Sáng kiến kinh nghiệm: Cách giải quyết những khó khăn trong các dạng bài tập đọc hiểu
CÁCH GIẢI QUYẾT NHỮNG KHÓ KHĂN
TRONG CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Hiện nay, một bài kiểm tra đọc hiểu thi chứng chỉ ABC tiếng Anh thường gồm có các dạng bài tập sau:
Trắc nghiệm ngữ pháp
Bài đọc hiểu trắc nghiệm
Bài tập điền từ vào chỗ trống
Bài tập đặt câu
Bài tập biến đổi câu
Viết luận
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm: Cách giải quyết những khó khăn trong các dạng bài tập đọc hiểu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm: Cách giải quyết những khó khăn trong các dạng bài tập đọc hiểu
BM 01 – Bia SKKN SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỒNG NAI Đơn vị: Trung Tâm Tin Học & Ngoại Ngữ Đồng Nai Mã số: (Do HĐKH Sở GD & ĐT ghi) SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CÁCH GIẢI QUYẾT NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU (How to tackle problems in different types of reading comprehension exercises) Người thực hiện: Lê Văn Sự Lĩnh vực nghiên cứu: - Quản lý giáo dục £ - Phương pháp dạy học bộ môn: TIẾNG ANH T - Lĩnh vực khác: .. £ (Ghi rõ tên lĩnh vực) Có đính kèm: Các sản phẩm không thể hiện trong bản in SKKN £ Mô hình £ Phần mềm £ Phim ảnh £ Hiện vật khác Năm học: 2011-2012 SƠ LƯỢC LÝ LỊCH KHOA HỌC BM 02_LLKHSKKN THÔNG TIN CHUNG VỀ CÁ NHÂN Họ và tên: LÊ VĂN SỰ Ngày tháng năm sinh: 03.08.1955 Nam, nữ: Nam Địa chỉ: 4/19A, KPII, phường Tân Mai, Biên Hòa, Đồng Nai Điện thọai cơ quan: 061. 3829198 Nhà riêng: 061. 3821285 Fax: Email: Chức vụ: Phó Giám Đốc Đơn vị công tác: Trung Tâm Tin Học Ngọai Ngữ Đồng Nai TRÌNH ĐỘ ĐÀO TẠO Học vị (hoặc trình độ chuyên môn, nghiệp vụ) cao nhất: Sau đại học, chứng chỉ Dip. TESOL về giảng dạy tiếng Anh Năm nhận bằng : 2005 Chuyên ngành đào tạo: Sư phạm tiếng Anh KINH NGHIỆM KHOA HỌC Lĩnh vực chuyên môn có kinh nghiệm: giảng dạy tiếng Anh. Số năm có kinh nghiệm: 30 (1982_ 2012) Các sáng kiến kinh nghiệm đã có trong 5 năm gần đây: Lỗi phát âm các cụm phụ âm tiếng Anh của học viên Việt Nam và cách khắc phục (Năm 2006-2007) Thử Đề Nghị 1 Phương Pháp Giảng về Cấu tạo và Cách Dùng Các Thì (Tenses) tiếng Anh (Năm 2007-2008) Những khác biệt & ưu khuyết điểm giữa sách giáo khoa Tiếng Anh English 6 cũ và mới (Năm 2008-2009 ) BM03 - TMSKKN Sở Giáo Dục & Đào Tạo Đồng Nai Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Trung Tâm Tin Học & Ngoại Ngữ Đồng Nai Độc lập – Tự do – Hạnh phúc THUYẾT MINH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM (Tóm tắt bằng tiếng Việt. Phần SKKN chính thức bằng Tiếng Anh) CÁCH GIẢI QUYẾT NHỮNG KHÓ KHĂN TRONG CÁC DẠNG BÀI TẬP ĐỌC HIỂU LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hiện nay, một bài kiểm tra đọc hiểu thi chứng chỉ ABC tiếng Anh thường gồm có các dạng bài tập sau: Trắc nghiệm ngữ pháp Bài đọc hiểu trắc nghiệm Bài tập điền từ vào chỗ trống Bài tập đặt câu Bài tập biến đổi câu Viết luận Tuy nhiên, kết quả môn thi này trong những năm qua cho thấy các học viên tại TT THNNĐN chưa xử lý tốt các dạng bài tập này. Ngoài những lý do như kĩ năng xử lý bài tập chưa phù hợp, thiếu kiến thức, ít luyện tập, theo tôi, nguyên nhân chính là học viên chưa hiểu biết đầy đủ về các loại bài tập này và chưa có phương pháp hiệu quả nắm bắt và xử lý chúng. Vì vậy, trong bài nghiên cứu thực tiễn này, tôi sẽ trình bày rõ bản chất của các loại bài tập đọc hiểu khác nhau và đưa ra những chiến thuật giải quyết với hy vọng giúp các học viên của trung tâm đạt kết quả tốt hơn trong các bài thi đọc hiểu. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP CỦA ĐỀ TÀI (Tóm tắt nội dung chi tiết phần trình bày bằng tiếng Anh về những khó khăn cũng như giải pháp giải quyết khó khăn học viên gặp phải khi tiếp cận 6 dạng bài tập đọc hiểu nêu trên). DẠNG 1: TRẮC NGHIỆM NGỮ PHÁP KHÓ KHĂN: 1 bài trắc nghiệm ngữ pháp thường bao gồm nhiều vấn đề ngữ pháp, làm sao ngốn hết cả núi sách trắc nghiệm ngữ pháp. GIẢI PHÁP: học và tập trung vào các điểm ngữ pháp qui định cho từng cấp độ, không học ôn đồm, đốt giai đoạn, ôn tập theo trọng tâm. Đề ra không nên vượt cấp. Khi đã nắm vững 1 điểm ngữ pháp, cho dù điểm ngữ pháp đó xuất hiện trong văn cảnh nào đi nữa vẫn có thể nhận ra và làm đúng yêu cầu. DẠNG 2: BÀI ĐỌC HIỂU TRẮC NGHIỆM A. KHÓ KHĂN: Loại bài tập này gồm 1 bài đọc ngắn và 5 câu hỏi trắc nghiệm về nội dung bài đọc và thường hỏi về ý nghĩa của từ quan trọng, ý chính, ý phụ. B. GIẢI PHÁP: học viên phải được luyện tập các kĩ năng đoán nghĩa của từ trong văn cảnh, tìm ý chính qua câu chủ đề, qua các ý phụ hỗ trợ cho ý chính trong từng đoạn v.v DẠNG 3: BÀI TẬP ĐIỀN TỪ A. KHÓ KHĂN: Chọn từ điền vào chỗ trống không thích hợp về cả ý nghĩa lẫn ngữ pháp. B. GIẢI PHÁP: Cần biết rằng các từ để điền vào chỗ trống chia thành 2 loại: từ chức năng mang tính cố định theo luật ngữ pháp, từ nội dung căn cứ vào nghĩa và ý của các từ chung quanh. Chú ý đến tự loại của từ và áp dụng các luật ngữ pháp đã học. Đứng trước động từ phải có chủ ngữ mà chủ ngữ có thể là một danh từ hay đại từ. Giúp nghĩa cho động từ phải là một trạng từ. Trước danh từ thường có mạo từ hay các từ tương đương v.v DẠNG 4: BÀI TẬP ĐẶT CÂU A. KHÓ KHĂN: Các câu trong dạng bài tập này thường được ra dưới hình thức các cụm câu chưa hoàn chỉnh, thể hiện qua các gạch chéo (/). Học viên gặp khó khăn khi phải nối kết các cụm từ đã cho thành câu hoàn chỉnh. B. GIẢI PHÁP: Đề thi cần tuân thủ cách dùng gạch chéo (/) đúng chỗ để học viên bớt khó khăn. Những chỗ có gạch chéo cho biết còn thiếu từ, hoặc cần chỉnh sửa. Học viên nên nắm nghĩa tổng quát của cả câu – nhận diện mẫu câu hay điểm ngữ pháp. Sau đó kết hợp các từ và cụm từ thành câu hoàn chỉnh, có nghĩa, đúng ngữ pháp. DẠNG 5: BÀI TẬP BIẾN ĐỔI CÂU A. KHÓ KHĂN: Từ 1 câu hoàn chỉnh cho sẵn, học viên phải diễn đạt 1 câu khác có nghĩa tương tự, dùng các từ gợi ý mở đầu câu viết lại. B. GIẢI PHÁP: Học viên nên học hoặc luyện tập dạng bài tập này theo các mẫu câu biến đổi của từng cấp độ. Đề thi không nên vượt ra phạm vi kiến thức qui định. Có nhiều loại biến đổi câu. Loại phổ biến nhất là viết lại câu đã cho theo 1 cách khác tương đương bằng cách sử dụng từ gợi ý đầu câu mới. DẠNG 6: BÀI TẬP VIẾT LUẬN A. KHÓ KHĂN: Học viên thường không có ý để viết, không viết thường xuyên, không biết cách tổ chức 1 bài viết, thiếu từ vựng, đề tài xa lạ , vượt trình độ học viên. B. GIẢI PHÁP: Học viên nên đọc nhiều, tập viết thường xuyên, viết theo dàn bài, mỗi đoạn có 1 câu chủ đề, tìm các ý phụ để minh họa ý chính trong câu chủ đề, dùng các từ chuyển mạch. Viết theo lượng từ qui định cho mỗi trình độ. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI Các đợt thi chứng chỉ ABC tiếng Anh do Sở Giáo Dục Đào Tạo Tỉnh Đồng Nai tổ chức trong năm 2011 vừa qua gồm 4 đợt thi vào tháng 3, 6, 9, 12. Trước mỗi đợt thi Trung tâm Tin Học Ngoại Ngữ Đồng Nai đều mở các lớp luyện thi và triển khai sáng kiến kinh nghiệm này để giáo viên sử dụng và học viên luyện tập. Kết quả 4 đợt thi năm 2011, tỉ lệ học viên đạt yêu cầu ở cả 3 cấp độ ABC đều tăng khả quan theo từng đợt thi như thống kê trong bảng dưới đây. Các năm trước 2011, tỉ lệ ở các cấp độ thường chỉ đạt từ 25-30% trên tổng số học viên nộp hồ sơ ở trung tâm. Riêng tỉ lệ đậu trình độ C càng thấp hơn nữa. Tuy nhiên, trong năm 2011 vừa qua, tỉ lệ đậu trình độ C chuyển biến rất đáng khích lệ. Các đợt thi năm 2011 A B C Số học viên dự thi Số học viên thi đậu Tỉ lệ thi đậu Số học viên dự thi Số học viên thi đậu Tỉ lệ thi đậu Số học viên dự thi Số học viên thi đậu Tỉ lệ thi đậu Tháng 3 31 11 35.48% 63 20 31.75% 10 1 10% Tháng 6 48 22 45.83% 27 10 37.04% 6 1 16.67% Tháng 9 61 32 52.46% 25 11 44% 3 1 31.33% Tháng 12 65 42 64.62% 41 19 46% 10 4 40% (Nguồn: Kết quả thi c/c Anh văn ABC năm 2011 do SGD- ĐN cung cấp) Lưu ý: Học viên dự thi 3 môn : Nghe – Nói – Đọc – Viết. Tổng cộng 3 môn là 100. Học viên đạt 50/100 sẽ được công nhận thi đậu. Kết quả môn đọc viết có tầm quan trọng để bù điểm cho 2 môn Nghe Nói. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG Sau 1 năm triển khai áp dụng, kết quả thi chứng chỉ ABC của học viên tại trung tâm có chuyển biến khá qua từng đợt thi trong năm. Trên cơ sở đó trong năm 2012, TT sẽ cho tiếp tục áp dụng với các lớp luyện thi mới, cũng như các lớp đang chuẩn bị kết thúc chương trình học theo qui định, sắp sửa luyện thi. Đồng thời cũng cho lồng ghép các dạng bài tập luyện thi này vào quá trình học khi học viên có lượng kiến thức tiếng Anh nhất định, nhằm chuẩn bị tốt cho việc thi cuối khóa lấy chứng chỉ của Sở giáo dục. TÀI LIỆU THAM KHẢO: ( xin xem trang 11 tập SKKN) Người thực hiện Lê Văn Sự HOW TO TACKLE PROBLEMS IN DIFFERENT TYPES OF READING COMPREHENSION EXERCISES (A research on finding solutions to students’ problems) By LE VAN SU DN Informatics & Foreign Languages Centre I. POSING PROBLEMS: 1. At present, a reading comprehension test for ABC certificates in English usually consists of the following types of exercises: • Multiple choice tests in grammar. • A reading passage with questions in multiple choice forms. • A cloze passage. • Sentence building. • Sentence transformation. • Composition. 2. However, the results of this subject during the past few years have shown that students can’t tackle well those forms of exercises. Besides such reasons as improper task_solving skills, lack of knowledge, infrequent practice, the main cause of their failure, I think, is that they haven’t fully understood what these exercises are and have had no effective methods to grasp and tackle them. In this practical research, I’d like to make clear the identity of various types of reading exercises and point out the strategies to deal with them with a hope to enable students in our centre to get better results in their reading tests. II. DIFFERENT TYPES OF READING EXERCISES: PROBLEMS AND SOLUTIONS. TYPE1: GRAMMAR AND STRUCTURE MULTIPLE CHOICE TESTS. A. PROBLEMS. l. A reading comprehension test is bound to have one part reserved for questions about grammar and structures in the form of multiple choice. 2. This type of test may cover a lot of grammatical areas in English. 3. There are innumerable test books of this type. However they do not offer their readers a systematic view and drill on essential grammar points in English. To be precise, they don’t take this aspect into consideration because a real grammar test can’t be composed of only one grammar problem. They must be made up of different aspects of English grammar. 4. Therefore, the difficulty is how to know what grammatical points will be asked about and how to devour a mountain of multiple choice test books available in the market now. B. SOLUTIONS: 1 .The tests should be graded according to the requirements of each level of study: elementary, intermediate, or advanced. In other words, teachers must limit the amount of grammar knowledge to be taught in a term or in a year. They must also test what they have taught their students. For example, questions about the inversions or present subjunctive should not be included in the tests for first-year or A level students. 2.The best way to prepare for this test is to have a systematic review of English grammar and do the tests which focus on one special point at a time. The list of drills may be like this: • Verb tenses • Pronouns • Infinitive • Adjectives • Gerund • Noun clause • Present participle • Adjective clause • Past participle • Adverb clause • Tag questions • Passive voice • Modal verbs • Subjunctive mood • Causative forms • Agreement of S + V • Conditional sentences • Reported speech • Nouns • Prepositions Of course, books of this sort are not available as stated above. If necessary, students should collect and arrange grammar items into particular topics, do these tests one by one, step by step and review them now and then. Once they have mastered all the fundamental things in English grammar, I bet they will be able to find the correct answers to the questions in whatever situations or sentences they appear. In fact, one grammatical problem may happen in different contexts but it remains the same because we can’t alter the syntactic system of a language: “All roads lead to Rome”. 3. Below is a sample grammar review exercise focusing on a particular topic. VERB TENSES • I_________ Louisiana State University. A. am attending B. attend C. was attending D. attended. • He has been selling motorcycles_____________ A. ten years ago B. since ten years C. for ten years ago D. for ten years • Columbus America____________ more than 400 years ago. A. discovered B. has discovered C. had discovered D. has gone • He fell down when he__________ towards the church. A. run B. runs C. was running D. had run • We_________ there when our father died. A. still lived B. lived still C. was still living D. were still living TYPE 2: READING PASSAGES WITH QUESTIONS IN MULTIPLE CHOICE FORMS. A. PROBLEMS. 1. Exercises of this sort usually consist of reading passages followed by multiple choice questions. 2. Reading comprehension questions are often of the following categories: • Explaining the meaning of key words or expressions. • Getting the main idea. • Understanding details. 3. The fact that students do not have enough related skills and techniques to deal with questions may get them into trouble and lower their mark in this part of the test. B. SOLUTIONS: 1. Teachers should teach students necessary reading skills and help them get into direct contact with various passages for practice. 2. Students must be shown how to get the meaning of words, or the main idea of a paragraph, pick out the topic sentence, distinguish it from the details and locate the information for specific questions etc. 3. Remember that • The meaning of words may be implied in the context. • The main idea of a paragraph often lies in the topic sentence. • The details usually support the topic sentence. • A writer generally uses the deductive method or the inductive one to develop a paragraph. • A paragraph often contains a topic sentence. This one may appear at the beginning, in the middle, or at the end of a paragraph. 4. Below is a paragraph which serves as an example to the above statements: Read the following passage, pick out the topic sentence, and point out the details which support that sentence. Vic Bostik, the lead guitarist of the Rats Pop Group is dead. He was found unconscious in his Mayfair flat early this morning. Bostik was rushed to St Swithin ‘s Hospital, but doctors were unable to save his life. (From Streamline Connections, Unit 66). The topic sentence is the first one in the passage. The details supporting this topic sentence are: unconscious - rushed to hospital - unable to save his life. TYPE 3: CLOZE TESTS OR GAP FILLING EXERCISES A. PROBLEMS: 1. According to Oxford Dictionary, cloze tests are tests in which there are passages with gaps to fill in. 2. Gap_filling exercises have their own characteristics, when mastered, they will be of great help to the students. For instance, the gapped words are usually of two types: • FUNCTION OR GRAMMATICAL WORDS: (conjunctions, articles, prepositions). Ex: If the snake senses someone coming, it would rather glide away ________ confront that person. The verb WOULD RATHER would give us the clue to the suitable function word which best fits the blank here. That is the conjunction THAN. • LEXICAL OR CONTENT WORDS (nouns, adjectives, adverbs, verbs) Ex: These snakes __________ in forests or in dense vegetation. The word needed is “live” (a content word) B. SOLUTIONS. To solve the problems arising from this kind of exercise, students should take these hints/ strategies into account: 1. Pay attention to the words around the gaps. 2. Parts of speech must be taken into consideration. 3. Apply grammatical rules you have learnt. Look at these examples: - The EEC was actually seeking to ___________ the Soviets by encouraging alcoholism, by selling cheap wine to the communist countries. KEY: By looking at the words around the gap we know that the EEC wanted to do something bad towards the Soviet thanks to such words as ENCOURAGING ALCOHOLISM, SELLING CHEAP WINE. In terms of grammar, the part of speech of the gapped word here must be a verb in the infinitive form. And the suitable verb for this gap is HARM - Some of them make themselves look fierce and frightening ________fitting large circles of wood into________ lower lips. KEY: Using the same strategies, we can easily find that the required words for the blanks in the above sentence are: BY and THEIR (function words) TYPE 4: SENTENCE BUILDING A. PROBLEMS 1. Sentence building means making up complete sentences, using the suggested words or phrases. 2. The unfinished sentence is marked by the slashes (/) which show that something is still missing or needs to be corrected. 3. The wrong use of the slashes in this kind of exercise has caused a lot of difficulties to the examinees. The designers of the tests should be aware of the correct use of the slashes so as not to confuse the students and the sentences given should contain basic grammatical patterns arranged in the order of difficulty to fit the level required. B. SOLUTIONS: If the slashes are put in their correct place in the given sentences, the following strategies will facilitate the students’ process of building complete sentences: 1. Identify the pattern of the given sentence. 2. Get the general meaning of the whole sentence. 3. Combine the given words or phrases into a complete sentence, taking grammar, verb forms, and ideas into consideration. Ex: It / necessary / she / take / hospital now. (present subjunctive after it’s necessary that...) - It is necessary that she be taken to hospital now. At no time / he suspect / the money / been stolen. (inversion of S + V) - At no time did he suspect that the money had been stolen. The effective way to practise sentence building is through sentence patterns in conjunction with sufficient drills. Therefore, a sentence building exercise should look like this: PATTERN FOCUS: ADJECTIVE CLAUSE WITH WHO & THAT. Model: The computer / he / using / made /Japan. The computer that he is using was made in Japan. Practice: 1. A farmer / doesn‘t / electricity can‘t use milking machines. A farmer who doesn’t have electricity can‘t use milking machines. 2. A farmer / not improve his soil / not raise / big crop. A farmer who didn’t improve his soil couldn’t raise a big crop. 3. Land/ is/ fertilized/ highly productive. Lad that is fertilized is highly productive. 4. Land / is not planted / renew itself Land that is not planted will renew itself TYPE 5: SENTENCE TRANSFORMATION A. PROBLEMS: 1 .The transformation of sentences means the changing of the form of sentences without altering their sense. 2. Students’ problems in doing sentence transformation exercises chiefly arise from the following facts: They are not provided with sufficient knowledge and techniques to transform sentences. They are usually asked to do this kind of exercise at random. There are not enough exercises which are set according to the textbooks the students are using. The sentences given often belong to something outside the course to challenge students. The students do not have lessons on sentence transformation in their textbooks or curriculum but at the end of the course they are tested in this area. If only the authorities set up the criteria for this and gave out the standard exercises for each level of study. B. SOLUTIONS: A frequent, thorough study and practice of the common types of sentence transformation will enhance students’ ability to solve the transformation problems and minimize their difficulties because “practice makes perfect”. And the best way to practise is to familiarize students with these four common types of sentence transformation, teach them transformational patterns and classify the patterns according to the degree of difficulty: 1. GRAMMATICAL TRANSFORMATION If I’m lucky I might get the job I’ve applied for. It’s quite likely that I will get the job I’ve applied for. Notice that this type of transformation may have two variations. a. TRANSFORMATION WITH INITIAL WORDS GIVEN Who teaches you English? By whom are you taught English? b. TRANSFORMATION WITH ONE MID_WORD GIVEN My friend was the winner of the competition. (WON) My friend won the competition. 2. LEXICAL TRANSFORMATION. Swimming is supposed to be good for you. Swimming is supposed to do you good. 3. IDIOMATIC TRANSFORMATION. He could hardly live within his income. (ENDS) He could hardly make both ends meet. She is always cheerful these days. (SPIRITS) She is always in high spirits these days. 4. NEWSPAPER TITLE TRANSFORMATION. • “Police attacked” says student leader. A student leader has claimed that the police attacked. • Quake toll rises. The number of victims of the earthquake has risen. Newspaper titles are frequently short and not easy to understand; students must know what they mean and rewrite them in complete and clear sentences. Drills on sentence transformation should focus students’ attention on one pattern at a time and provide them with enough practice sentences. For instance: TRANSFORMATION OF THE VERB “ May”. Pattern: 1. Perhaps + S + will... 2.S + will + probably + V.... 3.S + seem S + May +V 4.It is possible that... 5. S + look + as if... 6. There’s a good chance + S + will + V.... 7.In all probability/likelihood + S + will + V.... 8. It’s quite likely that + S + will + V... Practice: 1. I think it may rain. It looks as if_________________ 2. The house may have been occupied for several months. It looks as ______________________________________ 3. It may solve my problem, but I just haven’t had time to read it. Perhaps it ______________________________________________ 4. If I’m lucky I may get the job I‘ve applied for. There ‘s ________________________________________ 5. The strikers may go back to work next week. In all ___________________________________ TYPE 6: COMPOSITIONS A. PROBLEMS Students often find it hard to write compositions because they - do not read much for ideas, words and structures. - do not force themselves to write often. - do not grasp the basic notions of how to write a paragraph effectively and how to organize a composition. - do not know the hints on writing. - do not store key words and expressions in their mind to take them out when necessary, i.e., they do not have inner strength. - write something that is beyond their ability or level. B. SOLUTIONS 1. The best way to write is to write and read. Perfection can not be achieved without practice. 2. Write in an unexpected, compulsory and unprepared situation. Imagine that you are now in an examination room and have to write about what you are required to. This situation will help you a lot in writing. You cannot depend on anybody or anything to fulfill your task. 3. Here are some guidelines for, or hints on writing a composition: Plan what you are going to write / make an outline. Have a direct introduction. The body should contain only two or three paragraphs. Each paragraph is about one main point and must contain a topic sentence which gives the main idea of the whole paragraph and has supporting details / illustrations. 4. Make smooth transitions among different parts of the composition by using transitional phrases such as: - It goes without saying that... - First of all... - It is obvious that... - First, Secondly, Lastly... - To start / begin with... - Moreover, furthermore, in addition. - Nevertheless - As far as I know - Meanwhile, whereas - As for me, for me, to me - Once ..... once - I bet. I hope. I think. In my opinion. - To sum up, in sum, in short - According to him - Finally - To make the full use of - In conclusion - To weigh the advantages and disadvantages of... - No wonder - It is said/ rumoured that - How can I...? - How pleasant / delightful it is to ....! - On one hand. On the other hand - On the contrary - As a matter of fact, In fact, Actually. - Luckily, absolutely, consequently, as a result. - For instance, For example. - So on and so forth, etc. - Likewise, Otherwise, Or else. - From the above reasons /considerations. - Let alone - In the first place - Last but not least - As far as I’m concerned - It is regarded / considered that... - From the educational point of view - It is important / imperative that... - I must admit that... - Nobody can deny that. - One proverb goes like this... - To weigh the value of... - Hence - That is to say. It means that... - Everything has two sides. - It’s no use. It’s worth. - The other part of the proverb runs... - It is (un)likely that... - To take into consideration / account - Lest, In case. - So as to, in order that A MODEL FOR PRACTICE Write this composition in 20 minutes without any preparations in advance. There is no help and you have to crack your mind to do it. TOPIC: Explain the meaning of the following proverb in not more than 200 words: MONEY IS A GOOD SERVANT BUT A BAD MASTER. As a teacher, I wrote this composition myself together with my students in an unexpected situation. I’d like to present it here for reference: Nobody can deny the role of money in life but one proverb goes like this: Money is a good servant but a bad master. Let me try to weigh the value of this saying. First of all, it goes without saying that money is a good servant. That is to say, money plays an important role in the economy of every nation and in our individual life. As a matter of fact, can you imagine what our world will be like and how we can lead a happy life without money? Everything has two sides. Therefore, the other part of the proverb runs: Money is also a bad master. In fact, money enables you to gain wealth, fame, and power. Nevertheless, it can, when improperly used, ruin your happiness, friendship, family ties and enslave you. No wonder, the film industry of Mexico has offered us an attractive film entitled “The Rich Also Cry”. From the above considerations, we must admit that the proverb is a good lesson for us and we should learn how to make the wisest use of money. (185 words) III. SUMMARY In sum, starting from the problems of students in doing different types of reading comprehension exercises, I have thought of them over and over again, worked out measures, experimented with them and written this small research paper out of my experience to systematize what I have used to help students overcome their difficulties. In reality, after being instructed and guided in these various kinds of exercises, the students did get a thorough understanding of the nature of these exercises, acquire necessary skills and achieve better results in their reading comprehension tests. I make sure that if the students are equipped with proper knowledge of what they will be tested in and if they are shown the way to grasp the knowledge, they will be able to meet all the requirements posed to them in the reading tests. IV. REFERENCES. 1. The Advanced Learner’s Dictionary of Current English. 2. Streamline Connections, Unit 66. 3. Progress to Proficiency. BM04-NXĐGSKKN Sở Giáo Dục & Đào Tạo Đồng Nai Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Đơn vị: TT Tin Học & Ngoại Ngữ Đồng Nai Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Biên Hòa, ngày 10 tháng 05 năm 2012 PHIẾU NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM Năm học : 2011 – 2012 Tên sáng kiến kinh nghiệm: Cách giải quyết những khó khăn trong các dạng bài tập đọc hiểu. Họ và tên tác giả: Lê Văn Sự Chức vụ: Phó Giám Đốc Đơn vị: Trung Tâm Tin Học Ngoại Ngữ Đồng Nai Lĩnh vực: (Đánh dấu X vào các ô tương ứng, ghi rõ tên bộ môn hoặc lĩnh vực khác) - Quản lý giáo dục £ - Phương pháp dạy học bộ môn: Tiếng Anh S - Phương pháp giáo dục £ - Lĩnh vực khác: £ Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng: Tại đơn vị S Trong Ngành £ Tính mới: ( Đánh dấu X vào 1 trong 2 ô dưới đây) Có giải pháp hoàn toàn mới £ Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có S Hiệu quả: ( Đánh dấu X vào 1 trong 4 ô dưới đây) Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao £ Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng trong toàn ngành có hiệu quả cao £ Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả cao £ Có tính cải tiến hoặc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả S Khả năng áp dụng: ( Đánh dấu X vào 1 trong 3 ô mỗi dòng dưới đây) Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách: Tốt £ Khá S Đạt £ Đưa ra các giải pháp khuyến nghị có khả năng ứng dụng thực tiễn, dễ thực hiện và dễ đi vào cuộc sống: Tốt £ Khá S Đạt £ Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoặc có khả năng áp dụng đạt hiệu quả trong phạm vi rộng: Tốt £ Khá S Đạt £ Phiếu này được đánh dấu X đầy đủ các ô tương ứng, có ký tên xác nhận của người có thẩm quyền, đóng dấu của đơn vị và đóng kèm vào cuối mỗi bản sáng kiến kinh nghiệm. XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên và ghi rõ họ và tên) (Ký tên, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_cach_giai_quyet_nhung_kho_khan_trong_c.doc