học sinh không thoải mái.
Nhờ những nỗ lực trong công tác soạn giảng, giáo viên Tiếng Anh sẽ ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của mình hơn đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ thông tin, kể cả từ những khâu thiết kế đồ dùng dạy học trực quan, giáo viên sẽ càng trau dồi được nhiều kĩ năng khéo tay khác nhau.
4.2. Đối với học sinh:
Thông qua các trò chơi, các em sẽ lĩnh hội những kiến thức và khả năng vận dụng ngôn ngữ trong giao tiếp một cách dễ dàng, củng cố, khắc sâu kiến thức một cách vững chắc, tạo cho các em niềm say mê, hứng thú trong học tập. Khi chúng ta đưa ra được các trò chơi trong giờ học Tiếng Anh một cách thường xuyên, khoa học thì chắc chắn chất lượng dạy học môn Tiếng Anh sẽ ngày càng được nâng cao
Hoạt động trò chơi trong tiết học sẽ giúp các em mạnh dạn, hứng thú trong hoạt động học, tạo sự tự tin cho các em trong quá trình giao tiếp sau này.
Ngoài việc củng cố tinh thần đồng đội cho học sinh, hoạt động trò chơi cũng làm cho các em ý thức hơn trong việc giúp đỡ các bạn yếu hơn vì nếu bạn không trả lời được thì cả đội sẽ thua. Đây là điểm thành công nhất trong hoạt động trò chơi này.
Kiểm tra bài cũ có những tác dụng như rèn ngôn ngữ cho học sinh, giúp học sinh chuyển nhanh trạng thái chú ý sang bài mới.
Sau một thời gian áp dụng các biện pháp trên kết quả thu được tăng đáng kể :
Tiết dạy
Học sinh tích cực học tập
Học sinh chưa tích học tập
Tỉ lệ %
Chưa áp dụng các biện pháp tạo hứng thú.
73,8 %
26,2 %
Tăng 47,6 %
Đã áp dụng các biện pháp tạo hứng thú.
92,3 %
7,7 %
Tăng 84,6 %
 Thông qua số liệu, ta có thấy đây là một kết quả đáng quan tâm đối với nhiều giáo viên hiện nay. Nhờ có những biện pháp tạo hứng thú học mà chất lượng dạy và học đã được nâng cao rõ rệt.
PHẦN KẾT LUẬN
1. Kết luận
Giáo viên Tiếng Anh muốn có một tiết dạy thành  công thì phải có sự chuẩn bị bài giảng chu đáo, đầy đủ, phải có phương pháp lên lớp phù hợp “Thất bại có nguyên nhân - Thành công có phương pháp”, cùng cách thức tiến hành bài giảng tuần tự các bước. Từ đó, giúp giáo viên truyền tải được trọng tâm và nội dung bài học. Những bước lên lớp phù hợp và rõ ràng sẽ giúp học sinh hiểu và nắm bài ngay tại lớp điều đó cần phải có sự phối hợp chuẩn bị, và sự tương tác bài giảng, nội dung bài giảng của giáo viên và học sinh. Học sinh hiểu bài, biết vận dụng bài học vào làm bài tập và kiến thức đó làm nền cho bài học tiếp theo. Đây là những ý kiến của riêng tôi. Rất mong được sự chia sẻ, đóng góp chân thành để tôi và các giáo viên Tiếng Anh khác có nhiều tiết dạy gây hứng thú hơn cho các em học sinh lớp 3 người dân tộc Êđê nói riêng cũng như ngày càng có nhiều tiết dạy Tiếng Anh thành công hơn nữa cho các em học sinh người dân tộc thiểu số nói chung.
2. Kiến nghị
Qua thực tế giảng dạy tại lớp, tôi nhận thấy việc áp dụng đề tài mang lại hiệu quả cao, các em học sinh lớp 3 người dân tộc Êđê có hứng thú học hơn, giáo viên cũng thấy phấn khởi và xứng đáng hơn với công sức bỏ ra, chất lượng giáo dục được cải thiện đáng kể. Qua đó kính đề xuất với các cấp, Ban nghành, lãnh đạo nhà trường như sau:
Đối với Bộ Giáo dục: Hạn chế thay đổi chương trình SGK quá nhiều trong từng năm học để các em có cơ hội theo kịp tiến độ học cũng như mua sắm sách giáo khoa phục vụ việc học. 
Đối với Phòng Giáo dục Huyện Krông Ana: Tăng cường hỗ trợ phòng học, trang thiết bị cũng như nguồn nhân lực đảm bảo dạy và học 4 tiết/ tuần với môn Tiếng Anh theo Quyết định số 1400/ QĐ-TTg ngày 30/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam giai đoạn 2008-2020 đưa ra.
Đối với Nhà trường: Hỗ trợ thêm phòng học chuyên dụng, tạo điều kiện áp dụng và phát triển các biện pháp ở trên vào công tác dạy học cũng như tăng cường giáo viên Tiếng Anh người dân tộc Êđê trong các trường học tại địa bàn khó khăn của người Êđê để các em học sinh có hứng thú hơn trong việc học loại ngôn ngữ thứ ba này. 
Đối với Cha mẹ học sinh: Thay đổi nhận thức về môn Tiếng Anh, đây là môn học xuyên suốt trong quá trình học ở trường và cho cả tương lai sau này của các em. Bên cạnh đó còn phải quan tâm hơn đến việc mua sắm sách vở, xây dựng thói quen cho các em trong cuộc sống và nhất là trong học tập, phát huy tính tự lập cho các em ngay khi còn ngồi trên ghế nhà trường.
Ea Bông, ngày 26 tháng 02 năm 2016
 Người thực hiện
 H’ Bé Ya Hđơk
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM CẤP TRƯỜNG.
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Xếp loại :.............................. Điểm:...........................
	Chủ tịch Hội đồng
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM CẤP HUYỆN.
......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Xếp loại :.............................. Điểm:...........................	 Chủ tịch Hội đồng
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình My Phonics của Đại Trường Phát.
Giáo trình Super Mind của Cambridge.
Sách giáo khoa, bài tập Tiếng Anh 3 - Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam( Macmillan Education).
Sách giáo viên Tiếng Anh 3 - Nhà xuất bản Giáo Dục Việt Nam( Macmillan Education).
Trang web học Tiếng Anh cho trẻ em Little Fox.
Từ điển Êđê - Việt của Ban tuyên giáo Tỉnh Đăk lăk.

File đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_mot_vai_kinh_nghiem_tao_hung_thu_hoc_t.doc