Rủi ro tín dụng đối với ngành cao su của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Tóm tắt
Việt Nam là nước xuất khẩu cao su lớn thứ 5 thế giới, trong đó, Bình Phước - một trong tám tỉnh của
vùng trọng điểm kinh tế phía Nam – có điều kiện thiên nhiên thuận lợi để sản xuất sản phẩm này. Vậy
hoạt động cấp tín dụng cho các doanh nghiệp ngành cao su trên cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh
Bình Phước nói riêng thời gian qua ra sao? Để trả lời câu hỏi trên, bài báo sẽ tiếp cận từ cơ sở lý thuyết
cơ bản như: Rủi ro tín dụng (RRTD) trong ngành cao su là gì? Nguyên nhân nào dẫn đến rủi ro tín dụng
trong ngành này? Trên cơ sở đó, đồng tác giả sẽ phân tích thực trạng về rủi ro tín dụng của các ngân
hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) trên địa bàn Tỉnh Bình Phước trong giai đoạn 2011-2014, từ đó,
đề ra những kiến nghị và giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng đối với ngành cao su dưới góc độ
của cả NHTMCP và doanh nghiệp ngành cao su đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Rủi ro tín dụng đối với ngành cao su của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh Bình Phước
TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 7 (32) - Thaùng 9/2015 19 Rủi ro tín dụng đối với ngành cao su của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh Bình Phước Credit risk in rubber industry of joint stock commercial bank in Binh Phuoc province TS. Trương Văn Khánh, Trường Đại học Sài Gòn CN. Trẩm Bích Lộc, Trường Đại học Sài Gòn CN. Hoàng Đình Huy, Công ty TNHH MTV Cao su Bình Phước Ph.D. Truong Van Khanh, Sai Gon University B.A. Tram Bich Loc, Sai Gon University B.A. Hoang Dinh Huy, The Limited Reliability Company of Rubber – Binh Phuoc Tóm tắt Việt Nam là nước xuất khẩu cao su lớn thứ 5 thế giới, trong đó, Bình Phước - một trong tám tỉnh của vùng trọng điểm kinh tế phía Nam – có điều kiện thiên nhiên thuận lợi để sản xuất sản phẩm này. Vậy hoạt động cấp tín dụng cho các doanh nghiệp ngành cao su trên cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Bình Phước nói riêng thời gian qua ra sao? Để trả lời câu hỏi trên, bài báo sẽ tiếp cận từ cơ sở lý thuyết cơ bản như: Rủi ro tín dụng (RRTD) trong ngành cao su là gì? Nguyên nhân nào dẫn đến rủi ro tín dụng trong ngành này? Trên cơ sở đó, đồng tác giả sẽ phân tích thực trạng về rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) trên địa bàn Tỉnh Bình Phước trong giai đoạn 2011-2014, từ đó, đề ra những kiến nghị và giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng đối với ngành cao su dưới góc độ của cả NHTMCP và doanh nghiệp ngành cao su đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Phước. Từ khóa: tỉnh Bình Phước, cao su, ngân hàng thương mại cổ phần, rủi ro tín dụng, nợ xấu Abstract Viet Nam is the world fifth largest rubber export; meanwhile, Binh Phuoc, which is one in eight provinces in the Southern Key Economic Region, has favorable natural conditions to produce this product. Therefore, we wonder how banks’ lending activities of rubber industry nationwide in general and Binh Phuoc province in particular like. To clarify this issue, the paper will approach the basic theoretical background, such as: what is credit risk in rubber industry? What are causes leading to credit risk in this sector? Based on these theories, co-authors will analyze credit risk of commercial banks in Binh Phuoc province from 2011 to 2014. Afterwards co-authors will set out some specific recommendations and solutions to mitigate credit risk in rubber industry of perspective of commercial banks and rubber enterprises operating in Binh Phuoc province. Keywords: Binh Phuoc province, rubber, commercial bank, credit guarantee, non-performing loan 20 1. Những vấn đề chung về RRTD đối với ngành cao su Theo Khoản 1, Điều 3 Thông tư 02/2013/TT-NHNN ban hành ngày 21/01/2013 của Ngân hàng nhà nước thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.” Rủi ro tín dụng (RRTD) là một phạm trù kinh tế, nó phản ảnh sự thiệt hại, tổn thất của ngân hàng trong hoạt động cho vay; làm giảm thu nhập, giảm lợi nhuận và nếu trầm trọng, có thể làm giảm vốn chủ sở hữu hoặc phá sản ngân hàng. Như vậy, RRTD đối với ngành cao su là những tổn thất mà các ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) có thể gặp phải khi cho các doanh nghiệp (DN), cá nhân hoạt động trong ngành cao su vay vốn để tổ chức sản xuất kinh doanh (SXKD). Những tổn thất đó có thể là không có khả năng thu toàn bộ (hoặc một phần) cả gốc và lãi vay; điều này làm giảm thu nhập, hiệu quả kinh doanh của các NHTMCP. Ngành cao su thiên nhiên là một phân ngành thuộc lĩnh vực nông nghiệp. Nó bao gồm toàn bộ quá trình trồng trọt, khai thác, sơ chế, tiêu thụ mủ cao su thiên nhiên cùng các sản phẩm kèm theo khác để cung cấp cho công nghiệp trong nước và xuất khẩu. Nếu xét về khía cạnh rủi ro trong kinh doanh và kể cả rủi ro trong cho vay để SXKD cao su, ngành cao su có một số đặc điểm sau: Việt Nam là một trong những nước có điều kiện đất đai, khí hậu thuận lợi cho việc sinh trưởng và phát triển cây cao su; đây là một đặc điểm riêng tạo nên lợi thế so sánh trong việc cung ứng cao su thiên nhiên cho sản xuất mà các nước khác khó có thể có; Hiện nay, để sản xuất vỏ ruột ô tô cung ứng cho thị trường thế giới, con người chủ yếu dựa vào nguồn nguyên liệu chính là cao su thiên nhiên (cao su tự nhiên) và cao su nhân tạo. Tuy nhiên, cao su nhân tạo luôn có giá thành cao do nguồn cung bị giới hạn từ khả năng khai thác dầu mỏ. Chính vì vậy, có đến hơn 60% mủ cao su thiên nhiên cung ứng làm nguyên liệu cho việc sản xuất vỏ, ruột ô tô trên thế giới; đây là lợi thế cho các DN sản xuất kinh doanh cao su, vì nó gần như là sản phẩm độc quyền. Do đó, khi nhu cầu tăng thì giá cả cao su tăng rất mạnh; nhưng ngược lại, khi nhu cầu giảm, giá xuống rất thấp, thậm chí không tiêu thụ được; Ngành cao su thiên nhiên là ngành có chu kỳ luân chuyển vốn dài, tốc độ quay vòng vốn chậm, vốn đầu tư thường mang tính dàn trải trong suốt chu kỳ kinh tế của cây. Đặc điểm này xuất phát từ chu kỳ sinh trưởng, khai thác và thanh lý cây cao su. Thông thường, khoảng thời gian từ khi trồng đến khi cây bắt đầu cho mủ mất khoảng 6 đến 7 năm; thời gian chính thức cây cho mủ cho đến lúc thanh lý (cắt thu gỗ) kéo dài khoảng 20 năm. Cây cao su được trồng thành vườn, quy mô lớn hay nhỏ tùy thuộc vào khả năng của từng doanh nghiệp. Nếu là các đại điền thì quy mô vườn cây cao su có thể từ 1.000 ha đến 10.000 ha; nếu là các tiểu điền, quy mô có thể 2 ha đến 3 ha, có khi từ 10 ha đến 50 ha. Cách đây 15 đến 20 năm, diện tích đất trống còn nhiều, Nhà nước có thể quy hoạch một diện tích lớn hình thành các doanh nghiệp trồng cao su có quy mô lớn (đại điền); nhưng càng về sau, điều kiện đó ngày càng hạn chế; do đó, cao su thiên 21 nhiên phát triển chủ yếu tập trung vào thành phần tiểu điền. 2. Nguyên nhân dẫn đến RRTD trong cho vay đối với ngành cao su 2.1. Năng lực tài chính và năng lực quản trị SXKD của khách hàng Nếu năng lực tài chính của doanh nghiệp cũng như các hộ tiểu điền quá yếu, khả năng đầu tư thâm canh trong sản xuất, trang bị công nghệ mới trong chế biến nhằm tăng năng suất... sẽ bị giới hạn. Điều đó dẫn đến hiệu quả kinh doanh không cao, khả năng cạnh tranh kém và ngược lại. Nếu năng lực quản trị SXKD chưa cao, việc điều hành hoạt động của doanh nghiệp sẽ không thể sử dụng một cách tối ưu các nguồn lực. Đặc biệt, khi doanh nghiệp sử dụng vốn vay của các NHTM, nếu năng lực quản trị yếu, vấn đề sử dụng vốn sai mục đích, không đúng theo kế hoạch sẽ xảy ra; điều đó làm hiệu quả SXKD không thể cao và ngược lại. Khi hiệu quả SXKD các doanh nghiệp - hộ tiểu điền đạt thấp, dẫn đến khả năng trả nợ cho NHTM sẽ bị ảnh hưởng, dẫn đến rủi ro trong cho vay là điều khó tránh. 2.2. Khả năng kiểm soát các thị trường tiêu thụ của khách hàng Việt Nam là nước xuất khẩu cao su lớn thứ 5 thế giới; tuy nhiên, nước ta xuất khẩu chủ yếu vào thị trường Trung Quốc (trên 60% sản lượng xuất khẩu) – một thị trường tiềm ẩn rủi ro về nhiều mặt Hơn nữa, thương hiệu cao su thiên nhiên của Việt Nam thật sự chưa có tên tuổi trên thị trường thế giới. Do vậy, khả năng kiểm soát, khẳng định vị trí sản phẩm của các doanh nghiệp trên thị trường tiêu thụ là rất bấp bênh. Chính những điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến sản lượng tiêu thụ, hiệu quả kinh doanh và khả năng trả nợ vốn vay NHTM của doanh nghiệp. 2.3. Chính sách, quy trình và thủ tục cho vay của ngân hàng Thực tế cho thấy hoạt động tín dụng của NHTM nếu dựa trên một chính sách thống nhất, hợp lý thì có hiệu quả hơn rất nhiều so với chỉ dựa trên kinh nghiệm. Do vậy, nếu các ngân hàng không có chính sách tín dụng, hoặc có chính sách tín dụng nhưng không phù hợp, thiếu đồng bộ, thiếu thống nhất sẽ dẫn tới cấp tín dụng không đúng đối tượng, thiếu trọng điểm và hệ quả là gia tăng rủi ro, giảm thu nhập của NH. 2.4. Thông tin tín dụng Trong hoạt động tín dụng, để đảm bảo tính hiệu quả đòi hỏi ngân hàng phải có đầy đủ thông tin về khách hàng nhằm đưa ra những phân tích và đánh giá đúng về năng lực hoàn trả vốn vay của họ. Nếu các ngân hàng chủ quan, coi nhẹ vai trò của thông tin; ít chú trọng khâu kiểm tra, thẩm định, đánh giá tài sản đảm bảo; cho vay vượt quá khả năng chi trả của khách hàng, thì tất yếu sẽ dẫn đến thiệt hại cho cả ngân hàng lẫn khách hàng. 2.5. Trình độ, năng lực, phẩm chất của cán bộ tín dụng ngân hàng Tình trạng cán bộ tín dụng chưa hoặc không được đào tạo đầy đủ; không am hiểu ngành nghề, khách hàng và địa bàn mà mình đang cho vay; khả năng phân tích tình hình tài chính, xác định vị trí, vai trò, khả năng phân tích diễn biến thị trường hiện tại và tương lai của người vay vốn yếu kém; thiếu khả năng, kỹ thuật phân tích các báo cáo tài chính dẫn đến xác định hiệu quả, thời hạn của dự án cho vay không hợp lý; không đủ kiến thức để kiểm định tính pháp lý, các sai sót của hồ sơ, chứng từ cho vay; hoặc cán bộ tín dụng lơ là, thiếu sự giám sát tín dụng luôn là những yếu tố cơ bản dẫn đến gia tăng rủi ro, giảm năng suất và chất lượng tín dụng. 22 2.6. Tác động của các điều kiện tự nhiên tới sản xuất kinh doanh của ngành cao su tự nhiên Cao su là loại cây trồng do vậy nó có thể bị ảnh hưởng lớn do điều kiện tự nhiên như đất đai, thời tiết, khí hậu.. Đặc biệt trong thời gian gần đây, khi khí hậu diễn biến thất thường, lốc xoáy, bão liên tục xảy ra gây gãy đổ hàng loạt diện tích cao su đã dẫn đến thiệt hại lớn cho các doanh nghiệp cũng như các hộ cao su tiểu điền, làm năng suất thu hoạch mủ giảm trầm trọng, thậm chí có hộ mất trắng sản lượng khai thác. Điều này dẫn đến doanh nghiệp hoặc các hộ mất khả năng trả nợ ngân hàng. 2.7. Tác động của môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật, chiến lược, quy hoạch và chính sách của Nhà nước Hoạt động ngân hàng nói chung và tín dụng ngân hàng đối với ngành cao su nói riêng luôn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố như: sự ổn định của môi trường kinh tế, tính ổn định và hiệu lực của hệ thống pháp luật, năng lực và sự quan tâm của các cấp chính quyền, Hay nói cách khác, tăng trưởng, suy thoái kinh tế, biến động chính trị, sự can thiệp của chính quyền luôn có thể tạo ra những điều thuận lợi và bất lợi cho hoạt động kinh doanh của cả khách hàng và ngân hàng. 3. Thực trạng về rủi ro tín dụng của các NHTMCP trên địa bàn tỉnh Bình Phước 3.1. Đặc điểm kinh tế xã hội tỉnh Bình Phước Bình Phước là một tỉnh ở miền Đông Nam Bộ, là một trong tám tỉnh của vùng trọng điểm kinh tế phía Nam; đây là vùng nối liền giữa Tây Nguyên với Thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Miền Tây Nam Bộ và đặc biệt là cửa ngõ giao lưu quốc tế với Campuchia. Do vậy, Bình Phước có một vai trò khá quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển nông nghiệp nói riêng của vùng, đặc biệt là những sản phẩm nông nghiệp chủ lực có giá trị xuất khẩu cao như cao su, cà phê, điều, hồ tiêu Bình Phước có diện tích khoảng 6.871 km 2 với 10 đơn vị hành chính cấp huyện và thị xã, bao gồm: thị xã Đồng Xoài, Phước Long, Bình Long và các huyện Đồng Phú, Lộc Ninh, Bù Đốp, Bù Đăng, Bù Gia Mập, Hớn Quản và huyện Chơn Thành; cấp xã phường thị trấn có 111 đơn vị bao gồm 92 xã, 5 thị trấn và 14 phường. Dân số trung bình năm 2013 là 921.832 ngàn người. Đây là một tỉnh giàu về tài nguyên đất đai: Có gần 6,2% diện tích đất với độ màu mỡ cao, trong đó, 415 ngàn ha đất đỏ bazan cho phép phát triển tốt các loại cây công nghiệp nhiệt đới dài ngày như cao su, điều, tiêu, cà phê,... đồng thời, kết hợp chế biến sẽ tạo ra sản phẩm có giá trị xuất khẩu cao. 3.2. Diện tích và sản lượng cao su trên địa bàn tỉnh Bình Phước Như trên đã nêu, Bình Phước là tỉnh có điều kiện tự nhiên, đặc biệt là nguồn đất đai rất phù hợp cho việc trồng cây cao su; cùng với chủ trương khuyến khích phát triển cây cao su của tỉnh, sự thuận lợi về giá mang lại hiệu quả kinh tế khá cao cho doanh nghiệp cũng như nông dân trồng và kinh doanh cao su tự nhiên. Trong các năm qua, diện tích cao su trên địa bàn tỉnh gia tăng khá mạnh, thể hiện qua số liệu sau: 23 Bảng 3.1: Diện tích cao su trên địa bàn tỉnh Bình Phước Chỉ tiêu 2011 2012 2013 2014 Tổng diện tích (ha ) 110.873 124.400 232.051 231.950 Nhà nước - Đại điền ( ha ) 39.563 48.881 77.420 78.259 Tư nhân – Tiểu điền ( ha ) 71.310 75.519 154.631 153.691 Nguồn: Cục thống kê Bình Phước Số liệu trên cho thấy diện tích cao su trên địa bàn tỉnh Bình Phước đều tăng lên qua các năm, đặc biệt là năm 2013 diện tích trồng cao su tăng rất nhiều 107.651 ha (tương ứng 86,5%) so với năm 2012. Riêng năm 2014, do giá cao su giảm mạnh từ năm 2012 nên việc phát triển cây cao su trên địa bàn có dấu hiệu chậm lại. Một số diện tích cao su cho năng suất mủ thấp, các doanh nghiệp, hộ tiểu điền đã cắt thanh lý trồng lại cao su hoặc chuyển sang trồng loại cây khác. Bên cạnh diện tích trồng cao su ngày càng mở rộng, sản lượng cao su qua các năm cũng đều tăng, tuy nhiên mức tăng tương đối ổn định, thể hiện qua số liệu sau: Bảng 3.2: Sản lượng cao su trên địa bàn tỉnh Bình Phước Thành phần 2011 2012 2013 2014 Tổng sản lượng (tấn) 218.606 234.163 264.902 279.000 Của Nhà nước (tấn) 80.371 93.144 94.412 97.200 Ngoài nhà nước (tấn) 138.235 141.019 170.490 181.800 Nguồn: Cục thống kê Bình Phước Số liệu trên cho thấy sản lượng cao su tự nhiên khai thác năm sau cao hơn năm trước, đặc biệt là năm 2013 sản lượng tăng lên so với năm 2012 đến 30.739 tấn (tương ứng tăng 13,12%); trong đó khu vực cao su ngoài Nhà nước (tiểu điền) tăng mạnh hơn (chiếm 95,87% số gia tăng), nguyên nhân chính là do diện tích vườn cây đưa vào khai thác tăng lên. Năm 2014 mặc dù tốc độ tăng diện tích có chậm lại, tuy nhiên, sản lượng khai thác vẫn không giảm so với năm trước do diện tích vườn cây cao su trồng trước đây tiếp tục được đưa vào khai thác. 3.3. Tình hình cho vay đối với các doanh nghiệp cao su trên địa bàn tỉnh Bình Phước 3.3.1. Dư nợ cho vay các doanh nghiệp cao su Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp cao su trên địa bàn tỉnh trong những năm qua, dư nợ cho vay của ngân hàng đối với lĩnh vực này đã lên tới hàng ngàn tỷ đồng và đang không ngừng tăng lên. Dư nợ cho vay là một trong những chỉ tiêu quan trọng thể hiện sự tăng trưởng tín dụng và cũng là cơ sở để đánh giá mức độ RRTD của các NHTM. Dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp cao su của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bình Phước qua các năm được thể hiện như sau: 24 Bảng 3.3: Dư nợ cho vay các doanh nghiệp cao su trên địa bàn tỉnh Bình Phước Loại hình Doanh nghiệp Số tiền (tỷ đồng) So sánh Năm 2012/2011 2013/2012 2014/2013 2011 2012 2013 2014 Mức tăng, giảm Tốc độ tăng, ... 2011 tăng 79 tỷ đồng (tương ứng tăng 94,05%); năm 2013 so với năm 2012 tăng 22 tỷ đồng (tương ứng tăng 13,50%) và năm 2014 so với năm 2013 tăng 31 tỷ đồng (tương ứng tăng 16,75%). Nhìn chung, nợ quá hạn chưa có dấu hiệu giảm vì hiệu quả kinh doanh của lĩnh vực cao su tiểu điền chưa được cải thiện. Riêng lĩnh vực chế biến, năm 2012 so với năm 2011 nợ quá hạn giảm 8 tỷ đồng (tương ứng giảm 19,51%), nhưng sang năm 2013 lại tăng so với năm 2012 là 6 tỷ đồng (tương ứng tăng 18,18%) và năm 2014 so với năm 2013 lại tăng 17 tỷ đồng (tương ứng tăng 43,59%). Tình hình trên cho thấy những năm qua, khả năng thu hồi nợ vay đối với các doanh nghiệp cao su có chiều hướng khó khăn, tiềm ẩn rủi ro cao cho các ngân hàng. Nguyên nhân chính là do suy thoái kinh tế thế giới chưa được phục hồi, dẫn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cao su gặp nhiều khó khăn. 3.3.3. Nợ xấu của các ngân hàng trong cho vay ngành cao su trên địa bàn tỉnh Bình Phước Nợ xấu năm 2012 so với năm 2011 tăng lên 10,8 tỷ đồng (tương ứng tăng 108%); tuy nhiên, các ngân hàng đã quan tâm đến công tác quản lý nợ xấu nên nợ xấu năm 2013 đã giảm 9 tỷ (tương ứng giảm 43,27%) so với năm 2012; và năm 2014 so với năm 2013 tuy có tăng nhưng mức độ không lớn: tăng 0,4 tỷ (tương ứng tăng 3,39%). Bên cạnh đó, tổng dư nợ đối với các doanh nghiệp cao su không ngừng tăng lên qua các năm. Bảng 3.5: Nợ xấu của các doanh nghiệp cao su trên địa bàn tỉnh Bình Phước Chỉ tiêu Số tiền (tỷ đồng) So sánh Năm 2012/2011 2013/2012 2014/2013 2011 2012 2013 2014 Mức tăng, giảm Tốc độ tăng, giảm (%) Mức tăng, giảm Tốc độ tăng, giảm (%) Mức tăng, giảm Tốc độ tăng, giảm (%) 1.Đại điền 4.6 11.9 2.1 1,15 7.3 158.70 -9.8 -82.35 -0,95 -45,24 2.Tiểu điền 4.5 8.1 9.2 10.6 3.6 80.00 1.1 13.58 1.4 15.22 3. NM Chế biến cao su tư nhân 0.9 0.8 0.5 0.45 -0.1 -11.11 -0.3 -37.50 -0,05 -10.00 4.Cộng nợ xấu 10 20.8 11.8 12.2 10.8 108.00 -9 -43.27 0.4 3.39 5.Tổng dư nợ 2534 3596 4506 4627 1062 41.91 910 25.31 121 2.69 6.Tỷ lệ nợ xấu 3,94 5,78 2,63 2,63 Nguồn: Báo cáo NHNN- CN Bình Phước 27 Số liệu tại bảng 3.5 cho thấy: năm 2012 so với năm 2011, nợ xấu của khu vực doanh nghiệp đại điền và tiểu điền đều tăng lên; ở khu vực DN đại điền, nợ xấu tăng lên 7,3 tỷ đồng (tương ứng tăng 158,70%); ở khu vực DN tiểu điền, năm 2012 tăng lên 3,6 tỷ đồng (tương ứng tăng 80%); đây là các mức tăng rất cao. Tuy nhiên, sang năm 2013 và 2014 thì nợ xấu ở khu vực doanh nghiệp đại điền được kiểm soát chặt chẽ hơn: năm 2013 so với năm 2012 đã giảm được 9,8 tỷ đồng (tương ứng giảm 82,35%); năm 2014 so với năm 2013 giảm được 0,95 tỷ đồng (tương ứng giảm 45,24%). Ngược lại, đối với khu vực tiểu điền, nợ xấu chưa được kiểm soát tốt, do vậy qua các năm tốc độ vẫn tăng dần lên: năm 2013 so với năm 2012 tăng 1,1 tỷ đồng (tương ứng tăng 13,58%); năm 2014 so với năm 2013 tăng 1,4 tỷ đồng (tương ứng tăng 15,22%); đây là dấu hiệu cần quan tâm trong quản trị rủi ro tín dụng của các ngân hàng đối với các hộ trồng cao su tiểu điền. Nguyên nhân nợ xấu gia tăng chủ yếu là do giá cao su tiếp tục giảm mạnh, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Riêng đối với lĩnh vực cho vay chế biến tư nhân, sau năm 2011, dự báo tình hình thế giới tiêu thụ khó khăn nên các ngân hàng cũng đã cân nhắc kỹ trong việc cho vay khu vực này. Chính điều này cũng giúp tỷ lệ nợ xấu giảm qua các năm, rủi ro được hạn chế. Tóm lại, qua phân tích chất lượng tín dụng dựa vào tình hình dư nợ, nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay đối với các doanh nghiệp cao su, đồng tác giả nhận thấy các ngân hàng vẫn có thể gặp những rủi ro tiềm ẩn trong lĩnh vực này khi bối cảnh nền kinh tế toàn cầu cũng như nền kinh tế cả nước nói chung và tỉnh Bình Phước nói riêng đang gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, nhìn chung các ngân hàng vẫn quản lý tốt RRTD; tỷ lệ nợ xấu được kiểm soát tốt, giảm dần trong những năm về sau và không vượt quá 3%; hạn chế tối đa RRTD trong cho vay các doanh nghiệp cao su là điều đáng mừng. 3.3.4. Vấn đề trích lập dự phòng đối với các doanh nghiệp cao su Nhìn chung những năm vừa qua trong cho vay đối với các doanh nghiệp cao su, các NHTMCP cũng đã thực hiện nghiêm túc việc trích lập dự phòng đúng theo quy định của NHNN. Số liệu cụ thể như sau: Bảng 3.6: Trích lập dự phòng rủi ro từ các DN cao su trên địa bàn tỉnh Bình Phước Đơn vị tính: tỷ đồng Khoản mục 2011 2012 2013 2014 1.Dự phòng DN cao su đại điền 18,6 21,8 26,2 29,3 2.Dự phòng cao su tiểu điền 35,3 42,3 56,6 67,9 3.MN Chế biến cao su tư nhân 7,8 4,5 8,1 9,3 TỔNG CỘNG 61,7 68,6 90,9 106,5 Nguồn: Báo cáo NHNN- CN Bình Phước 28 Việc trích lập dự phòng rủi ro tăng qua các năm đã giúp các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Bình Phước bù đắp phần nào các tổn thất xảy ra trong quá trình cấp tín dụng. 4. Một số giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng đối với ngành cao su trên địa bàn tỉnh Bình Phước 4.1. Giải pháp đối với các NHTMCP - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát vốn vay Nhìn chung, quy trình cho vay của các NHTMCP hiện nay trên địa bàn tỉnh cơ bản được xây dựng khá khoa học, chặt chẽ. Ban lãnh đạo các ngân hàng cũng đã quan tâm chỉ đạo, điều hành bộ máy hoạt động hiệu quả, hạn chế rủi ro trong cho vay đối với các khách hàng nói chung, các doanh nghiệp cao su đại điền và hộ cao su tiểu điền nói riêng; tuy nhiên trong quá trình thực hiện, vẫn có nhiều thiếu sót dẫn đến phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu Một tình trạng chung hiện nay tại các NHTMCP là sau khi vốn vay được giải ngân thì cán bộ tín dụng của các ngân hàng thường ít chú trọng trong việc kiểm tra, kiểm soát, giám sát. Đến khi đến hạn, nếu khách hàng không trả nợ được thì ngân hàng mới chú ý đến; tuy nhiên, lúc đó thì đã muộn và nợ xấu đã phát sinh. Do vậy, việc tăng cường công tác kiểm tra, giám sát vốn vay kể cả trước, trong và sau khi cho vay có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với việc quản trị RRTD của các NHTM. Thời gian qua, tuy nợ xấu của các doanh nghiệp cao su chưa ở mức cao, tuy nhiên, cán bộ tín dụng các ngân hàng phải thường xuyên chú trọng kiểm tra, kiểm soát vốn vay chặt chẽ ngay cả từ trước khi cho vay, trong và cả sau khi cho vay. - Tư vấn khách hàng nên mua bảo hiểm vườn cây cao su Trong những năm gần đây, thời tiết, khí hậu biến đổi theo chiều hướng cực đoan, gió bão, dịch bệnh xảy ra thất thường, liên tục làm thiệt hại hàng ngàn ha diện tích cây cao su trên cả nước nói chung và ở Bình Phước nói riêng. Rủi ro nói trên nếu rơi vào các doanh nghiệp cao su đại điền thì nguồn tài chính của doanh nghiệp phần nào có thể bù đắp, mặc dù rất khó khăn; nhưng nếu không may rơi vào những vườn cây của các hộ cao su tiểu điền thì khả năng trả nợ vay cho các ngân hàng hầu như không thể. Điều đó chắc chắn gây ra không ít RRTD cho các ngân hàng khi đã cho các doanh nghiệp cao su, các hộ cao su tiểu điền vay vốn đầu tư. Chính vì vậy, ngân hàng nên tư vấn cho các doanh nghiệp cao su, nhất là các hộ tiểu điền (thành phần yếu về nguồn lực tài chính) mua bảo hiểm vườn cây. Thực hiện được điều này, một mặt các doanh nghiệp cao su có thể an tâm hơn trong hoạt động đầu tư của mình; mặt khác các ngân hàng cũng sẽ giảm bớt rủi ro cho mình, từ đó, giúp ngân hàng mạnh dạn hơn trong việc tài trợ vốn cho sự phát triển của ngành cao su trên địa bàn tỉnh. - Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo thông tin kinh tế - tài chính liên quan đến hoạt động tín dụng Hiện nay, hệ thống cung cấp thông tin tín dụng của các NHTMCP và của NHNN hoạt động chưa thật sự hiệu quả vì thiếu những dự báo đáng tin cậy, việc cập nhật thông tin đôi khi không kịp thời. Điều này gây ra không ít rủi ro cho các NHTM trong việc cho vay khách hàng nói chung và các doanh nghiệp cao su nói riêng. Thực tế trong thời gian qua, ngành cao su có một vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung và tình Bình Phước nói riêng. Tuy nhiên, những thông tin liên quan đến việc nhận định, đánh giá xu hướng phát triển của ngành có nhiều vấn đề cần phải 29 quan tâm. Chẳng hạn như năm 2013, về quy mô diện tích, khi giá mủ cao su tự nhiên tăng cao, diện tích cây cao su phát triển nhanh chóng đến mức Chính phủ không thể kiểm soát được. Về giá cả, mặc dù Việt Nam là nước xuất khẩu cao su tự nhiên lớn thứ 5 thế giới, tuy nhiên có đến trên 60% sản lượng bán ra nước ngoài tập trung vào thị trường Trung Quốc, và chủ yếu theo đường tiểu ngạch, do vậy, giá cả mua bán cao su toàn bị lệ thuộc thị trường Trung Quốc. Để hạn chế được rủi ro này, các NH nên thành lập một bộ phận thu thập, nghiên cứu, phân tích và dự báo các thông tin kinh tế, tài chính liên quan mật thiết đến các khách hàng nói chung và các doanh nghiệp cao su nói riêng đã được cấp tín dụng. Có như vậy, các ngân hàng mới có thể hạn chế được rủi ro tín dụng của mình. 4.2. Giải pháp đối với khách hàng - Nâng chất lượng nguồn nhân lực các doanh nghiệp cao su Thực trạng cho thấy ngoại trừ các doanh nghiệp cao su thuộc Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam hoặc do tỉnh quản lý có nguồn nhân lực với chất lượng tương đối cao, còn lại các doanh nghiệp tư nhân và nhất là các hộ cao su tiểu điền thì chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều bất cập. Đối với các doanh nghiệp tư nhân, từ năng lực quản lý kinh doanh cho đến quản lý kỹ thuật, hầu như được tích lũy chủ yếu từ kinh nghiệm, điều hành theo cảm tính; lực lượng công nhân với kỹ năng nghề nghiệp rất hạn chế, chưa được đào tạo qua một trường lớp nào. Đối với các hộ tiểu điền với phương thức quản lý nội bộ gia đình nên càng bị hạn chế hơn nữa về các mặt như kỹ thuật sản xuất, chế biến và kinh nghiệm thương trường. Do vậy, để khắc phục hạn chế trên nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, cần chú trọng trang bị kiến thức quản lý kinh doanh, quản lý kỹ thuật cho bộ máy quản lý các doanh nghiệp và kỹ năng nghề của lực lượng công nhân cao su ở khu vực tiểu điền một cách bài bản. - Ứng dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất cao su Tương tự như tình hình trên, hiện nay quy trình trồng, chăm sóc, khai thác, chế biến mủ từ cây cao su trong khu vực doanh nghiệp tư nhân, các hộ tiểu điền hầu như vẫn ứng dụng quy trình kỹ thuật lạc hậu cách đây hàng chục năm; rất nhiều công đoạn sử dụng chủ yếu bằng thủ công. Do vậy, năng suất cây trồng không cao, sản phẩm chế biến ra chất lượng rất thấp, khả năng cạnh tranh kém trên thị trường. Chính điều đó làm cho hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nói trên khó có thể cải thiện. Thời gian qua, Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam mà cụ thể là Viện nghiên cứu cao su đã không ngừng cải tiến quy trình kỹ thuật trồng và chế biến cao su, khuyến cáo các công nghệ chế biến mủ cao su theo hướng hiện đại, phù hợp nhu cầu thị trường trước mắt và lâu dài. Do vậy, cần nhanh chóng ứng dụng những tiến bộ đó vào các doanh nghiệp cao su tư nhân, đặc biệt là khu vực cao su tiểu điền nhằm khắc phục những hạn chế nói trên. - Đa dạng hóa sản phẩm sản xuất cung ứng cho thị trường Nguồn nguyên liệu mủ cao su tự nhiên của Việt Nam cung ứng để chế biến ra các sản phẩm mủ cao su đáp ứng cho xuất khẩu là rất dồi dào và đa dạng. Tuy nhiên, ngoài công nghệ lạc hậu như đã phân tích trên, một nhược điểm rất lớn của các nhà máy chế biến mủ Việt Nam nói chung và Tỉnh Bình Phước nói riêng là hầu như chỉ sản xuất chủng loại mủ 3L – một loại mủ mà nhu cầu thế giới rất thấp. Trong khi thị trường rất cần các chủng loại sản phẩm 30 như: mủ Latex, mủ RSS; mủ 10, 20 thì chúng ta lại sản xuất khối lượng không lớn. Thực tế cho thấy, mặc dù trong 2 năm 2012 và 2013, kinh tế thế giới đang trong tình trạng khó khăn, tình hình tiêu thụ chủng loại 3L gặp rất nhiều trở ngại, nhưng các chủng loại mủ như RSS, Latex vẫn tiêu thụ khá ổn định. Do đó, các doanh nghiệp chế biến cao su, kể cả cao su đại điền cần nhanh chóng đa dạng hóa chủng loại sản phẩm mủ cao su sản xuất, có như vậy mới tránh được bế tắc trong tiêu thụ sản phẩm cả về khối lượng và cả về giá. Mặt khác, các DN tiêu thụ được sản phẩm đồng nghĩa với việc giải phóng được đầu ra cho các hộ tiểu điền. - Tìm kiếm, phát triển thị trường tiêu thụ mủ cao su tự nhiên sơ chế Việt Nam là nước đứng thứ 5 về sản lượng và thứ 4 về xuất khẩu mủ cao su tự nhiên trên thế giới. Tuy nhiên, có đến khoảng 60% sản lượng mủ của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc. Lý do cơ bản mà sản phẩm cao su Việt Nam dễ dàng tiêu thụ phần lớn sang thị trường này là vì công nghệ sản xuất vỏ, ruột xe mô tô, ô tô của Trung Quốc rất đa dạng, ít kén chọn chất lượng nguyên liệu cao su đầu vào. Do vậy, khi có nhu cầu, hầu như cao su sơ chế của Việt Nam đều được họ tiêu thụ, cho dù chất lượng kém. Mặt khác, chính sách thúc đẩy xuất khẩu mậu biên nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế vùng biên giới cũng được hai nước khuyến khích. Tuy nhiên, nếu chúng ta quá lệ thuộc vào một thị trường tiêu thụ, cụ thể là thị trường Trung Quốc; điều đó chắc chắn sẽ gây rủi ro lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh cao su; nhất là lúc nhu cầu tiêu thụ giảm sút, hoặc họ có chủ trương kìm giá xuống. Do vậy, ngoài việc đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, các doanh nghiệp cao su cần phải tích cực tìm kiếm các thị trường tiêu thụ khác như Châu Âu, Châu Mỹ, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan Tuy nhiên, đây là những thị trường yêu cầu chất lượng sản phẩm rất khắt khe; do vậy, để xâm nhập được, các doanh nghiệp cần nhanh chóng đổi mới công nghệ đồng thời đa dạng hóa chủng loại sản phẩm để bảo đảm duy trì được hoạt động kinh doanh hiệu quả, bền vững. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Trương Văn Khánh (2015), “Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp ngành cao su Tỉnh Bình Phước”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, Bộ Kế hoạch và đầu tư, ISSN-0866-7120, số chuyên đề_tháng 01/2015. 2. Trương Văn Khánh, Trẩm Bích Lộc (2015), “Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng và thanh khoản ngân hàng”, Tạp chí Kinh tế và dự báo, Bộ Kế hoạch và đầu tư, ISSN-0866- 7120, số 05, tháng 3/2015. 3. Ủy ban nhân dân Tỉnh Bình Phước (2012), Quyết định số 1183/QĐ-UBND ngày 05/05/2012 về việc Phê duyệt quy hoạch ngành nghề chế biến các sản phẩm cao su trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Báo Bình Phước: “Hướng đi mới của ngành cao su”, có thể truy cập từ com.vn/Content/huong- di-moi-cua-nganh-cao-su-29048 5. “Bình Phước: Năm 2014, diện tích cao su trồng mới là gần 6.200 ha”, có thể truy cập từ il.php?id=15973 6. “Bình Phước hạn chế chặt cao su đã trồng đúng quy hoạch”, có thể truy cập từ http:// xttm.mard.gov.vn/Site/viVN/66/49/161/87531 /Default.aspx Ngày nhận bài: 18/5/2015 Biên tập xong: 15/9/2015 Duyệt đăng: 20/9/2015
File đính kèm:
- rui_ro_tin_dung_doi_voi_nganh_cao_su_cua_cac_ngan_hang_thuon.pdf