Rào cản kỹ thuật của Mỹ đối với tôm và cá da trơn xuất khẩu của Việt Nam

TÓM TẮT

Bài viết nhằm phân tích thực trạng xuất khẩu tôm và cá da trơn của Việt Nam vào thị trường Mỹ, xác định các

rào cản kỹ thuật từ đó đề xuất các giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng được yêu cầu của nhà nhập

khẩu Mỹ. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp, thông qua phương pháp phân tích so sánh số tuyệt đối, tương đối.

Bài viết còn đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng vượt qua được các rào cản kỹ thuật đối với tôm và cá

da trơn sang thị trường Mỹ.

Từ khoá: Cá da trơn, tôm, rào cản kỹ thuật, xuất khẩu.

pdf 8 trang phuongnguyen 2200
Bạn đang xem tài liệu "Rào cản kỹ thuật của Mỹ đối với tôm và cá da trơn xuất khẩu của Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Rào cản kỹ thuật của Mỹ đối với tôm và cá da trơn xuất khẩu của Việt Nam

Rào cản kỹ thuật của Mỹ đối với tôm và cá da trơn xuất khẩu của Việt Nam
J. Sci. & Devel. 2014, Vol. 12, No. 6: 869-876 
Tạp chí Khoa học và Phát triển 2014, tập 12, số 6: 869-876 
www.vnua.edu.vn 
869 
RÀO CẢN KỸ THUẬT CỦA MỸ ĐỐI VỚI TÔM VÀ CÁ DA TRƠN XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM 
Hoàng Thị Thu Hiền1*, Nguyễn Tuấn Sơn2, Chu Thị Kim Loan2 
1Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và Phát triển nông thôn I 
2Khoa Kế toán và Quản trị Kinh doanh, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
Email*: hoangthuhien28@gmail.com 
Ngày gửi bài: 18.06.2014 Ngày chấp nhận: 01.09.2014 
TÓM TẮT 
Bài viết nhằm phân tích thực trạng xuất khẩu tôm và cá da trơn của Việt Nam vào thị trường Mỹ, xác định các 
rào cản kỹ thuật từ đó đề xuất các giải pháp nhằm giúp doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng được yêu cầu của nhà nhập 
khẩu Mỹ. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp, thông qua phương pháp phân tích so sánh số tuyệt đối, tương đối. 
Bài viết còn đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng vượt qua được các rào cản kỹ thuật đối với tôm và cá 
da trơn sang thị trường Mỹ. 
Từ khoá: Cá da trơn, tôm, rào cản kỹ thuật, xuất khẩu. 
USA Technical Barriers to Exported Shrimp and Catfish of Viet Nam 
ABSTRACT 
This research aimed to analyze the situations when Vietnam’s shrimp and catfish exported to USA market, and 
to identify technical barriers to help such companies to meet USA-importer’s requirements. The secondary datawere 
analyzed using comparative methods of f absolute and relative quantities. Some recommendations to overcome 
technical barriers for shrimp and catfish export to the US market. 
Keywords: Catfish, export, shrimp, technical barriers. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tôm và cá da trơn là hai mặt hàng xuất 
khẩu chủ lực của ngành thuỷ sản Việt Nam. 
Năm 2013, xuất khẩu tôm và cá da trơn của 
nước ta đạt khoảng 4,8 tỷ USD, chiếm 71,64% 
tổng kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản cả nước. 
Trong đó Mỹ là một trong ba thị trường xuất 
khẩu chính của tôm và cá da trơn Việt Nam, 
năm 2013 kim ngạch xuất khẩu tôm và cá da 
trơn sang thị trường Mỹ đạt khoảng 1,21 tỷ 
USD (VASEP, 2013) Tuy nhiên xuất tôm và cá 
da trơn sang Mỹ đã và đang đối mặt với nhiều 
thách thức, đặc biệt là hệ thống rào cản kỹ 
thuật đối tôm và cá da trơn xuất khẩu của Việt 
Nam. Các rào cản kỹ thuật trong thương mại 
được sử dụng trong hầu hết các ngành công 
nghiệp, đặc biệt là đối với các sản phẩm nông 
nghiệp chế biến. Các quy định về môi trường đối 
với các sản phẩm thủy sản nói chung và tôm, cá 
da trơn nói riêng trở nên phức tạp hơn, mặc dù 
đã có những sáng kiến để làm giảm bớt các quy 
định khắt khe đang được nhiều nước xem xét. 
Hiện nay, một khối lượng đáng kể các sản phẩm 
tôm và cá da trơn của Việt Nam đã bị trả lại 
ngay tại các cảng của Mỹ vì không phù hợp với 
các quy định về yếu tố môi trường, an toàn thực 
phẩm của Mỹ. Điều này đã gây ra nhiều thiệt 
hại cho các nhà sản xuất và xuất khẩu của Việt 
Nam. Chính vì vậy việc nghiên cứu kỹ các rào 
cản kỹ thuật của Mỹ đối với tôm và cá da trơn 
để có được những giải pháp giúp các sản phẩm 
xuất khẩu thủy sản vượt qua được rào cản kỹ 
thuật là rất cần thiết nhằm đẩy mạnh xuất 
khẩu trong thời gian tới. 
Rào cản kỹ thuật của Mỹ đối với tôm và cá da trơn xuất khẩu của Việt Nam 
870 
Bài viết này phân tích các rào cản kỹ thuật 
đối với tôm và cá da trơn xuất khẩu vào thị 
trường Mỹ, đánh giá thực trạng xuất khẩu tôm 
và cá da trơn Việt Nam vào thị trường này; đề 
xuất một số giải pháp pháp nhằm vượt qua rào 
cản kỹ thuật đẩy mạnh xuất khẩu tôm và cá da 
trơn vào thị trường Mỹ. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu chủ yếu sử dụng số liệu thứ 
cấp, được thu thập từ báo cáo kết quả của Vasep 
từ năm 2010 đến 2013. Tham khảo các bài báo, 
tạp chí về rào cản kỹ thuật. Ngoài ra, số liệu về 
các lô hàng tôm và cá da trơn bị trả lại và 
nguyên nhân từ chối được trích từ trang Web 
của Bộ Thương mại Mỹ (Food and Drug 
Administration - FDA). 
Để phân tích dữ liệu, nghiên cứu chủ yếu sử 
dụng phương pháp thống kê mô tả, phản ánh 
những đặc tính của hiện tượng nghiên cứu 
thông qua các chỉ tiêu số tương đối, số tuyệt đối 
và số bình quân. Bên cạnh đó, phương pháp so 
sánh cũng được sử dụng để thấy sự thay đổi của 
số liệu qua các năm là cơ sở để đánh giá bản 
chất các hiện tượng. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Hệ thống rào cản kỹ thuật của Mỹ đối với 
tôm và cá da trơn xuất khẩu của Việt Nam 
3.1.1. Khái quát một số lý luận về rào cản 
kỹ thuật 
Hàng rào kỹ thuật đề cập tới các tiêu chuẩn 
của hàng hoá mà mỗi quốc gia quy định một 
cách khác nhau. Các tiêu chuẩn này có thể bao 
gồm các thông số, đặc điểm cho mỗi loại hàng 
hoá do các cơ quan chính quyền hoặc các tổ chức 
tư nhân đặt ra. Mặc dù tuân thủ theo các thông 
số kỹ thuật này có thể không phải là bắt buộc 
nhưng những ai không tuân thủ thì thị trường 
tẩy chay. Các tiêu chuẩn kỹ thuật đòi hỏi các 
sản phẩm phải đạt được những yêu cầu nhất 
định trước khi được đưa ra thị trường. Các 
thông số kỹ thuật có thể đóng vai trò như các 
rào cản thương mại, đặc biệt khi nó được quy 
định khác nhau giữa các nước. 
Hàng rào kỹ thuật trong thương mại có thể 
được chia làm 3 nhóm sau: 
- Các quy định về dịch tễ vệ sinh an toàn 
(Sanitary and phytosanitary): Các qui định này 
được các nước đưa ra để bảo vệ sức khoẻ cho 
người, vật nuôi và cây trồng. 
- Các biện pháp đối với người tiêu dùng: 
Các biện pháp quy định về chất lượng và an 
toàn thực phẩm bao gồm nhãn mác, đóng gói, dư 
lượng thuốc trừ sâu, hàm lượng dinh dưỡng và 
tạp chất. Các quy định này có thể cho phép một 
quốc gia sử dụng các rào cản nhằm đảm bảo 
hàng hoá an toàn. 
- Các biện pháp thương mại: Được thực hiện 
nhằm ngăn chặn gian lận thương mại, bao gồm 
các chứng từ vận chuyển và tài chính, các tiêu 
chuẩn nhận dạng và các tiêu chuẩn đo lường. 
3.1.2. Thực trạng hệ thống rào cản kỹ thuật 
đối với tôm và cá da trơn nhập khẩu của 
Việt Nam vào thị trường Mỹ 
a. Quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm 
(VSATTP) 
Theo luật, tất cả các loại thực phẩm sản 
xuất trong nước và nhập khẩu đều phải chịu sự 
điều tiết của luật Liên bang như: Luật về Thực 
phẩm, Dược phẩm, Luật về Bao bì và Nhãn 
hàng, và một số phần của luật về Dịch vụ y tế. 
Ngoài ra còn có các quy định riêng của Bộ Nông 
nghiệp Mỹ, hoặc Cục Nghề cá biển quốc gia Mỹ. 
Ngoài hệ thống pháp luật liên bang, mỗi bang 
hoặc khu hành chính đều có hệ thống pháp luật 
riêng. Pháp luật bang và khu hành chính không 
được trái với Hiến pháp của Liên bang. Bất cứ 
hàng hoá nào khi nhập khẩu vào Mỹ phải đảm 
bảo các tiêu chuẩn như là các sản phẩm nội địa. 
Nhà xuất khẩu và chế biến đều phải tuân theo 
các quy định của Mỹ, cụ thể là theo Bộ luật Liên 
bang Mỹ CFR (Code of Federal Regulations) để 
đảm bảo sản phẩm không có độc tố, an toàn 
trong sử dụng và được sản xuất trong điều kiện 
vệ sinh. 
Bộ luật liên bang Mỹ 21 CFR, quy định từ 
ngày 18/12/1997 chỉ có các doanh nghiệp nước 
ngoài nào đã thực hiện HACCP (Hazard 
Analysis Control Critical Point - Hệ thống phân 
Hoàng Thị Thu Hiền, Nguyễn Tuấn Sơn, Chu Thị Kim Loan 
871 
Bảng 1. Danh mục các chất kháng sinh 
cấm sử dụng 
TT Tên chất kháng sinh cấm sử dụng 
1 Chloramphenicol 
2 Clenbuterol 
3 Diethylstilbestrol (DES) 
4 Dimetridazole 
5 Ipronidazole 
6 Nitroimidazoles 
7 Furazolidone 
8 Nitrofurazone 
9 Sulfonamide 
10 Fluoroquinolone 
11 Glycopeptides 
 Nguồn: FDA,1998 
tích mối nguy và điểm kiểm soát tới hạn) mới 
được xuất khẩu vào thị trường Mỹ. Kế hoạch 
HACCP nhấn mạnh vai trò của nhà sản xuất, 
thường xuyên ngăn ngừa và xử lý kịp thời 
những mối nguy có thể xâm nhập vào sản phẩm 
từ khâu nguyên liệu tới sản phẩm cuối cùng. 
Quy định này yêu cầu phải phân tích, kiểm soát 
dây chuyền công nghệ sản xuất tại các điểm 
kiểm soát trong suốt quá trình để đảm bảo sản 
phẩm an toàn, vệ sinh, thay cho phương pháp 
kiểm soát sản phẩm cuối cùng đã được áp dụng 
trước đây. 
FDA cho biết thông thường ở nhiều nước 
khác nhau trong nuôi trồng thuỷ sản trừ những 
loại kháng sinh bị cấm, các loại kháng sinh khác 
đều được phép sử dụng. Ngược lại, ở Mỹ trừ 
những loại kháng sinh được phép sử dụng, tất 
cả các loại kháng sinh khác đều bị cấm. Ở Mỹ 
hiện nay chỉ có 6 loại kháng sinh được phép sử 
dụng trong nuôi trồng thuỷ sản. FDA còn chỉ rõ 
các loại kháng sinh đó do công ty dược phẩm 
nào cung cấp và quy định cụ thể đối tượng, điều 
kiện và cách thức sử dụng từng loại. Sáu loại 
kháng sinh đó là: Chorionic gonadotropin, 
formalin solution, tricaine methanesulfonate, 
oxytetracyline, sulfamerazine và hỗn hợp 
sulfadimethoxine/ormetoprim. 
FDA còn có một danh mục 18 thứ khác 
không phải kháng sinh hiện đang được sử dụng 
trong nuôi trồng thuỷ sản. Danh mục này gồm: 
axit axetic, calcium chloride, calium oxide, 
carbon dioxide gas, fuller’s earth, tỏi (cả củ), 
hydrogen peroxide, nước đá, magnesium sulfate, 
hành (cả củ), papain, potassium chloride, 
povidoneiodine, sodium bicarbonate, sodium 
sulfite, thiamine hydrochloride, axit urea và 
tannic. Ngoài ra Mỹ quy định 11 loại chất cấm 
sử dụng (Bảng 1) trong nuôi trồng thuỷ sản. 
b. Quy định của Mỹ về kiểm dịch 
- Phụ gia thực phẩm 
Theo luật FDCA bất kỳ chất nào được sử 
dụng trọng sản xuất, chế tạo, đóng gói, chế biến, 
xử lý, bao gói, vận chuyển, hoặc lưu giữ thực 
phẩm, đều có thể được coi là phụ gia thực phẩm. 
Các chất loại trừ: (i) các chất được chuyên gia 
công nhận là an toàn; (ii) các chất được sử dụng 
phù hợp với phê chuẩn trước đó của FDA theo 
Luật Kiểm tra Sản phẩm Gia cầm. 
- Phẩm mầu thực phẩm 
Trừ những trường hợp được phép đặc biệt, 
tất cả các loại phẩm mầu phải được FDA kiểm 
tra và chứng nhận trước khi đưa vào chế biến 
thực phẩm. Việc chứng nhận chất phẩm mầu do 
một cơ quan nước ngoài tiến hành không được 
chấp nhận thay thế cho chứng nhận của FDA. 
c. Quy định của Mỹ về nhãn mác 
Luật pháp Mỹ quy định các nhãn hiệu hàng 
hoá phải được đăng ký tại Cục Hải quan Mỹ. Đạo 
luật về nhãn hiệu năm 1946 cấm nhập khẩu 
những sản phẩm làm nhái theo những thương 
hiệu đã được đăng ký tại Mỹ, hoặc tương tự đến 
mức gây nhầm lẫn. Hàng hoá mang nhãn hiệu giả 
hoặc sao chép, bắt chước nhãn hiệu đã đăng ký 
bản quyền đều bị cấm nhập khẩu vào Mỹ. 
Ảnh hưởng của biện pháp này thật sự 
không nhỏ. Các doanh nghiệp xuất khẩu của 
nước ta phải đăng ký lại nhãn hiệu (chi phí 
khoảng 450 USD) cũng như thay đổi toàn bộ bao 
bì, nhãn mác, rất tốn kém. Việc tổ chức tiếp 
thị, giới thiệu lại sản phẩm cũng góp phần làm 
tăng giá thành sản phẩm. Hơn nữa, theo các 
chuyên gia của VASEP, việc phải thay đổi tên 
gọi của sản phẩm ở thị trường Mỹ sẽ ảnh hưởng 
đến lượng hàng hoá được tiêu thụ vì người tiêu 
dùng chưa quen với tên sản phẩm mới. 
Rào cản kỹ thuật của Mỹ đối với tôm và cá da trơn xuất khẩu của Việt Nam 
872 
Sơ đồ 1. Phân loại Catfish theo Ngư học 
Nguồn: Tác giả tổng hợp 
Sau nhiều năm tranh cãi rằng cá tra, basa 
của Việt Nam không phải là cá da trơn, người 
nông dân Mỹ đang đưa ra biện pháp mới để bảo 
vệ ngành cá da trơn trong nước. 
Theo chiến dịch vận động hành lang mới 
nhất, người nông dân Mỹ muốn cá tra, basa nhập 
khẩu từ Việt Nam được coi như cá da trơn để họ 
được bảo vệ bởi cơ chế thanh tra, kiểm tra mới đã 
trình lên quốc hội năm ngoái. Ngoài ra Luật Mỹ 
cũng có một số quy định cụ thể như sau: 
- Thông tin trên nhãn hàng: Luật quy định 
rằng các thông tin trên nhãn hàng phải được ghi 
rõ ràng để người tiêu thụ bình dân có thể đọc và 
hiểu được trong điều kiện mua và sử dụng thông 
thường. Nếu nhãn hàng có ghi bằng tiếng nước 
ngoài thì trên nhãn đó vẫn phải ghi cả bằng tiếng 
Anh tất cả các thông tin theo qui định. Tất cả thực 
phẩm nhập khẩu phải ghi bằng tiếng Anh tên 
nước xuất xứ. Điều luật 21CFR101 qui định chi 
tiết về kích cỡ và thể loại, vị trí, v.v. của các thông 
tin ghi trên nhãn hàng. 
- Thông tin về dinh dưỡng: Nhãn hàng 
thực phẩm phải có thông tin về dinh dưỡng 
nhằm giúp cho người tiêu dùng lựa chọn thực 
phẩm phù hợp và tốt cho sức khỏe của mình. 
Điều luật 21CFR phần 101 quy định rất cụ thể 
và đầy đủ các thông tin cần có trên nhãn hàng. 
Đối với một số sản phẩm hay nhóm sản phẩm 
đặc biệt còn có thêm các quy định riêng. Các quy 
định về ghi thành phần dinh dưỡng đã được sửa 
đổi bổ sung đầy đủ hơn năm 1993. Những điều 
khoản và yêu cầu mới có hiệu lực từ 8/5/1994. 
Không chỉ có vậy kể từ 1/1/2006, Mỹ đưa ra 
quy định mới về ghi nhãn sản phẩm: bất kỳ sản 
phẩm nào có chứa các thành phần trong đó có 
protein trong cá và thuỷ sản có vỏ sẽ phải được 
ghi nhãn rõ bằng tiếng Anh tên của các nguồn 
gây dị ứng được ghi đằng sau dòng chữ 
“contains” (có chứa) và đặt sau hoặc liền kề 
danh mục các thành phần thực phẩm. Ví dụ 
như, nếu sản phẩm đó có sử dụng protein xuất 
xứ từ cá, thì nguồn protein như cá da trơn phải 
được ghi trên nhãn. 
d. Tiêu chuẩn thực phẩm 
Bất cứ hàng hoá nào khi nhập khẩu vào Mỹ 
phải đảm bảo các tiêu chuẩn như là các sản 
phẩm nội địa. Nhà xuất khẩu và chế biến đều 
phải tuân theo các quy định của Mỹ, cụ thể là 
theo Bộ luật Liên bang Mỹ CFR (Code of 
Federal Regulations) để đảm bảo sản phẩm 
không có độc tố, an toàn sử dụng và được sản 
xuất trong điều kiện vệ sinh. 
Quy định 21CFR 103-169 nêu chi tiết các 
tiêu chuẩn thực phẩm của FDA. Tiêu chuẩn 
nhận dạng sản phẩm (standards of identify) 
định nghĩa các loại thực phẩm, xác định tên gọi, 
các thành phần và các yêu cầu về nhãn mác. 
e. Đăng ký cơ sở sản xuất theo luật chống 
khủng bố sinh học 
Luật an ninh y tế sẵn sàng đối phó với 
khủng bố sinh học năm 2002 (Public Health 
Security and Bioterroism Preparedness and 
Response Act of 2002) thường gọi tắt là Luật 
Chống khủng bố sinh học, do tổng thống Mỹ ký 
Hoàng Thị Thu Hiền, Nguyễn Tuấn Sơn, Chu Thị Kim Loan 
873 
ngày 12/6/2002 đã chỉ định và giao quyền cho Bộ 
trưởng Y tế tiến hành các biện pháp cần thiết để 
đối phó với nguy cơ khủng bố sinh học nhằm vào 
nguồn cung thực phẩm cho Mỹ. 
Theo Luật, chỉ các cơ sở sản xuất/ chế biến, 
đóng gói hoặc bảo quản thực phẩm dành cho 
tiêu dùng ở Mỹ mới đăng ký. Mặt hàng tôm là 
một trong những sản phẩm phải đăng ký. 
g. Luật hiện đại hóa an toàn vệ sinh thực 
phẩm (Food Safety Modernization - FSMA) 
Từ ngày 1/10/2012 - 31/12/2012, các cơ sở 
sản xuất chế biến thực phẩm muốn xuất khẩu 
sang thị trường Mỹ phải thực hiện đăng ký 
thông tin với với Cục Quản lý Thực phẩm và 
Dược phẩm Mỹ theo quy định của Luật Hiện đại 
hóa An toàn vệ sinh thực phẩm (FSMA). Kể từ 
thời điểm này, các doanh nghiệp xuất khẩu thủy 
sản sang Mỹ phải đăng ký với FDA 2 năm/lần. 
FSMA yêu cầu tất cả các cơ sở sản xuất 
thực phẩm đã đăng ký thông tin với FDA theo 
quy định trong mục 415 của Đạo Luật về Thực 
phẩm, Dược phẩm và Mỹ phẩm phải tiến hành 
đăng ký lại với cơ quan này theo nội dùng đăng 
ký mới quy định bổ sung tại mục 102 của 
FSMA. Giai đoạn đăng ký đầu tiên diễn ra từ 
1/10/2012 đến 31/12/2012. 
Mục 102 bổ sung thêm các mặt hàng thực 
phẩm mới so với danh mục thực phẩm cũ nêu 
tại điểm 21 CRF 170.3. Trong đó, mục “Sản 
phẩm thủy hải sản” (Fishery/Seafood Products) 
tại danh mục cũ được đổi thành “Sản phẩm thủy 
hải sản: các loài cá; cá nguyên con hoặc philê; 
thủy sản có vỏ; sản phẩm thủy sản ăn liền; thủy 
sản chế biến và các sản phẩm thủy sản khác”. 
h. Đạo luật nông nghiệp (Farm bill 2008) 
Ngày 4/2/2014 vừa qua Thượng viện Mỹ đã 
thông qua Luật Nông trại 2008 với ngân sách 
trợ cấp cho các nông trại lên đến gần 1.000 tỷ 
USD. Trong dự luật này có điều khoản chuyển 
chức năng giám sát cá da trơn từ Cơ quan Quản 
lý dược phẩm và thực phẩm sang Bộ Nông 
nghiệp (United State Department of Agriculture 
- USDA). Ðây được coi là hàng rào thương mại 
nhằm bảo vệ lợi ích người nuôi cá da trơn của 
Mỹ nhưng gây khó cho cá tra, cá ba sa xuất 
khẩu của Việt Nam bởi khi USDA tiếp quản 
chức năng này thì cơ quan này sẽ áp dụng 
những tiêu chuẩn gắt gao hơn đối với các sản 
phẩm nhập khẩu tương đương như áp dụng cho 
các sản phẩm cá da trơn nội địa. 
3.2. Thực trạng xuất khẩu và cảnh báo về 
chất lượng tôm và cá da trơn vào thị 
trường Mỹ 
3.2.1. Kim ngạch xuất khẩu tôm và cá da 
trơn sang thị trường Mỹ 
a. Mặt hàng cá da trơn 
Việt Nam bắt đầu xuất khẩu cá tra, basa 
vào thị trường Mỹ kể từ năm 1996. Sản phẩm cá 
tra, basa philê do Việt Nam sản xuất được người 
tiêu dùng Mỹ đặc biệt ưa chuộng do chất lượng 
ngon, giá thành hạ và có hương vị tương tự như 
cá da trơn bản địa. Trong nước, với việc không 
ngừng nâng cao trình độ sản xuất, áp dụng các 
kỹ thuật nuôi trồng tiên tiến, khép kín, sản 
lượng cá tra Việt Nam không ngừng tăng mạnh, 
giá thấp hơn, đáp ứng ngày một tốt hơn cho nhu 
cầu xuất khẩu. 
Năm 2001, Việt Nam ký kết Hiệp định 
thương mại song phương với Mỹ khiến thuế 
nhập khẩu thủy sản giảm xuống còn 0%. Do 
vậy, lượng cá tra, basa xuất khẩu của Việt Nam 
vào Mỹ đã không ngừng tăng mạnh, từ 59 tấn 
năm 1996 lên 3.191 tấn năm 2000 và trên 103 
nghìn tấn năm 2012. Thị phần xuất khẩu vào 
Mỹ cũng tăng từ 5,2% năm 1996 lên 85,4% năm 
2000 và 95,9% năm 2012 (Gafin, 2013). Nhưng 
tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu giai 
đoạn 2010 - 2013 đã có dấu hiệu chững lại, bình 
quân đạt 7,65% do nhiều nguyên nhân cả về 
nguồn nguyên liệu trong nước, rào cản kỹ thuật 
và mức thuế chống bán phá giá đang bị áp dụng 
b. Mặt hàng tôm 
Năm 2011, kim ngạch xuất khẩu tôm có 
dấu hiệu tốt, tăng 9,5% so với năm 2010 (Bảng 
2). Có được kết quả này là do chiến lược nuôi 
tôm chân trắng đáp ứng nhu cầu thế giới đang 
chuyển dần sang sản phẩm tôm cỡ nhỏ, giá rẻ 
phần nào giải quyết vấn đề nguyên liệu tôm sú 
thiếu hụt do dịch bệnh và thời tiết bất lợi. 
Rào cản kỹ thuật của Mỹ đối với tôm và cá da trơn xuất khẩu của Việt Nam 
874 
Biểu đồ 1. Khối lượng và giá trị xuất khẩu cá tra vào Mỹ 1996-2012 
Nguồn: Gafin, 2013 
Bảng 2. Kim ngạch xuất khẩu tôm và cá da trơn Việt Nam 
sang thị trường Mỹ 2010 - 2013 (Triệu USD) 
Mặt hàng Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 
Tốc độ tăng, giảm (%) 
11/10 12/11 13/12 
Cá tra 304,8 331,6 358 380,8 8,79 7,96 6,4 
Tôm 510 558,5 454,5 831 9,5 -18,6 82,8 
Tổng 814,8 890,1 812,5 1.211,8 9,2 -8,7 49,1 
Nguồn: Tổng hợp từ VASEP 
Năm 2012, xuất khẩu tôm giảm 18,6% so 
với năm 2011 một phần do nguồn nguyên liệu 
đánh bắt trong nước bị thiếu hụt, doanh nghiệp 
phải cạnh tranh gay gắt trong nhập khẩu 
nguyên liệu với các nước khác trong khi nguồn 
cung suy giảm. 
Năm 2013 lần đầu tiên Mỹ trở thành nước 
nhập khẩu tôm lớn nhất của Việt Nam, tăng 
82,8% so với năm 2012. Nguyên nhân do hội 
chứng tôm chết sớm tiếp tục ảnh hưởng nghiêm 
trọng đến nguồn cung tôm. Điển hình là Thái 
Lan - nước chiếm 12,5% sản lượng tôm thế giới, 
sản lượng tôm nước này ước giảm 50% so với 
lượng 500.000 tấn năm trước. Sự thiếu hụt từ 
Thái Lan đã đẩy giá tôm thế giới liên tục tăng. 
Trong khi đó, Việt Nam đã kiểm soát được dịch 
bệnh nên nhờ cơ hội này doanh nghiệp tôm Việt 
Nam đã gia tăng được kim ngạch. 
3.2.2. Thực trạng cảnh báo về chất lượng 
của doanh nghiệp xuất khẩu tôm và cá da 
trơn sang thị trường Mỹ 
Việt Nam là 1 trong 3 nước đứng đầu về số 
vụ bị từ chối nhập khẩu cá và sản phẩm thủy 
sản (theo số liệu tuyệt đối) tại 4 thị trường nhập 
khẩu lớn là EU, Mỹ, Nhật Bản và Australia, 
đồng thời là quốc gia có số vụ từ chối cao nhất so 
với giá trị hàng xuất khẩu thủy sản tại EU, Hoa 
Kỳ và Nhật Bản. Tổng giá trị trung bình tổn 
thất hàng năm do các vụ từ chối nhập hàng 
thủy sản của Việt Nam lên tới 14 triệu 
USD/năm (Tạ Hà, 2013). 
Hoàng Thị Thu Hiền, Nguyễn Tuấn Sơn, Chu Thị Kim Loan 
875 
Bảng 3. Số lô hàng tôm và cá da trơn của Việt Nam 
bị trả lại tại thị trường Mỹ (Số cảnh báo) 
Mặt hàng 
Năm 
2010 
Năm 
2011 
Năm 
2012 
Năm 
2013 
Tốc độ tăng, giảm (%) 
11/10 12/11 13/12 
Cá tra 35 10 25 4 - 71,42 150,0 - 84,0 
Tôm 33 31 21 35 - 6,06 - 32,25 66,67 
Thuỷ sản 219 242 205 132 10,5 - 15,29 - 64,39 
Nguồn: Tổng hợp từ www.accessdata.fda.gov 
Bảng 4. Nguyên nhân chủ yếu của các lô hàng tôm 
và cá da trơn bị cảnh báo tại thị trường Mỹ (Lô hàng) 
Nguyên nhân Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 
Salmonella 60 25 26 7 
Chất bẩn 8 8 2 2 
Sai mã 1 - 2 - 
Thuốc thú y - 8 17 23 
Phẩm mầu - 1 - - 
Nitrofuran - - 6 7 
Tổng * 69 42 54 39 
* Ghi chú: Một lô hàng bị cảnh báo có thể do 1 hoặc nhiều nguyên nhân 
Nguồn: Tổng hợp từ www.accessdata.fda.gov 
Trong đó tại thị trường Mỹ mặt hàng tôm 
và cá da trơn chiếm khoảng 30% trong tổng số lô 
hàng thuỷ sản xuất khẩu sang Mỹ bị trả lại 
(Bảng 3). 
Nhìn chung số lô hàng cá da trơn bị cảnh 
báo có xu hướng giảm, nhưng đối với mặt hàng 
tôm số lượng lô hàng bị cảnh báo vẫn còn cao. 
Nguyên nhân chủ yếu đối với các lô hàng bị 
FDA cảnh cáo là do nhiễm chất salmonella và 
vấn đề về thuốc thú y không có danh mục được 
sử dụng ở Mỹ. 
3.3. Một số giải pháp vượt qua rào cản kỹ 
thuật đối với tôm và cá da trơn xuất khẩu 
sang Mỹ 
Thứ nhất, duy trì nguồn nguyên liệu đầu 
vào chất lượng và ổn định 
Trong thực tế sản xuất hiện nay, tình trạng 
cung cấp nguyên liệu theo mùa vụ và thường 
xuyên không ổn định gây khó khăn cho các 
doanh nghiệp chế biến xuất khẩu tôm và cá da 
trơn. Vì vậy, cần tập trung tổ chức lại sản xuất 
theo hướng có liên kết sản xuất nhằm tạo ra sản 
lượng lớn, chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của 
thị trường Mỹ, nâng cao hiệu quả và chất lượng 
khai thác, chống thất thoát sau thu hoạch. 
Ngoài ra, doanh nghiệp cần tổ chức lại sản 
xuất theo hướng tập trung và liên kết với các 
nhà khoa học, nhà quản lý nhằm tạo ra sản 
lượng hàng hoá lớn và đảm bảo vệ sinh an toàn 
thực phẩm cho sản phẩm tôm và cá da trơn. 
 Thứ hai, đổi mới và nâng cao năng lực công 
nghệ chế biến tôm và cá da trơn để nâng cao 
chất lượng sản phẩm 
Các doanh nghiệp Việt Nam cần tiếp tục 
nâng cấp điều kiện sản xuất, áp dụng hệ thống 
quản lý đảm bảo VSAT thực phẩm theo 
HACCP, GMP, BAP... Đẩy mạnh hoạt động đầu 
tư theo chiều sâu, đổi mới công nghệ, tự động 
hoá dây chuyền chế biến. Đẩy mạnh thu hút 
đầu tư nước ngoài vào ngành chế biến để tiếp 
cận nền công nghiệp hiện đại trên thế giới. 
Rào cản kỹ thuật của Mỹ đối với tôm và cá da trơn xuất khẩu của Việt Nam 
876 
Thứ ba, quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình 
độ của đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu, cán bộ 
kỹ thuật 
Yêu cầu đối với người cán bộ xuất nhập 
khẩu là phải giỏi nghiệp vụ ngoại thương, có 
đầu óc tư duy, năng động sáng tạo, dự báo ứng 
phó kịp thời với những biến động trên thị 
trường, thông thạo ngoại ngữ, hiểu rõ những 
thư từ, hợp đồng thương mại... Tuy nhiên, để 
đảm bảo cho ngành có được đội ngũ cán bộ xuất 
nhập khẩu không bị lạc hậu về trình độ thì 
hàng năm ngành phải có kế hoạch đào tạo lại 
cán bộ. 
4. KẾT LUẬN 
Tóm lại tôm và cá da trơn của Việt Nam 
xuất khẩu sang thị trường Mỹ đang phải đối 
mặt với một số rào cản như các quy định về 
VSATTP, quy định về kiểm dịch, quy định về 
nhãn mác, tiêu chuẩn sản phẩm, các quy định 
về chống khủng bố sinh học, luật hiện đại hoá 
an toàn thực phẩm cũng như các điều trong đạo 
luật Farmbill 2008. 
Qua nghiên cứu cho thấy, trong những năm 
qua hoạt động xuất khẩu tôm và cá da trơn của 
Việt Nam sang Mỹ đã đạt được những thành tựu 
đáng kể, đóng góp không nhỏ vào GDP của cả 
nước. Bên cạnh đó hoạt động xuất khẩu tôm và 
cá da trơn sang thị trường Mỹ vẫn bộc lộ nhiều 
hạn chế mà nguyên nhân chủ yếu là việc đáp ứng 
các tiêu chuẩn kĩ thuật đặc biệt là vấn đề về 
thuốc thú y và chất cấm salmonella. Điều này sẽ 
tác động trực tiếp đến khả năng xuất khẩu tôm 
và cá da trơn của Việt Nam sang Mỹ. Vì vậy, 
trong thời gian tới để đẩy mạnh xuất tôm và cá 
da trơn vào thị trường này cần phải duy trì 
nguồn nguyên liệu đầu vào chất lượng và ổn 
định, đồng thời cần đổi mới và nâng cao năng lực 
công nghệ chế biến tôm và cá da trơn để nâng cao 
chất lượng sản phẩm, không chỉ có vậy cũng cần 
quan tâm bồi dưỡng nâng cao trình độ của đội 
ngũ cán bộ xuất nhập khẩu, cán bộ kỹ thuật. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
FDA (1998). Green Book. “Chapter 11: Aquaculture 
Drugs.” In Fish and Fishery Products Hazards and 
Controls Guide. (Second Edition). FDA: 
Washington, D.C. pp. 115-132. 
Gafin (2013). Nhìn lại các lần xem xét chống bán phá 
giá cá tra, basa Việt Nam vào Mỹ. Truy cập ngày 
21/03/2013 tại 
lai-cac-lan-xem-xet-chong-ban-pha-gia-ca-tra-
basa-viet-nam-vao-my.htm. 
_selection.cfm?Dyear =2013&. Truy cập ngày 
22/1/2014 
Tạ Hà (2013). Hàng thủy sản trả về có phải chỉ vì kém 
an toàn thực phẩm?. Truy cập ngày 15/04/2013 tại 
Tuc/725_25272/Hang-thuy-san-tra-ve-co-phai-chi-
vi-kem-an-toan-thuc-pham.htm 
VASEP (2010, 2011, 2012, 2013). Báo cáo xuất khẩu 
thuỷ sản Việt Nam các năm 2010, 2011, 2012, 
2013. Vasep 

File đính kèm:

  • pdfrao_can_ky_thuat_cua_my_doi_voi_tom_va_ca_da_tron_xuat_khau.pdf