Rối loạn chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có thời gian phát hiện bệnh dưới 2 năm

Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang 44 bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2, thời gian

phát hiện bệnh 1,2 ± 0,8 năm, đến khám và điều trị tại Bệnh viện TWQĐ 108 từ 7 - 2007 đến 7 - 2010.

Trong đó, 12 nữ, 32 nam, tuổi trung bình 47,5 ± 6,6, dao động 31 - 58 tuổi. Nhóm chứng gồm 44 người

cùng tuổi, giới, tương đương về chiều cao, cân nặng với nhóm ĐTĐ týp 2. Sử dụng siêu âm Doppler

tim để đánh giá kích thước và chức năng tâm thu và tâm trương thất trái. Kết quả:

- Kích thước nhĩ trái, chiều dày vách liên thất và chỉ số khối lượng cơ thất trái của nhóm ĐTĐ týp

2 có thời gian phát hiện bệnh < 2="" năm="" tăng="" hơn="" so="" với="" nhóm="" chứng,="" nhưng="" khác="" biệt="" chưa="" có="">

nghĩa thống kê. Chưa thấy khác biệt về phân số tống máu giữa 2 nhóm, nhưng thời gian tiền tống

máu (PEP) và tỷ lệ PEP/ET của nhóm ĐTĐ týp 2 tăng rõ rệt so với nhóm chứng

pdf 8 trang phuongnguyen 560
Bạn đang xem tài liệu "Rối loạn chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có thời gian phát hiện bệnh dưới 2 năm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Rối loạn chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có thời gian phát hiện bệnh dưới 2 năm

Rối loạn chức năng tâm trương thất trái ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có thời gian phát hiện bệnh dưới 2 năm
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
1 
RỐI LOẠN CHỨC NĂNG TÂM TRƢƠNG THẤT TRÁI Ở BỆNH 
NHÂN ĐÁI THÁO ĐƢỜNG TíP 2 CÓ THỜI GIAN PHÁT HIỆN 
BỆNH DƢỚI 2 NĂM 
 Nguyễn Thị Kim Thủy*; Trần Văn Riệp* 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, cắt ngang 44 bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) týp 2, thời gian 
phát hiện bệnh 1,2 ± 0,8 năm, đến khám và điều trị tại Bệnh viện TWQĐ 108 từ 7 - 2007 đến 7 - 2010. 
Trong đó, 12 nữ, 32 nam, tuổi trung bình 47,5 ± 6,6, dao động 31 - 58 tuổi. Nhóm chứng gồm 44 người 
cùng tuổi, giới, tương đương về chiều cao, cân nặng với nhóm ĐTĐ týp 2. Sử dụng siêu âm Doppler 
tim để đánh giá kích thước và chức năng tâm thu và tâm trương thất trái. Kết quả: 
- Kích thước nhĩ trái, chiều dày vách liên thất và chỉ số khối lượng cơ thất trái của nhóm ĐTĐ týp 
2 có thời gian phát hiện bệnh < 2 năm tăng hơn so với nhóm chứng, nhưng khác biệt chưa có ý 
nghĩa thống kê. Chưa thấy khác biệt về phân số tống máu giữa 2 nhóm, nhưng thời gian tiền tống 
máu (PEP) và tỷ lệ PEP/ET của nhóm ĐTĐ týp 2 tăng rõ rệt so với nhóm chứng. 
- Rối loạn chức năng tâm trương (CNTTr) thất trái ở nhóm ĐTĐ týp 2 biến đổi có ý nghĩa so với 
nhóm chứng, biểu hiện tăng VTIA, giảm tỷ lệ VTIE/VTIA
 kéo dài thời gian giãn cơ đồng thể tích IVRT. 
Tỷ lệ suy CNTTr thất trái ở nhóm này cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng (38,3% so với 6%). 
* Từ khoá: Đái tháo đường týp 2; Chức năng tâm trương thất trái; Rối loạn. 
DIASTOLIC LEFT VENTRICULAR DYSFUNCTION IN PATIENTS WITH 
TYPE 2 DIABETES WITH TIME DETECTION LESS THAN 2 YEARS 
SUMMARY 
A cross-sectional prospective study was carried out on 44 patients with type 2 diabetes mellitus of 
duration detection of disease of 1.2 ± 0.8 years, examined and treated at 108 Hospital from July, 
2007 to July, 2010, including 12 women, 32 men, mean age 47.5 ± 6.6 years old, ranging from 31 to 58. 
44 healthy volunteers with the same distributions of age, body mass index, and gender were used for 
control. The size and functioning of the left ventricular were assessed by ultrasound parameters TM, 
Doppler flow parameters through the aortic valve and the doppler flow parameters through the mitral 
valve. Results: 
* Bệnh viện TWQĐ 108 
Phản biện khoa học: PGS. TS. Nguyễn Oanh Oanh 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
2 
- The left atrial diameter, interventricular septum thickness, and left ventricular mass index were 
higher in the diabetic group than in the healthy group, however the difference was not significant. No 
difference in the ejection fraction EF% between the two groups was seen; however the pre-ejection 
period (PEP) and the rate of PEP/ET in the group of type 2 diabetes increased markedly compared 
to the healthy group. 
- Disorders of left ventricular diastolic function in the type 2 diabetic group were significantly 
different from the healthy group. This was reflected in the increased VTIA, the reduced VTIE/VTIA 
ratio and the prolonged isovolumic relaxation period (IVRT). The rate of diastolic dysfunction in the 
type 2 diabetic group increased significantly, much higher than the healthy group (38.3% vs 6%). 
* Key words: Type 2 diabetes mellitus; Left ventricular function; Dysfunction. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh đái tháo đường týp 2 gây ảnh 
hưởng nhiều đến hệ tim mạch, đặc biệt là 
suy tim do ĐTĐ. Theo nghiên cứu 
Framingham, so với người không bị ĐTĐ, tỷ 
lệ suy tim ở BN ĐTĐ cao gấp 2 lần ở nam, 
gấp 5 lần ở nữ. Suy tim khi mắc bệnh này 
do 2 nguyên nhân chính: (1) bệnh cơ tim do 
tổn thương trực tiếp bởi rối loạn chuyển 
hoá cùng các tổn thương vi mạch, (2) bệnh 
mạch máu lớn, trong đó đáng chú ý nhất là 
bệnh mạch vành xảy ra đồng thời. Rối loạn 
CNTTr thất trái xuất hiện sớm, ngay khi các 
dấu hiệu về chức năng tâm thu chưa xuất 
hiện. Theo nhiều nghiên cứu, tỷ lệ suy 
CNTTr ở BN ĐTĐ thay đổi từ 21 - 100%, 
tùy vào phương pháp đánh giá của từng tác 
giả [5]. 
Phát hiện sớm rối loạn CNTTr thất trái ở 
BN ĐTĐ nhằm kịp thời điều trị là một yêu 
cầu cần thiết của lâm sàng, hạn chế tiến 
triển của bệnh, vấn đề này ở nước ta mới 
bắt đầu được nghiên cứu. 
Mục đích: Nghiên cứu rối loạn CNTTr thất 
trái ở BN ĐTĐ týp 2 được phát hiện bệnh 
dưới 2 năm. 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Đối tƣợng nghiên cứu. 
 44 BN ĐTĐ týp 2 đến khám và điều trị 
tại Bệnh viện TWQĐ 108 từ 2007 - 2010. 
Trong đó, 12 nữ, 32 nam, tuổi trung bình 
47,5 ± 6,6, dao động 31 - 58 tuổi. 
- Tiêu chuẩn chọn BN: BN được chẩn 
đoán ĐTĐ týp 2 theo quy định của Hiệp hội 
ĐTĐ Hoa Kỳ (ADA, 1997), được Tổ chức Y 
tế Thế giới công nhận năm 1998 [6]. Thời 
gian phát hiện bệnh ≤ 2 năm kể từ khi phát 
hiện bệnh lần đầu tiên. 
- Tiêu chuẩn loại trừ: BN ĐTĐ có tăng 
huyết áp (THA), béo phì, tuổi > 60. Tiền sử 
hay hiện tại đang có bệnh lý phế quản-phổi 
mạn tính... Cửa sổ siêu âm của BN không 
đảm bảo yêu cầu kỹ thuật. 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
3 
- Nhóm chứng: 44 người tình nguyện 
khỏe mạnh cùng tuổi, giới, chiều cao, cân 
nặng với nhóm bệnh. 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 
 Tiến cứu, mô tả, cắt ngang. 
+ Tất cả đối tượng nghiên cứu được 
khám lâm sàng, xét nghiệm máu, ghi điện 
tim, chụp X quang tim phổi và đăng ký vào 
hồ sơ nghiên cứu cho từng nhóm đối 
tượng. 
Siêu âm Doppler tim: sử dụng hệ thống 
siêu âm Doppler màu SONOS 5500, đầu dò 
sector đa tần 2 - 4 MHz đặt tại Khoa Chẩn 
đoán Chức năng, Bệnh viện TWQĐ 108. 
Đánh giá kích thước và chức năng tâm thu, 
tâm trương thất trái dựa vào: 
- Các thông số trên siêu âm đo trên TM 
và 2D. 
- Đánh giá thông số Doppler dòng chảy 
qua van động mạch chủ (ĐMC). 
. Thời gian tống máu thất trái (ET). 
. Thời gian tiền tống máu (PEP). 
. Thương số huyết động: tính bằng 
ET/PEP. 
. Vận tốc tối đa dòng chảy qua van ĐMC 
(Vmax ĐMC). 
. Tích phân vận tốc qua van ĐMC: 
VTITĐMC. 
- Đánh giá các thông số Doppler dòng 
chảy qua van hai lá: 
. Vận tốc tối đa của sóng đổ đầy đầu tâm 
trương (VE). 
. Thời gian tăng tốc độ của sóng đổ đầy 
đầu tâm trương (AT). 
. Thời gian giảm tốc độ của sóng đổ đầy 
đầu tâm trương (DT). 
. Tích phân vận tốc của sóng đổ đầy đầu 
tâm trương (VTIE). 
. Vận tốc tối đa của sóng đổ đầy cuối 
tâm trương (VA)). 
. Tích phân vận tốc của sóng đổ đầy 
cuối tâm trương (VTIA). 
. Tích phân vận tốc của toàn thì tâm 
trương (VTIT). 
. Tỷ lệ VE/VA. 
. Tỷ lệ VTIE/VTIA. 
. Thời gian thư giãn cơ đồng thể tích 
(IVRT). 
- Chẩn đoán và phân độ rối loạn CNTTr 
thất trái trên siêu âm Doppler: dựa theo tiêu 
chuẩn của Hội Tim mạch Canada, tiêu chuẩn 
này đã được hầu hết nghiên cứu về CNTTr 
trên thế giới áp dụng. 
Giai đoạn 1: tiêu chuẩn siêu âm Doppler 
chính gồm: IVRT >100 ms và kéo dài hơn 
so với lứa tuổi. Tỷ lệ VE/VA < 1 và nhỏ hơn 
tỷ lệ VE/VA bình thường theo lứa tuổi. Thời 
gian DT > 240 ms. 
Giai đoạn 2 “giả bình thường”: các tiêu 
chuẩn chính gồm: IVRT trong giới hạn bình 
thường (60 - 100 ms). Tỷ lệ VE/VA trong 
khoảng 1 - 2. Thời gian DT ở mức 150 - 220 
ms. Phân biệt giữa "giả bình thường" và 
bình thường, làm nghiệm pháp Valsalva, 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
4 
nếu vận tốc sóng E giảm, vận tốc sóng A 
tăng lên, tỷ lệ VE/VA < 1 thì được chẩn 
đoán chắc chắn là "giả bình thường". 
 Giai đoạn 3 (rối loạn CNTTr hạn chế): 
các tiêu chuẩn siêu âm Doppler chính, gồm: 
IVRT giảm 2. Thời 
gian DT < 150 ms. 
- Xử lý số liệu nghiên cứu bằng phần mềm 
SPSS 15.0. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Bảng 1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên 
cứu. 
THÔNG SỐ BN (n = 44) Tỷ lệ % 
Nam 32 72,72 
Nữ 12 27,28 
Thời gian phát hiện bệnh 
trung bình (năm) 
1,2 ± 0,8 
Tuổi trung bình (năm) 47,5 ± 6,6 
Bảng 2: So sánh các thông số về kích 
thước thất trái giữa nhóm ĐTĐ týp 2 không 
THA có thời gian phát hiện bệnh < 2 năm 
với nhóm chứng. 
THÔNG SỐ 
NHÓM CHỨNG 
(n = 44) 
 2 NĂM 
(n = 44) 
p 
Tuổi 48,2 ± 3,4 47,5 ± 6,6 > 0,05 
HATT (mmHg) 107,2 1,3 109,9 2,1 > 0,05 
HATTr (mmHg) 68,8 3,2 70,1 4,6 > 0,05 
LA (mm) 30,94 2,89 31,07 3,38
 > 0,05 
Ao (mm) 31,85 2,59 33,08 3,91 > 0,05 
Dd (mm) 45,23 2,84 44,76 3,92 > 0,05 
Ds (mm) 27,92 3,73 28,63 4,35 > 0,05 
IVSd (mm) 9,12 1,12 10,02 1,16 > 0,05 
LPWd (mm) 8,65 0,84 8,65 1,02 > 0,05 
LVM (g) 191,05 25,39 201,39 31,8 > 0,05 
LVMI (g/m
2
) 108,37 14,01 118,53 18,4 > 0,05 
Kích thước nhĩ trái, chiều dày vách liên 
thất, chỉ số khối lượng cơ thất trái của 
nhóm ĐTĐ týp 2 cao hơn so với nhóm 
chứng, nhưng khác biệt chưa có ý nghĩa (p 
> 0,05). 
Bảng 3: So sánh các thông số đánh giá 
CNTT thất trái giữa nhóm ĐTĐ týp 2 không 
THA có thời gian phát bệnh < 2 năm với nhóm 
chứng. 
THÔNG SỐ 
NHÓM CHỨNG 
(n = 44) 
 2 NĂM 
(n = 44) 
p 
PEP (ms) 73,31 11,83 84,62 13,12 
 < 0,01 
ET (ms) 317,52 22,26 314,63 17,17 > 0,05 
PEP/ET 0,24 0,04 0,27 0,04 
 < 0,01 
Vmax ĐMC 
(cm/s) 
93,55 10,38 91,19 12,71 > 0,05 
VTIĐMC 19,57 7,55 18,06 2,49 > 0,05 
CO (l/ph) 4,52 1,04 4,72 1,04 > 0,05 
EDV (ml) 92,74 13,17 93,4 18,63 > 0,05 
ESV (ml) 30,1 9,29 32,62 12,87 > 0,05 
SV (ml) 63,63 11,46 60,78 11,57 > 0,05 
FS (%) 37,94 7,16 36,34 6,18 > 0,05 
EF (%) 67,55 8,84 65,68 8,38 > 0,05 
- Chưa có sự khác biệt về phân số tống 
máu (EF%) giữa 2 nhóm. 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
5 
- Thời gian tiền tống máu (PEP) và tỷ lệ 
PEP/ET tăng rõ rệt ở nhóm ĐTĐ týp 2 so với 
nhóm chứng (p < 0,01). 
Bảng 4: So sánh các thông số đánh giá 
CNTTr thất trái giữa nhóm ĐTĐ týp 2 có thời 
gian phát hiện bệnh < 2 năm với nhóm 
chứng. 
THÔNG 
SỐ 
NHÓM CHỨNG 
(n = 44) 
NHÓM ĐTĐ TÝP 2 
(n = 44) 
p 
VE (cm/s) 57,33 12,60 55,28 13,65 > 0,05 
VA (cm/s) 58,97 11,10 62,41 15,52 > 0,05 
VE/VA 1,00 0,29 0,92 0,30 > 0,05 
DT (ms) 183,15 19,12 185,32 22,20 > 0,05 
AT (ms) 71,07 12,66 65,94 17,46 > 0,05 
VTIE (cm) 7,59 1,52 8,99 9,57 > 0,05 
VTIA (cm) 5,27 1,34 7,03 4,04 
 < 0,01 
VTIT (cm) 13,75 10,69 13,88 3,32 > 0,05 
VTIE/ VTIA 1,51 0,46 1,31 0,47 
 < 0,01 
IVCT (ms) 61,64 9,54 62,10 7,30 > 0,05 
IVRT (ms) 93,87 10,91 98,21 7,92 
 < 0,01 
CNTTr 4 (6,0%) 13 (38,3%) < 0,01 
Ở nhóm ĐTĐ týp 2, tăng VTIA, giảm tỷ lệ 
VTIE/VTIA, kéo dài thời gian IVRT so với 
nhóm chứng. Tỷ lệ suy CNTTr thất trái ở 
nhóm này cao hơn có ý nghĩa so với nhóm 
chứng (p < 0,01). 
BÀN LUẬN 
Khảo sát 44 BN ĐTĐ týp 2 có thời gian 
mắc bệnh trung bình 1,2 0,8 năm với 44 
người tình nguyện khỏe mạnh làm chứng, 
chúng tôi thấy: kích thước nhĩ trái, chiều 
dày vách liên thất và chỉ số khối lượng cơ 
thất trái của nhóm ĐTĐ týp 2 tăng hơn so 
với nhóm chứng, nhưng sự khác biệt chưa 
có ý nghĩa (p > 0,05) (bảng 2), cũng như 
chưa có sự khác biệt có ý nghĩa về phân số 
tống máu (EF%) giữa 2 nhóm, nhưng ở 
nhóm ĐTĐ týp 2, thời gian tiền tống máu 
(PEP) và tỷ lệ PEP/ET tăng có ý nghĩa so 
với nhóm chứng (p < 0,01) (bảng 3). Kết 
quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với 
Di Bonito P và CS (1996) khi đánh giá rối 
loạn CNTTr thất trái liên quan đến giai đoạn 
mới phát hiện bệnh ở 16 BN ĐTĐ týp 2 có 
thời gian mắc bệnh 1,8 1 năm, những BN 
này không có dấu hiệu tổn thương vi mạch, 
huyết áp bình thường, so sánh với 16 
người khoẻ mạnh làm chứng cùng tuổi, 
giới, chỉ số khối lượng cơ thể. Các tác giả 
nhận xét, tất cả những BN này đều có 
CNTTr thất trái bình thường, nhưng khác 
với nghiên cứu của chúng tôi ở chỗ nhóm 
ĐTĐ týp 2 đã có tăng kích thước nhĩ trái (p 
< 0,01), tăng chiều dày vách liên thất (p < 
0,01) và tăng chỉ số khối lượng cơ thất trái 
(p < 0,02) so với nhóm chứng [3]. 
Về rối loạn CNTTr thất trái, chúng tôi 
thấy ở nhóm ĐTĐ týp 2 mới phát hiện bệnh 
 2 năm, các chỉ số tâm trương thay đổi rõ 
rệt so với nhóm chứng với những biểu hiện 
như tăng VTIA (7,03 4,04 cm so với 5,27 
1,34 cm; p < 0,01). Giảm tỷ lệ VTIE/VTIA 
(1,31 0,47 so với 1,51 0,46; p < 0,05), 
kéo dài thời gian giãn cơ đồng thể tích (IVRT) 
so với nhóm chứng (98,21 7,92 ms so với 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
6 
93,87 10,91 ms; p < 0,05) (bảng 4). Kết quả 
này phù hợp với nghiên cứu của Di Bonito 
P và CS (1996): nhóm BN ĐTĐ týp 2 có 
thời gian mắc bệnh < 2 năm, nhưng CNTTr 
thất trái thay đổi rõ rệt so với nhóm chứng, 
biểu hiện vận tốc đỉnh sóng A tăng (71 13 
cm/s so với 66 9 cm/s; p < 0,01), dẫn tới 
giảm tỷ lệ VE/VA (1,1 0,3 so với 1,3 0,19; 
p < 0,05) và kéo dài thời gian giãn cơ đồng 
thể tích IVRT (99 19 ms so với 76 11 ms; 
p < 0,001) [3]. 
Celentano A và CS (1995) nghiên cứu 
rối loạn CNTTr sớm ở BN ĐTĐ týp 2 mới ở 
trong giai đoạn rối loạn dung nạp glucose 
(RLDNG) thấy: tỷ lệ VTIE/VTIA ở nhóm có 
RLDNG và nhóm ĐTĐ týp 2 giảm rõ so với 
nhóm chứng (p < 0,05); kết quả đã chứng 
minh rối loạn CNTTr trong ĐTĐ týp 2 xuất 
hiện sớm không chỉ ở giai đoạn ĐTĐ đã 
được chẩn đoán rõ, mà còn xuất hiện ngay 
cả trong giai đoạn RLDNG [2]. 
Để tìm hiểu thêm về vai trò của điều trị 
kiểm soát đường máu với cải thiện chức 
năng thất trái trong ĐTĐ týp 2, Beljic T và 
Miric M (1994) đánh giá CNTTr bằng siêu 
âm Doppler ở 10 BN ĐTĐ týp 2 mới phát 
hiện bệnh sau 6 - 12 tháng và có nhận xét: 
các chỉ số siêu âm như giảm VTIE (p < 0,01), 
tăng vận tốc đỉnh sóng A (VA) (p < 0,001) và 
giảm tỷ lệ VE/VA (p < 0,001) so với nhóm 
chứng; sau 1 năm kiểm soát tốt glucose 
máu, các chỉ số siêu âm không thay đổi so 
với lúc đầu. Kết quả, không làm đảo ngược 
tình trạng suy CNTTr ở BN ĐTĐ týp 2 mới 
mắc [1]. Tuy nhiên, Hiramasu và CS (1998) 
lại cho rằng, trong thời gian ngắn kiểm soát 
tốt tình trạng tăng glucose máu bằng liệu 
pháp insulin sẽ cải thiện được tình trạng 
suy CNTTr ở BN ĐTĐ týp 2 [4]. Như vậy, có 
thể nói, quan niệm của các tác giả về vấn 
đề này chưa thống nhất, có thể do mẫu 
nghiên cứu còn nhỏ và chưa chi tiết, do đó 
cần phải làm sáng tỏ điều này. Rất tiếc, 
trong nghiên cứu của chúng tôI, vấn đề này 
cũng chưa đầy đủ, do thời gian theo dõi 
chưa dài, nên không có kết luận gì về vấn 
đề này. 
Cơ chế rối loạn CNTTr sớm chưa xác định 
được rõ ràng. Mặc dù kích thước buồng 
thất trong thì tâm thu và tâm trương như 
nhau, nhưng khối lượng cơ thất trái tăng có 
ý nghĩa ở nhóm ĐTĐ mới mắc bệnh, điều 
này gợi ý rối loạn này có thể liên quan đến 
biến chứng mạch máu nhỏ xuất hiện ngay 
trong giai đoạn rối loạn dung nạp glucose. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 44 BN ĐTĐ týp 2 có 
thời gian phát hiện bệnh ≤ 2 năm, chúng tôi 
rút ra kết luận: 
- Kích thước nhĩ trái, chiều dày vách liên 
thất và chỉ số khối lượng cơ thất trái của 
nhóm ĐTĐ týp 2 tăng hơn so với nhóm 
chứng, nhưng khác biệt chưa có ý nghĩa 
thống kê (p > 0,05). Chưa thấy khác biệt về 
phân số tống máu giữa 2 nhóm, nhưng thời 
gian tiền tống máu (PEP) và tỷ lệ PEP/ET 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
7 
của nhóm ĐTĐ týp 2 mới phát hiện bệnh < 2 
năm tăng rõ rệt so với nhóm chứng (p < 0,05 
và p < 0,01). 
- Rối loạn CNTTr thất trái ở nhóm ĐTĐ 
týp 2 biến đổi có ý nghĩa so với nhóm chứng, 
biểu hiện tăng VTIA, giảm tỷ lệ VTIE/VTIA,
kéo dài thời gian giãn cơ đồng thể tích 
IVRT. Tỷ lệ suy CNTTr thất trái ở nhóm này 
cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng 
(38,3% so với 6%; p < 0,01). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Beljic T, Miric M. Improved metabolic 
control does not reverse left ventricular filling 
abnormalities in newly diagnosed non-insulin-
dependent diabetic patients. Acta Diabetologica. 
1994, 31, pp.147-150. 
2. Celentano A., Vaccaro O., Tammaro P. et 
al. Early abnormalities of cardiac function in non-
insulin-dependent diabetes mellitus and impaired 
glucose tolerance. American Journal of Cardiology. 
1995, 76, pp.1173-1176. 
3. Di Bonito P., Cuomo S., Moio N. et al. 
Diastolic dysfunction in patients with non-insulin-
dependent diabetes mellitus of short duration. 
Diabetic Medicine. 1996, 13, pp.321-324. 
4. Hiramatsu J., Ohara N., Shigematsu S., 
Aizawa T., Ishiara F., Niwa A.M. et al. Left 
ventricular filling abnormalities in non-insulin-
dependent diabetes mellitus and improvement 
by short-term glycemic control. Am J Cardiol. 
1988, 70, pp.1185-1189. 
5. Nicolin A, Longobardi G, Furgi G, Rossi M, 
Zoccolillo N, Ferrara N, Rengo F. Left ventricular 
diastolic filling in diabetes mellitus with and 
without hypertension. Am J Hypertension. 1995, 
8, pp.382-389 (109). 
6. Report of the expert committee on the 
diagnosis and classification of diabetes mellitus. 
Diabetes Care. 1997, 20, pp.1183-1197. 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 9-2011 
8 

File đính kèm:

  • pdfroi_loan_chuc_nang_tam_truong_that_trai_o_benh_nhan_dai_thao.pdf