Rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường

Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro hoạt động (RRHĐ) luôn tồn tại và phát sinh tại bất kỳ khâu nào, giao dịch

nào của ngân hàng thương mại (NHTM). NHTM dù thành lập lâu đời hay mới thành lập đều phải đối mặt với

RRHĐ khi quyết định cung cấp một dịch vụ hay cấp một khoản tín dụng. RRHĐ gây tổn thất lớn và khó dự

đoán nhất. Khi xảy ra có khả năng làm hao hụt, mất mát một lượng giá trị tài sản của NHTM. Nền kinh tế thị

trường ngày càng phát triển, hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng phong phú với khối lượng giao dịch

ngày càng khổng lồ, do đó RRHĐ ngày càng gia tăng. Trước tình hình đó, các NHTM rất chú trọng đến công

tác quản trị RRHĐ. Việc quản trị RRHĐ cần phải tuân thủ các nguyên tắc, thực hiện đúng quy trình, những

nội dung nhất định theo Hiệp ước Basel II và lựa chọn hợp lý của các NHTM trên thế giới.

pdf 4 trang phuongnguyen 440
Bạn đang xem tài liệu "Rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường

Rủi ro hoạt động và quản trị rủi ro hoạt động tại ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
47Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄPSoá 08 (193) - 2019
1. Rủi ro hoạt động là một tất yếu tại các ngân 
hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Khái niệm về rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động có thể phát sinh do hệ thống 
thông tin không hiệu quả, sai sót kỹ thuật, những 
sai phạm trong kiểm soát nội bộ Phạm vi và 
thời gian xảy ra rủi ro hoạt động là rất rộng lớn 
và khó kiểm soát. Hiện nay, khái niệm về RRHĐ 
chưa có sự thống nhất, tuy nhiên khái niệm 
RRHĐ do Basel II đưa ra được nhận định và dẫn 
chiếu nhiều nhất. Theo Ủy ban Basel về giám 
sát ngân hàng định nghĩa: “Rủi ro hoạt động là 
rủi ro tổn thất do quy trình nội bộ không đầy đủ 
hoặc không hiệu quả, do con người và hệ thống 
hoặc do các sự kiện bên ngoài”.
Từ khái niệm trên cho thấy, rủi ro hoạt động 
có thể do sai sót của con người, quản trị nhân 
sự, vận hành không tốt các quy trình hệ thống, 
các sự cố bất khả kháng. Rủi ro hoạt động bao 
trùm mọi mặt tác nghiệp hàng ngày của NHTM, 
có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, khó kiểm soát và 
đo lường.
Nguyên nhân của rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động gây ra những tổn thất lớn 
nhưng rất khó xác định, dự đoán trước những dấu 
hiệu đặc biệt xảy ra. Phạm vi, không gian và thời 
gian của RRHĐ là rất rộng lớn, không thể xác 
định trước. Rủi ro có thể xảy ra bất kỳ đâu, bất 
kỳ khi nào, ngay cả khi ngân hàng đã đóng cửa 
thì RRHĐ vẫn có thể phát sinh. RRHĐ thường 
do các nhóm yếu tố sau tạo ra: Con người, quy 
trình, hệ thống, các sự kiện bên ngoài và các vấn 
đề khác. Cụ thể:
RỦI RO HOẠT ĐỘNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO HOẠT ĐỘNG 
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Đinh Nguyễn Bảo Anh*
Ngày nhận bài: 1/3/2019
Ngày chuyển phản biện: 11/3/2019
Ngày nhận phản biện: 15/3/2019
Ngày chấp nhận đăng: 19/3/2019
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro hoạt động (RRHĐ) luôn tồn tại và phát sinh tại bất kỳ khâu nào, giao dịch 
nào của ngân hàng thương mại (NHTM). NHTM dù thành lập lâu đời hay mới thành lập đều phải đối mặt với 
RRHĐ khi quyết định cung cấp một dịch vụ hay cấp một khoản tín dụng. RRHĐ gây tổn thất lớn và khó dự 
đoán nhất. Khi xảy ra có khả năng làm hao hụt, mất mát một lượng giá trị tài sản của NHTM. Nền kinh tế thị 
trường ngày càng phát triển, hoạt động ngân hàng ngày càng đa dạng phong phú với khối lượng giao dịch 
ngày càng khổng lồ, do đó RRHĐ ngày càng gia tăng. Trước tình hình đó, các NHTM rất chú trọng đến công 
tác quản trị RRHĐ. Việc quản trị RRHĐ cần phải tuân thủ các nguyên tắc, thực hiện đúng quy trình, những 
nội dung nhất định theo Hiệp ước Basel II và lựa chọn hợp lý của các NHTM trên thế giới.
• Từ khóa: rủi ro hoạt động, quản trị rủi ro hoạt động.
In the market economy, operational risks always 
exist and may arise at any stage or transaction 
of commercial banks. Commercial banks, despite 
long or new history, must face operational risk 
when deciding to provide a service or grant 
a credit. Operational risk, which is almost 
unpredictable, can cause big losses. When it 
occurs, operational risk can deplete the bank’s 
assets. The market economy is increasingly 
developing, banking activities are increasingly 
diversified with huge trading volumes, which in 
turn increases the posibility of operational risk. 
Facing this situation, commercial banks pay 
much attention to manage operational risk. The 
management of operational risk needs to comply 
with the principles, follow the process and certain 
contents under Basel II and reasonable selection 
of commercial banks in the world.
• Keywords: operational risk, operational risk 
management.
* Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 
48 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
Rủi ro do yếu tố con người: RRHĐ tăng lên 
cùng với sự tham gia của con người vào hoạt 
động khởi tạo, phê duyệt và báo cáo điều chỉnh 
một giao dịch nào đó của ngân hàng. Rủi ro tăng 
lên do cán bộ ngân hàng gian lận, cố ý vi phạm 
hoặc thực hiện hành vi vi phạm thẩm quyền.
Rủi ro do quy trình: Ngày nay các giao dịch 
ngân hàng ngày càng đa dạng, phức tạp, nhiều 
bước, nhiều quy định; các giao dịch đòi hỏi phải 
được kiểm soát chặt chẽ. Tuy nhiên, không phải 
ngân hàng nào cũng có quy trình, quy định rõ 
ràng, đầy đủ, phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh. 
Các quy trình hiện nay thường thiếu sự cập nhật, 
chưa thực sự hiệu quả khi vận hành.
Rủi ro do hệ thống/công nghệ: Hoạt động 
ngân hàng ngày càng phụ thuộc vào hệ thống 
công nghệ thông tin. Với số lượng giao dịch 
hàng ngày là tương đối lớn, nếu hệ thống công 
nghệ thông tin không cập nhật, không tương 
thích, có thể làm giao dịch gián đoạn. Hệ thống 
thông tin không bảo mật và an toàn có thể phát 
sinh rủi ro rò rỉ thông tin khách hàng bị kẻ xấu 
lợi dụng để tấn công tin tặc, sử dụng công nghệ 
cao. 
Rủi ro do các tác động bên ngoài: Nguyên 
nhân chủ yếu do những tác động nằm ngoài tầm 
kiểm soát và dự đoán của ngân hàng. Các yếu 
tố bên ngoài tác động đến hoạt động tác nghiệp 
của NHTM.
Rủi ro do các vấn đề khác: bao gồm số tiền 
của các giao dịch, số lượng giao dịch và số lượng 
thay đổi mà một ngân hàng đang gặp phải như 
lãnh đạo mới, nhân viên mới, sản phẩm mới
Tác động của rủi ro hoạt động
RRHĐ là loại rủi ro khó đo lường và kiểm 
soát. Nó có thể xảy ra trong bất kỳ thời điểm 
nào, tại bất kỳ nơi đâu, ngay cả khi ngân hàng 
ngừng giao dịch. RRHĐ không chỉ gây ảnh 
hưởng thiệt hại cho ngân hàng về mặt tài chính 
mà còn ảnh hưởng rất lớn đến uy tín thương hiệu 
của ngân hàng. RRHĐ tác động sâu sắc đến hoạt 
động kinh doanh ngân hàng và các đối tượng cụ 
thể trong nền kinh tế.
Đối với ngân hàng thương mại
- Giảm giá trị vốn chủ sở hữu: RRHĐ khi xảy 
ra ảnh hưởng trực tiếp đến tài sản nguồn vốn, 
gây thất thoát một lượng lớn tài sản của NHTM, 
qua đó gián tiếp làm giảm quy mô hoạt động 
ngân hàng.
- Mất tài sản hoặc tổn thất tới tài sản: Bao 
gồm cả tài sản hữu hình và vô hình của ngân 
hàng. Tài sản hữu hình bao gồm: tiền mặt, tài 
sản cố định, giấy tờ có giá. Tài sản vô hình có 
thể bao gồm: quyền phát minh, thương hiệu
- Mất quyền thu hồi: Là khoản tiền phải trả 
cho khách hàng bao gồm gốc và lãi bằng cách 
bồi thường cho khách hàng.
Đối với khách hàng 
- Mất hoặc thất thoát tài sản: RRHĐ của ngân 
hàng xảy ra ngoài thiệt hại tới ngân hàng còn có 
ảnh hưởng đến tài sản của khách hàng, do nguồn 
vốn kinh doanh của NHTM là từ vốn huy động 
trong nền kinh tế, từ các khách hàng cá nhân lẫn 
doanh nghiệp. 
- Ảnh hưởng đến uy tín của khách hàng: 
RRHĐ của ngân hàng có thể ảnh hưởng tới tiến 
độ giao dịch, thanh toán của khách hàng, khiến 
cho khách hàng mất uy tín đối với đối tác, mất 
các cơ hội kinh doanh. 
- Mất các chi phí để đền bù thiệt hại và theo 
đuổi tranh chấp: Khách hàng phải bỏ ra các chi 
phí liên quan đến luật pháp nhằm bảo vệ quyền 
lợi bản thân, và chi phí này càng lớn nếu tranh 
chấp, kiện tụng càng kéo dài. 
Đối với nền kinh tế - xã hội
- RRHĐ gây ra sự lãng phí về vốn và tiền 
bạc, làm chậm tốc độ luân chuyển vốn trong nền 
kinh tế.
- RRHĐ gây ra các thiệt hại về lòng tin, gây 
ra sự suy giảm hoặc ngắt quãng các quan hệ xã 
hội, do uy tín của các bên liên quan trong RRHĐ 
đều bị ảnh hưởng. 
Rủi ro hoạt động có thể gây ra tổn thất 
nghiêm trọng, trực tiếp tới ngân hàng nói riêng, 
khách hàng và hệ thống tài chính tiền tệ của 
đất nước. Trong nền kinh tế hiện nay, khi mà 
các ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động, đa 
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Soá 08 (193) - 2019
49Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
dạng hóa giao dịch, gia tăng khối lượng giao 
dịch, phụ thuộc nhiều hơn vào công nghệ thông 
tin thì mức độ ảnh hưởng RRHĐ ngày càng gia 
tăng. Do vậy, cần phải có cái nhìn đúng đắn về 
RRHĐ, từ đó có những biện pháp để quản trị, 
kiểm soát và ứng phó kịp thời với sự xảy ra 
RRHĐ trong quá trình vận hành của các NHTM 
trong nền kinh tế.
2. Quản trị rủi ro hoạt động là yêu cầu cần 
thiết tại các ngân hàng thương mại 
Thế nào là quản trị rủi ro hoạt động?
Quản trị RRHĐ là một trong ba trụ cột chính 
trong cơ chế quản trị rủi ro tổng thể của mỗi 
NHTM: quản trị rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro 
hoạt động và quản trị rủi ro thanh khoản. Quản 
trị RRHĐ là một quá trình liên tục cần được 
thực hiện ở mọi cấp của NHTM và là yêu cầu 
bắt buộc để các NHTM có thể đạt được các mục 
tiêu đề ra.
Có thể hiểu: Quản trị RRHĐ là quá trình 
NHTM tiến hành các hoạt động tác động đến 
RRHĐ, bao gồm việc thiết lập cơ cấu tổ chức, 
xây dựng hệ thống các chính sách, phương pháp 
quản trị, các giải pháp hệ thống công nghệ, thiết 
lập báo cáo để thực hiện quá trình quản trị rủi 
ro đó là nhận diện, đo lường, đánh giá và kiểm 
tra, kiểm soát RRHĐ nhằm bảo đảm hạn chế tới 
mức thấp nhất rủi ro có khả năng xảy ra.
Quy trình và nội dung quản trị rủi ro hoạt 
động trong ngân hàng thương mại
(1) Nhận biết rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động luôn tiềm ẩn trong mọi quy 
trình, nghiệp vụ vận hành và hệ thống công nghệ 
thông tin của ngân hàng, do đó vấn đề nhận diện 
RRHĐ phải được thực hiện một cách toàn diện 
trong hệ thống ngân hàng. Một trong những yếu 
tố trung tâm của trụ cột 2 trong Basel II chính là 
nhận diện rủi ro, thường bao gồm các nội dung 
sau:
+ Xác định RRHĐ và nhận biết các nguyên 
nhân RRHĐ.
+ Mô tả hồ sơ rủi ro.
+ Mô tả về trách nhiệm quản lý rủi ro vào 
tổng thể quản trị rủi ro của ngân hàng đồng thời 
thiết lập mục tiêu có lợi ích kinh tế thiết thực, rõ 
ràng và được hỗ trợ từ hội đồng quản trị và lãnh 
đạo cấp cao của NHTM.
Nhận diện RRHĐ là việc xác định chủng loại, 
nguyên nhân, quy mô, tần suất, thời gian, không 
gian, phạm vi, của RRHĐ đã và sẽ có nguy cơ 
xảy ra, trên cơ sở nhận định đó xây dựng danh 
mục RRHĐ cho toàn bộ hệ thống NHTM. Nhận 
diện RRHĐ có thể đánh giá, phân tích thông qua 
các nhóm dấu hiệu sau:
+ Nhóm dấu hiệu liên quan đến mô hình tổ 
chức ngân hàng, cá nhân và an toàn nơi làm việc. 
+ Nhóm dấu hiệu liên quan đến quy trình 
nghiệp vụ.
+ Nhóm dấu hiệu liên quan đến gian lận nội 
bộ.
+ Nhóm dấu hiệu liên quan đến gian lận bên 
ngoài.
+ Nhóm dấu hiệu liên quan đến quá trình tác 
nghiệp.
+ Nhóm dấu hiệu liên quan đến hệ thống 
công nghệ thông tin.
+ Nhóm dấu hiệu liên quan đến thiệt hại tài 
sản.
(2) Đo lường rủi ro hoạt động
Đo lường rủi ro hoạt động là việc xác định 
mức độ tổn thất của RRHĐ. Phương pháp đo 
lường RRHĐ thường được sử dụng bao gồm: 
phương pháp định tính và phương pháp định 
lượng.
Phương pháp đo lường định tính: Là việc 
phân tích, đánh giá, nhận xét chủ quan của 
NHTM về mức độ tốt - xấu, lớn - nhỏ; tính 
nghiêm trọng của các dấu hiệu rủi ro đã được 
xác định. Phương pháp đo lường này thường 
được sử dụng để đo lường các rủi ro liên quan 
đến mô hình tổ chức cán bộ và an toàn nơi làm 
việc, chính sách và các quy trình quản lý nội bộ. 
Phương pháp đo lường định lượng: Đánh giá 
bằng số liệu về mức độ rủi ro (xác suất xảy ra), 
tổn thất cụ thể của từng loại rủi ro đã được xác 
định. Phương pháp này chủ yếu dựa vào con số 
thống kê của ngân hàng và được sử dụng để đo 
lường RRHĐ liên quan đến các lĩnh vực như hệ 
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄPSoá 08 (193) - 2019
50 Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn
thống thông tin, các gian lận nội bộ hoặc xuất 
phát từ bên ngoài. 
Đo lường định lượng RRHĐ thực hiện qua 
việc sử dụng các mô hình: 
Mô hình (i) Đo lường rủi ro trên tiêu chí tần 
suất xảy ra. Có những rủi ro xảy ra hàng ngày, 
ví dụ như rủi ro tác nghiệp, lỗi hệ thống; nhưng 
có những rủi ro phải 5, 10 hoặc thậm chí 15 năm 
mới xảy ra, ví dụ như rủi ro từ thiên tai, khủng 
bố. Các mô hình này thu thập dữ liệu về tần suất 
xảy ra các rủi ro trong quá khứ để dự đoán khả 
năng xảy ra các rủi ro này trong tương lai.
Mô hình (ii) Tính toán thiệt hại gây ra bởi 
RRHĐ trên từng mảng hoạt động của ngân hàng 
để dự đoán mức độ thiệt hại tiềm tàng trong 
trường hợp xảy ra các rủi ro này trong tương 
lai. Mô hình này được sử dụng để hệ thống hóa 
tổn thất, thiệt hại trên từng mảng hoạt động, lĩnh 
vực kinh doanh, từ đó có những khoản dự phòng 
để khắc phục, giải quyết những tổn thất về mặt 
tài sản đối với các NHTM khi RRHĐ xảy ra.
Mô hình (iii) là mô hình cao cấp mới (VaR) 
được ứng dụng trong những năm gần đây, là sự 
kết hợp hoàn hảo của mô hình (i) và (ii). VaR 
đo lường rủi ro của ngân hàng trên cả phương 
diện tần suất lẫn thiệt hại. Hiện nay, các NHTM 
đang theo đuổi và áp dụng mô hình VaR trong 
công tác đo lường và quản trị RRHĐ trong 
kinh doanh.
(3) Ứng phó với rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động là loại rủi ro khó nhận biết 
và đo lường. Trước khi những RRHĐ thực sự 
xảy ra, ngân hàng cần có những biện pháp để 
ứng phó với RRHĐ, nhằm hạn chế tối đa tổn 
thất và ảnh hưởng của rủi ro, thua lỗ nằm trong 
tầm kiểm soát của ngân hàng.
Ngân hàng cần xây dựng kế hoạch ứng phó 
bất ngờ trong quản trị RRHĐ. Nội dung chủ yếu 
của kế hoạch này là: Các tổ chức cần xác định 
trước được trường hợp khó khăn, bất ngờ và lên 
phương án để đối phó với những tình huống bất 
thường khi RRHĐ xảy ra. 
Kế hoạch ứng phó nên được xem xét, thay 
đổi lại thường xuyên phù hợp với xu hướng biến 
động của thị trường nhằm đảm bảo cập nhật kịp 
thời những sự kiện có khả năng tác động lên 
ngân hàng. 
(4) Kiểm soát và xử lý rủi ro hoạt động
Mục đích của việc kiểm soát và xử lý RRHĐ 
nhằm đảm bảo cho quá trình vận hành nằm trong 
giới hạn khẩu vị RRHĐ của NH và đưa ra các 
biện pháp để giảm thiểu rủi ro, sử dụng chiến 
lược chia sẻ, chuyển hoặc tránh né rủi ro. RRHĐ 
có thể xảy ra tại bất kỳ khâu nào, bất kỳ giai 
đoạn nào, chính vì vậy hoạt động kiểm soát phải 
bao quát tất cả các loại rủi ro có thể phát sinh ra 
trong hoạt động của ngân hàng.
Đồng thời ngân hàng phải thường xuyên giám 
sát, rà soát các danh mục RRHĐ và thiết lập báo 
cáo theo các cấp và các lĩnh vực kinh doanh để 
có phương án quản trị RRHĐ kịp thời, đầy đủ.
Khi RRHĐ xảy ra, NH cần có những biện 
pháp xử lý, khắc phục ngay lập tức, nhằm hạn 
chế mức tổn thất tối đa, ảnh hưởng đến hoạt 
động kinh doanh. 
Tài liệu tham khảo:
PGS.TS. Đinh Xuân Hạng, Ths. Nguyễn Văn Lộc “Quản 
trị tín dụng ngân hàng thương mại”- NXB Tài chính, Hà 
Nội 2013.
PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến “Đánh giá phòng ngừa rủi 
ro trong kinh doanh ngân hàng” - NXB Thống kê, Hà Nội 
2002.
GS. TS. Nguyễn Văn Tiến “Quản trị rủi ro trong kinh 
doanh ngân hàng” - NXB Thống kê, Hà Nội 2010.
Phạm Thị Thanh Ngọc, Luận văn Thạc sĩ “Quản trị rủi 
ro hoạt động tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội - 
chi nhánh Huế” - Đại học Kinh tế, Đại học Huế 2016.
Phạm Thùy Liên, Luận văn Thạc sĩ “Quản trị rủi ro 
hoạt động tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông 
thôn Việt Nam” - Học viện Ngân hàng 2014.
Lê Thị Vân Khanh, Luận văn Thạc sĩ “Hệ thống quản lý 
rủi ro hoạt động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam” - 
Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội 2017.
Nguyễn Anh Tuấn, Luận văn Thạc sĩ “Quản trị rủi ro 
trong kinh doanh của ngân hàng thương mại Việt Nam theo 
Hiệp ước Basel” - Học viện Ngân hàng 2012.
Ngân hàng Nhà nước, Thông tư số 36/2014/TT-NHNN, 
ngày 20 tháng 11 năm 2014 “Quy định các giới hạn, tỷ lệ 
bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi 
nhánh ngân hàng nước ngoài”, Hà Nội 2014.
TAØI CHÍNH DOANH NGHIEÄP Soá 08 (193) - 2019

File đính kèm:

  • pdfrui_ro_hoat_dong_va_quan_tri_rui_ro_hoat_dong_tai_ngan_hang.pdf