Rối loạn lipid máu do bất thường gen ca lâm sàng loạn dưỡng mỡ một phần có tính chất gia đình

Loạn dưỡng mỡ một phần có tính chất gia đình (Familial Partial Lipodystrophy) liên quan đến bất thường

về gen, có thể gây rối loạn lipid máu trầm trọng. Bệnh được đặc trưng bởi sự khiếm khuyết về mặt chức

năng của tế bào mỡ dẫn đến hậu quả mất/ teo các mô mỡ dưới da và gây ra các bất thường về mặt chuyển

hóa. Ca lâm sàng bệnh nhân nữ 18 tuổi được chẩn đoán loạn dưỡng mỡ một phần có tính chất gia đình.

Bệnh nhân nhập viện nhiều lần vì viêm tụy cấp tái đi tái lại do tăng triglyceride cùng với tình trạng kháng

Insulin. Bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường typ 2 lúc 17 tuổi. Thăm khám lâm sàng phát hiện tình

trạng mất tổ chức mỡ dưới da tứ chi, mông, bụng. Kết quả xét nghiệm máu cho thấy triglycerid tăng cao

dai dẳng, đáp ứng kém với điều trị thông thường, nồng độ Insulin và C-peptid đều tăng cao. Kiểu hình và

các kết quả xét nghiệm của bệnh nhân này gợi ý hội chứng loạn dưỡng mỡ, vì vậy bệnh nhân đã được

làm xét nghiệm gen và phát hiện đột biến trên gen LMNA. Cuối cùng, bệnh nhân này đã được chẩn đoán

rối loạn loạn dưỡng mỡ một phần có tính chất gia đình typ 2 (FPLD 2 - Familial Partial lipodystrophy týp 2)

pdf 8 trang phuongnguyen 100
Bạn đang xem tài liệu "Rối loạn lipid máu do bất thường gen ca lâm sàng loạn dưỡng mỡ một phần có tính chất gia đình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Rối loạn lipid máu do bất thường gen ca lâm sàng loạn dưỡng mỡ một phần có tính chất gia đình

Rối loạn lipid máu do bất thường gen ca lâm sàng loạn dưỡng mỡ một phần có tính chất gia đình
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 2020206
RỐI LOẠN LIPID MÁU DO BẤT THƯỜNG GEN
CA LÂM SÀNG LOẠN DƯỠNG MỠ MỘT PHẦN 
CÓ TÍNH CHẤT GIA ĐÌNH
Vũ Bích Nga1,2, Nguyễn Thị Thanh Hương² và Trần Thị Hải2, 
1Trường Đại học Y Hà Nội
2Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Loạn dưỡng mỡ một phần có tính chất gia đình (Familial Partial Lipodystrophy) liên quan đến bất thường 
về gen, có thể gây rối loạn lipid máu trầm trọng. Bệnh được đặc trưng bởi sự khiếm khuyết về mặt chức 
năng của tế bào mỡ dẫn đến hậu quả mất/ teo các mô mỡ dưới da và gây ra các bất thường về mặt chuyển 
hóa. Ca lâm sàng bệnh nhân nữ 18 tuổi được chẩn đoán loạn dưỡng mỡ một phần có tính chất gia đình. 
Bệnh nhân nhập viện nhiều lần vì viêm tụy cấp tái đi tái lại do tăng triglyceride cùng với tình trạng kháng 
Insulin. Bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường typ 2 lúc 17 tuổi. Thăm khám lâm sàng phát hiện tình 
trạng mất tổ chức mỡ dưới da tứ chi, mông, bụng. Kết quả xét nghiệm máu cho thấy triglycerid tăng cao 
dai dẳng, đáp ứng kém với điều trị thông thường, nồng độ Insulin và C-peptid đều tăng cao. Kiểu hình và 
các kết quả xét nghiệm của bệnh nhân này gợi ý hội chứng loạn dưỡng mỡ, vì vậy bệnh nhân đã được 
làm xét nghiệm gen và phát hiện đột biến trên gen LMNA. Cuối cùng, bệnh nhân này đã được chẩn đoán 
rối loạn loạn dưỡng mỡ một phần có tính chất gia đình typ 2 (FPLD 2 - Familial Partial lipodystrophy týp 2). 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ khóa: Loạn dưỡng mỡ có tính chất gia đình một phần, viêm tuỵ cấp tái phát, kháng insulin, dấu 
hiệu gai đen.
Hội chứng loạn dưỡng mỡ là một rối loạn 
hiếm gặp liên quan đến bất thường gen, thường 
gây rối loạn lipid máu trầm trọng. Bất thường 
gen có thể bẩm sinh hoặc mắc phải, gây ra 
những biểu hiện lâm sàng khác nhau tùy theo 
từng thể bệnh. Đặc trưng của bệnh liên quan 
đến những khiếm khuyết chức năng của tế 
bào mỡ dẫn đến hậu quả mất/ teo mô mỡ dưới 
da, rối loạn phân bố mỡ các phần khác nhau 
của cơ thể, đồng thời gây ra các bất thường 
về mặt chuyển hóa như rối loạn lipid máu, đề 
kháng insulin và đái tháo đường, giảm nồng 
độ leptin máu, bệnh lý gan do chuyển hóa. Tùy 
thuộc vào tình trạng rối loạn phân bố mỡ và 
mức độ mất các mô mỡ, nhóm bệnh được chia 
thành loạn dưỡng mỡ một phần hoặc toàn bộ. 
Loạn dưỡng mỡ toàn bộ, tự phát có tính chất 
di truyền thường do đột biến gen BSCL2 hoặc 
gen AGPAT2, loạn dưỡng mỡ một phần tự phát 
do đột biến gen PPARG hoặc gen LMNA.1-3
Loạn dưỡng mỡ một phần có tính chất gia 
đình bao gồm ít nhất 6 týp, trong đó týp 2 hay 
gặp nhất, chiếm 90% thể bệnh này. Loạn dưỡng 
mỡ một phần có tính chất gia đình týp 2 ( FPLD 
2) còn gọi là bệnh Dunningan, do đột biến gen 
lamin A/C (LMNA), nằm trên nhiễm sắc thể 
1q21-22. Gen LMNA mã hóa cho Protein lamin 
týp A, giúp duy trì cấu trúc hạt nhân và sự hình 
Tác giả liên hệ: Trần Thị Hải,
Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
Email: [email protected]
Ngày nhận: 10/10/2020
Ngày được chấp nhận: 07/12/2020
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 2020 207
thành các chromatin. Bất thường về gen này 
gây ra khiếm khuyết trong cấu trúc tế bào mỡ và 
dẫn đến sự chết tế bào theo chương trình.⁴ Sự 
thiếu hụt về chức năng và số lượng tế bào mỡ 
dẫn đến bất thường về dự trữ mỡ, mỡ không 
được tích lũy trong các tế bào sẽ tăng lưu hành 
trong máu hoặc lắng đọng ở các cơ quan khác. 
Ở bệnh nhân FLPD 2, mất mô mỡ và rối loạn 
phân bố mỡ thường xảy ra xung quanh tuổi dậy 
thì. Mất mô mỡ thường bắt đầu từ tứ chi rồi đến 
phần thân như bụng, mông, kèm theo đó có sự 
tăng lắng đọng mỡ dưới da vùng mặt và cổ. 
Rối loạn chuyển hóa bao gồm tăng triglyceride, 
kháng insulin và đái tháo đường, bệnh gan 
chuyển hóa. Ngoài ra, bệnh nhân thường có 
các biểu hiện khác như gai đen, rậm lông, bất 
thường về kinh nguyệt, thường gặp vô kinh 
nguyên phát hoặc hội chứng buồng trứng đa 
nang.⁵
II. GIỚI THIỆU CA BỆNH
Bệnh nhân nữ 18 tuổi, nhập viện Đại học Y 
Hà Nội tháng 3 năm 2020 trong tình trạng đau 
bụng thượng vị, buồn nôn, nôn nhiều kèm sốt 
38 độ C, thăm khám lâm sàng phát hiện bụng 
chướng, phản ứng thành bụng vùng thượng 
vị, mạch 120 lần/phút, huyết áp 100/60 mmHg. 
Các kết quả xét nghiệm được chỉ định: amylase 
1150 U/L, lipase 3360 U/L, glucose 16,3 
mmol/L, triglyceride 20,8 mmol/L, cholesterol 
toàn phần 5,9 mmol/L, khí máu động mạch: pH 
7,25, HCO3− 6,8, pO2 87,6, pCO2 15,8, lactat 
7,6 mmol/L, xét nghiệm nước tiểu: ceton niệu 
âm tính, protein niệu âm tính. Siêu âm ổ bụng 
và cắt lớp vi tính ổ bụng cho thấy hình ảnh viêm 
tụy cấp Balthaza E, CTSI 6 điểm. Bệnh nhân 
được chẩn đoán toan chuyển hóa – viêm tụy 
cấp Balthazar E do tăng triglyceride. 
Bệnh nhân đã được điều trị tại khoa hồi 
sức tích cực, hỗ trợ hô hấp bằng thở máy xâm 
nhập, bù dịch, nuôi dưỡng tĩnh mạch và kiểm 
soát đường máu bằng insulin truyền tĩnh mạch 
liên tục, lọc huyết tương (Plasma Exchange) 
và lọc máu liên tục (Continuous Veno-Venous 
Hemofiltration). Sau 1 tuần điều trị tại khoa Hồi 
sức tích cực, bệnh nhân tạm ổn định và được 
chuyển đến đơn vị Nội tiết Hô hấp để tiếp tục 
điều trị và theo dõi.
Khai thác tiền sử thấy bệnh nhân chưa có 
kinh nguyệt, xuất hiện dấu hiệu gai đen từ năm 
10 tuổi, đái tháo đường và rối loạn lipid máu 
được phát hiện tình cờ từ tháng 2 năm 2019, 
viêm tụy cấp liên quan đến tăng triglyceride hồi 
tháng 9 năm 2019 và tháng 1 năm 2020. Bệnh 
nhân tuân thủ chế độ ăn, tập luyện và điều 
trị bằng các thuốc glucophage 850 mg/ngày, 
forxiga 10 mg/ngày, lipanthyl Supra 160 mg/
ngày, crestor 10 mg/ngày. Gia đình có bố được 
chẩn đoán đái tháo đường týp 2 khi 50 tuổi, mẹ 
và em trai hoàn toàn khỏe mạnh. 
Thăm khám lâm sàng thấy bệnh nhân cao 
160 cm, nặng 56 kg, BMI 21,5 kg/m2; dấu hiệu 
gai đen ở cổ, khuỷu tay, cổ tay và nách; mất tổ 
chức mỡ dưới da toàn bộ tứ chi, vùng mông 
và bụng (hình 1); tăng lắng đọng mỡ ở cằm 
và thượng đòn (hình 1); gan to 5 cm dưới bờ 
sườn, mật độ chắc, không đau; cơ quan sinh 
dục phát triển bình thường; không có các dấu 
hiệu của kiểu hình Cushing hay suy giáp.
Kết quả xét nghiệm và cận lâm sàng cho thấy 
có tình trạng tăng men gan, tăng triglyceride và 
cholesterol, đái tháo đường và tình trạng kháng 
insulin, giảm leptin và adiponectin máu, không 
có bất thường về hormone tuyến giáp, cortisol 
hay các bệnh lý khác gây rối loạn mỡ máu thứ 
phát. Hình ảnh trên siêu âm ổ bụng và cắt lớp 
vi tính ổ bụng thấy gan to nhiễm mỡ, lách to, tử 
cung kích thước nhỏ, không quan sát thấy các 
nang trứng. Các xét nghiệm đã được chỉ định 
thêm nhằm loại trừ bệnh lý gan như viêm gan 
virus B, C, viêm gan tự miễn, bệnh Wilson. 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 2020208
Hình 1. A và B. Hình ảnh mất tổ chức mỡ dưới da tứ chi, mông và đùi.
C và D. Hình ảnh dấu hiệu gai đen ở cổ, nách
Bảng 1. Kết quả xét nghiệm của bệnh nhân từ thời điểm chẩn đoán đái tháo đường và rối 
loạn lipid máu từ tháng 2 năm 2019 cho đến tháng 3 năm 2020
Xét nghiệm Kết quả Tham chiếu Xét nghiệm Kết quả Tham chiếu
Glucose (mmol/L) 20,0 3,9 - 5,6 FSH (mIU/ml) 3,8 3,5 - 12,5
HbA1C (%) 8,0 4,8 - 6,0 LH (mIU/ml) 5,7 2,4 - 11,6
C-peptid (nmol/L) 5,69 0,37 - 1,47 Estradiol (pmol/l) 209,6 46 - 607
Insulin 1
Insulin 2 (pmol/l)
402,7
1023,0 17,8 - 173
Testosteron
(nmol/l) 2,1 < 0,025 - 0,383
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 2020 209
Xét nghiệm Kết quả Tham chiếu Xét nghiệm Kết quả Tham chiếu
GOT (U/L) 66 < 31 Cortisol (nmol/l) 367 133 - 587
GPT ( U/L) 55 < 51 FT4 (pmol/l) 15,2 12 - 22
GGT (U/L) 43 7 - 32 TSH (µIU/ml) 2,1 0,27 - 4,2
CholTP (mmol/L) 4.4 3,9 - 5,2 GH (ng/ml) < 0,03 0,1 - 7,02
Triglycerid (mmol/L) 14,1 < 1,7 IGF-1(ng/ml) 196,5 309 - 438
HDL-C (mmol/L) 1,16 > 1,03 HbsAg Âm tính
LDL-C (mmol/L) 3,7 < 2,6 Anti- HCV Âm tính
Ure (mmol/L) 4,2 1,7 - 8,3 ANA Âm tính
Creatinin (µmol/l) 68 45 - 84 Ds-DNA Âm tính
Hồng cầu (T/L) 4,7 4,0 - 4,9 Ceruloplamin (mg/dl) 32 16 - 45
Hemoglobin (g/L) 152,9 125 - 145 Ferritin (ng/ml) > 2000 13 - 150
Bạch cầu (G/L) 5,9 4,0 - 10 HIV Âm tính
Tiểu cầu (G/L) 381 150 - 450 Leptin (ng/ml) 0,29 3,63 - 11,09
Adiponectin (µ/ml) 1,09 3,3 - 24,9
(Chú thích: Insulin khi làm nghiệm pháp dung nạp đường, Insulin 1: Insulin nền ban đầu, Insulin 
2: sau uống đường 2 giờ)
KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM Ngày trả kết quả: 02/06/2020
Gene Thay đổi nu/aa
1000 genome 
database
Trạng 
thái
Bệnh liên quan
Mức độ ảnh 
hưởng
LMNA c.G1394A/p.G465D Chưa báo cáo Het
Familial partial 
lipoditrophy 2 (AD)/
OMIM: 151660
Gây bệnh
Hình ảnh kiểm chứng giải trình tự Sanger
Het: dị hợp tử; Hom: Đồng hợp tử
AD: di truyền trội; AR: di truyền lặn; XLD/XLR: di truyền trội/lặn liên kết nhiễm sắc thể X
Hình 2. Kết quả xét nghiệm gen của bệnh nhân
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 2020210
Thăm khám lâm sàng và xét nghiệm gợi ý 
cho chúng tôi bệnh cảnh của hội chứng loạn 
dưỡng mỡ, vì vậy, chúng tôi quyết định tiến 
hành phân tích đặc điểm gen của bệnh nhân 
này để tìm chẩn đoán xác định. Xét nghiệm gen 
của bệnh nhân được thực hiện tại Viện nghiên 
cứu hệ gen (thuộc Viện hàn lâm khoa học và 
công nghệ Việt Nam), kết quả cho thấy có 
một đột biến thay đổi nucleotide (c.G1394A/p.
G465D) dạng dị hợp tử trên gen LMNA (hình 2). 
Bệnh loạn dưỡng mỡ một phần có tính chất gia 
đình týp 2 được chẩn đoán ở bệnh nhân này.
Chúng tôi tiếp tục dùng các thuốc viên và 
insulin để kiểm soát đường máu cho bệnh 
nhân. Để điều trị rối loạn lipid máu, chúng tôi sử 
dụng nhóm thuốc Fibrat, statin và omega 3 kết 
hợp với chế độ ăn hạn chế mỡ và tinh bột, chế 
độ tập luyện hàng ngày.
IV. BÀN LUẬN
Nhóm bệnh loạn dưỡng mỡ một phần có 
tính chất gia đình là một bệnh hiếm gặp. Tỷ lệ 
mắc FPLD týp 2 trên thế giới ước tính khoảng 
1 ca trên 15 triệu người, tuy nhiên tỷ lệ bệnh 
thực tế có thể là 1/200.000 người.⁶ Sự khác 
biệt trong dữ liệu về tỷ lệ mắc bệnh có thể là do 
nhiều trường hợp được chẩn đoán nhầm hội 
chứng chuyển hóa, đái tháo đường typ 2 hoặc 
hội chứng Cushing.
Ở bệnh nhân FPLD2, sự mất dần mô mỡ 
thường bắt đầu từ tuổi dậy thì. Mất lớp mỡ 
dưới da tứ chi, vùng bụng và mông làm nổi 
rõ các khối cơ và tĩnh mạch. Tăng tích lũy mỡ 
vùng mặt và cổ đôi khi chẩn đoán nhầm với hội 
chứng Cushing.3,6 Các biểu hiện về ngoại hình 
thường rõ hơn ở nữ, đặc biệt là sau tuổi dậy 
thì. Bệnh nhân của chúng tôi có kiểu hình phù 
hợp với các dấu hiệu đã được mô tả ở trên. Một 
số bất thường khác của bệnh về cơ xương mà 
bệnh nhân của chúng tôi không có biểu hiện rõ 
ràng bao gồm chi dưới ngắn với tỷ lệ chiều cao/
chiều dài chân thường trên 2, bàn tay rộng với 
các ngón tay hình con quay ( to ở giữa và hai 
đầu thuôn nhỏ), co rút gân Achilles, đau cơ, yếu 
cơ, chuột rút.⁷
Dấu hiệu gai đen, biểu hiện của tình trạng 
kháng Insulin là một trong những dấu hiệu đặc 
trưng của bệnh. Gai đen xuất hiện ở cổ, nách, 
bẹn, nếp gấp khuỷu tay, cổ tay. Ngoài ra, bệnh 
nhân còn có các biểu hiện tăng tiết chất nhờn, 
mụn trứng cá, u mỡ dưới da.⁶ Dấu hiệu sớm 
nhất ở bệnh nhân này là dấu hiệu gai đen, xuất 
hiện từ năm 10 tuổi. Đái tháo đường và rối loạn 
lipid máu được phát hiện tình cơ trong quá trình 
khám tìm nguyên nhân gai đen. 
Rối loạn chuyển hóa bao gồm rối loạn lipid 
máu, đề kháng Insulin và đái tháo đường, bệnh 
gan chuyển hóa, cường androgen hay hội 
chứng buồng trứng đa nang là hậu quả của tình 
trạng nhiễm độc lipid của mô mỡ.⁸ Với bệnh 
nhân của chúng tôi, xét nghiệm cho thấy có 
tình trạng kháng insulin, đái tháo đường, gan 
nhiễm mỡ và triglyceride tăng cao gây viêm tụy 
cấp tái phát nhiều lần. Ngoài ra, kết quả định 
lượng leptin và adiponectin máu của bệnh nhân 
giảm rõ rệt so với giá trị tham chiếu. Leptin có 
vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của 
bệnh.8,9 Cùng với sự mất chức năng tế bào mỡ, 
suy giảm nồng độ leptin và adiponectin máu ở 
bệnh nhân FPLD là một trong những nguyên 
nhân gây ra các bất thường về chuyển hóa. 
Leptin có vai trò trong điều hòa trọng lượng cơ 
thể, giúp các phân tử lipid đi vào tế bào mỡ, 
tác động lên trục dưới đồi yên- thượng thận và 
dưới đồi yên – tuyến giáp cũng như trục sinh 
dục. Adiponectin tham gia vào cơ chế điều hòa 
trọng lượng cơ thể, chuyển hóa glucose, làm 
giảm đề kháng Insulin, tác động đến chuyển 
hóa lipid và chống viêm, chống xơ vữa mạch 
máu. Trong bệnh FPLD, leptin và adiponectin 
máu thường thấp, đây là một trong những dấu 
hiệu có ý nghĩa chẩn đoán bệnh.
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 2020 211
Do rối loạn về chuyển hóa và thiếu hụt 
leptin, adiponectin, bệnh nhân FPLD 2 thường 
xuất hiện sớm và nặng nề các biến chứng tim 
mạch như tăng huyết áp, bệnh cơ tim phì đại, 
xơ vữa mạch máu , một trong những nguyên 
nhân gây tử vong chính ở nhóm bệnh nhân này.
Nhiều dữ liệu gần đây cho thấy, những bất 
thường về sinh sản khá thường gặp ở bệnh 
nhân nữ mắc FPLD 2. Theo Vantyghem và 
cộng sự, tỷ lệ mắc hội chứng buồng trứng đa 
nang trên 50%, tỷ lệ vô sinh gần 30%, tỷ lệ sẩy 
thai 50%, tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ trên 30%, 
tiền sản giật và tử vong chu sinh trên 10% ở 
phụ nữ mắc FPLD 2.10 Bệnh nhân của chúng 
tôi có cơ quan sinh dục ngoài phát triển bình 
thường, tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng buồng 
trứng đa nang không đầy đủ tuy nhiên cho đến 
thời điểm hiện tại vẫn chưa có kinh nguyệt. Bất 
thường về gen LMNA và nồng độ leptin thấp 
là hai yếu tố bệnh sinh chính gây ra những bất 
thường về sinh sản ở phụ nữ mắc FPLD 2. 
Leptin tác động đến trục dưới đồi yên – buồng 
trứng, ảnh hưởng đến sự bài tiết Estrogen và 
sự hình thành các nang trứng cũng như quá 
trình rụng trứng. Liệu pháp điều trị leptin thay 
thế giúp đảo ngược tình trạng vô kinh ở phụ nữ 
mắc loạn dưỡng mỡ toàn bộ góp phần chứng 
minh vai trò của leptin đối với hoạt động của hệ 
sinh dục.11,12
Điều trị FPLD 2 gặp nhiều khó khăn, hiện 
tại vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu. Bệnh 
nhân thường chịu các hậu quả trầm trọng của 
các rối loạn chuyển hóa như viêm tụy cấp do 
tăng triglyceride tái đi tái lại, đái tháo đường 
khó kiểm soát, xơ gan, thậm chí là ung thư gan 
do diễn tiến của bệnh gan nhiễm mỡ, biến cố 
tim mạch do xơ vữa.
Kiểm soát tình trạng kháng insulin, thay đổi 
chế độ ăn và tập luyện là bước khởi trị đầu tiên. 
Khi bệnh nhân có đủ bằng chứng của đái tháo 
đường, metformin hoặc glitazone có hiệu quả 
trong việc kiểm soát đường máu và làm giảm 
tính đề kháng insulin. Tuy nhiên, đa số các bệnh 
nhân không đạt được mục tiêu đường máu 
bằng thuốc viên và thường phải tiêm insulin.11
Chế độ ăn hợp lý kết hợp tập luyện cũng 
là phương pháp chính làm giảm mỡ máu ở 
bệnh nhân FPLD 2. Fibrat và Omega-3 được 
chỉ định khi triglyceride trên 500 mg/dl và có thể 
cân nhắc khi triglycerid trên 200 mg/dl. Một số 
bệnh nhân cần sử dụng satins liều thấp để làm 
giảm LDL-C. 
Sau khi tình trạng viêm tụy cấp ổn định, 
bệnh nhân hết toan, ăn lại được, chúng tôi sử 
dụng phác đồ Insulin Novomix 70/30 với liều 20 
– 14 đơn vị/ngày kết hợp metformin 1000 mg/
ngày và dapagliflozin 10mg/ngày để điều trị đái 
tháo đường cho bệnh nhân. Việc kiểm soát mỡ 
máu ở bệnh nhân này gặp nhiều khó khăn do 
tiền sử viêm tụy cấp tái phát nhiều lần. Ngoài 
xây dựng chế độ ăn phù hợp, bệnh nhân đang 
điều trị phối hợp fibrat, statin và omega-3. Bệnh 
nhân được ra viện sau 3 tuần điều trị nội trú sau 
khi toàn trạng ổn định, đường máu mao mạch 
đói dưới 7 mmol/l, đường máu sau ăn dưới 10 
mmol/l và xét nghiệm triglyceride là 2,8 mmol/l.
Liên quan đến điều trị thay thế, leptin analog 
có hiệu quả trong kiểm soát đường máu, mỡ 
máu, làm giảm gan nhiễm mỡ, đảo ngược tình 
trạng vô kinh ở bệnh nhân loạn dưỡng mỡ.11,12,14,15 
Tuy nhiên, hiệu quả của leptin analog mới được 
chứng minh rõ ràng trên các bệnh nhân loạn 
dưỡng mỡ toàn bộ. Metreleptin (Myalept), một 
leptin tái tổ hợp đã được Cục quản lý thực phẩm 
và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt đầu 
năm 2019, cho phép điều trị loạn dưỡng mỡ 
toàn bộ bẩm sinh hoặc mắc phải. Với các bệnh 
nhân loạn dưỡng mỡ một phần, sử dụng leptin 
thay thế có thể được cân nhắc ở các trường hợp 
có rối loạn lipid máu, tăng đường máu khó kiểm 
soát được bằng các thuốc thông thường và có 
nồng độ leptin dưới 4 ng/ml.16
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 2020212
V. KẾT LUẬN
Chẩn đoán loạn dưỡng mỡ một phần có tính 
chất gia đình dựa trên các thay đổi điển hình về 
kiểu hình và các cận lâm sàng đặc hiệu. Phân 
tích đột biến gen đóng vai trò quan trọng trong 
chẩn đoán xác định bệnh và thể bệnh, giúp 
sàng lọc bệnh đối với các thành viên trong gia 
đình. FPLD 2 nên được đặt ra ở các bệnh nhân 
có tình trạng đề kháng insulin, đái tháo đường, 
rối loạn lipid máu, bệnh gan nhiễm mỡ và hội 
chứng buồng trứng đa nang. Ca lâm sàng mà 
chúng tôi đưa ra nhằm minh họa cho các đặc 
điểm lâm sàng của bệnh, quá trình chẩn đoán 
bệnh, đồng thời nhấn mạnh vào vai trò của việc 
chẩn đoán sớm nhằm hạn chế các biến chứng 
trầm trọng của bệnh như viêm tụy cấp, bệnh lý 
tim mạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Brown R.J., Araujo-Vilar D., Cheung 
P.T., et al. The Diagnosis and Management 
of Lipodystrophy Syndromes: A Multi-Society 
Practice Guideline. J Clin Endocrinol Metab. 
2016; 101(12), 4500 – 4511. Doi: 10.1210/
jc.2016-2466. Epub 2016 Oct 6
2. Garg A. Lipodystrophies: Genetic and 
Acquired Body Fat Disorders. J Clin Endocrinol 
Metab. 2011; 96(11), 3313 – 3325. https://doi.
org/10.1210/jc.2011-1159
3. Handelsman Y., Oral E., Bloomgarden Z., 
et al.. The Clinical Approach to the Detection 
of Lipodystrophy – An AACE Consensus 
Statement. Endocr Pract. 2013; 19(1), 107 – 116. 
Doi: 10.4158/endp.19.1.v767575m65p5mr06
4. Shackleton S., Lloyd D.J., Jackson S.N.J., 
et al. LMNA, encoding lamin A/C, is mutated in 
partial lipodystrophy. Nat Genet. 2000; 24(2), 
153–156. Doi: 10.1038/72807.
5. Akinci B., Onay H., Demir T., et al.. Clinical 
presentations, metabolic abnormalities and 
end-organ complications in patients with familial 
partial lipodystrophy. Metabolism. 2017; 72, 
109 – 119. Doi: 10.1016/j.metabol.2017.04.010. 
Epub 2017 Apr 27.
6. Vantyghem MC., Balavoine AS., Douillard 
C., et al. How to diagnose a lipodystrophy 
syndrome. Ann Endocrinol. 2012; 73(3), 170 
– 189. Doi: 10.1016/j.ando.2012.04.010. Epub 
2012 Jun 28.
7. Vantyghem M.C., Pigny P., Maurage 
C.A., et al. Patients with Familial Partial 
Lipodystrophy of the Dunnigan Type Due to a 
LMNA R482W Mutation Show Muscular and 
Cardiac Abnormalities. J Clin Endocrinol Metab. 
2004; 89(11), 5337 – 5346. Doi: 10.1210/
jc.2003-031658.
8. Semple R.K., Savage D.B., Cochran E.K., 
et al. Genetic Syndromes of Severe Insulin 
Resistance. Endocr Rev. 2011; 32(4), 498 – 
514. https://doi.org/10.1210/er.2010-0020
9. Caron A., Lee S., Elmquist J.K., et al.. 
Leptin and brain–adipose crosstalks. Nat Rev 
Neurosci. 2018; 19(3), 153 – 165. Doi: 10.1038/
nrn.2018.7.
10. Vantyghem M.C., Vincent-Desplanques 
D., Defrance-Faivre F., et al.. Fertility and 
Obstetrical Complications in Women with 
LMNA-Related Familial Partial Lipodystrophy. 
J Clin Endocrinol Metab. 2008; 93(6), 2223 – 
2229. doi: 10.1210/jc.2007-2521. Epub 2008 
Mar 25.
11. Oral E.A., Simha V., Ruiz E., et al. Leptin-
Replacement Therapy for Lipodystrophy. N Engl 
J Med. 2002; 346(8), 570 – 578. Doi: 10.1056/
NEJMoa012437
12. Oral E. and Chan J. Rationale for 
Leptin-Replacement Therapy for Severe 
Lipodystrophy. Endocr Pract. 2010 16(2), 324 – 
333. Doi: 10.4158/EP09155.RA.
13. Long-term improvement of metabolic 
control with pioglitazone in a woman with diabetes 
mellitus related to Dunnigan syndrome: A case 
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TCNCYH 134 (10) - 2020 213
report. Diabetes Metab. 2009; 35(2), 151 – 154. 
https://doi.org/10.1016/j.diabet.2009.01.001.
14. Chou K. and Perry C.M. Metreleptin: 
First Global Approval. Drugs. 2013; 73(9), 989 
– 997. Doi: 10.1007/s40265-013-0074-7.
15. Chan J., Lutz K., Cochran E., et al. Clinical 
Effects of Long-Term Metreleptin Treatment 
in Patients with Lipodystrophy. Endocr Pract. 
2011; 17(6), 922 – 932. Doi: 10.4158/EP11229.
OR
16. Diker-Cohen T., Cochran E., Gorden P., 
et al. Partial and Generalized Lipodystrophy: 
Comparison of Baseline Characteristics and 
Response to Metreleptin. J Clin Endocrinol 
Metab. 2015; 100(5), 1802 – 1810. Doi: 
10.1210/jc.2014-4491. Epub 2015 Mar 3.
Summary
GENETICS OF DYSLIPIDEMIA
A CASE REPORT OF FAMILIAL PARTIAL LIPODYSTROPHY
Familial Partial lipodystrophy is a rare genetic disorder that can cause severe dyslipidemia. The 
disease is characterized by the loss of functional adipocytes, leading to aabsence of adipose tissue and 
metabolic abnormalities. We report the case of a 18-year-old girl with familial partial lipodystrophy. She 
was repeatedly hospitalized with recurrent hypertriglyceridemia-induced acute pancreatitis along with 
severe insulin resistance. At the age of 17, she developed diabetes without the presence of any evidence 
of ketoacidosis. Her physical examination was prominent for the loss of fat in her extremities, buttocks, 
and abdomen. Plasma triglycerid concentration increased markedly and persistently and her condition 
is poorly controlled. Both insulin and C-peptid concentrations also increased. Her phenotype, physical 
examination and laboratory testing suggest lipodystrophy syndrome, and the mutations in the LMNA 
gene were detected. The patient was diagnosed with familial partial lipodystrophy type 2 (FLPD 2).
Key words: Lipodystrophy, familial partial, recurrent pancreatitis, Insulin resistance, 
acanthosis nigricans.

File đính kèm:

  • pdfroi_loan_lipid_mau_do_bat_thuong_gen_ca_lam_sang_loan_duong.pdf