Quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và những vấn đề đặt ra

Quản trị rủi ro trên thị trường tài chính là vấn đề hết sức cấp bách đối với Việt Nam bởi hệ thống

ngân hàng đang gánh số nợ xấu cao, một số ngân hàng yếu kém cần được xử lý Sử dụng

phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh dựa trên dữ liệu từ Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng

Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, thông tin và các công trình nghiên cứu về quản trị rủi ro ngân hàng

thương mại tại Việt Nam, bài viết khái quát thực tế quản trị rủi ro hiện nay và nhận diện cụ thể

những vấn đề đặt trong thời gian tới đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam.

pdf 4 trang phuongnguyen 540
Bạn đang xem tài liệu "Quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và những vấn đề đặt ra", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và những vấn đề đặt ra

Quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam và những vấn đề đặt ra
TÀI CHÍNH - Tháng 9/2017
19
Tiền thuế là của dân, 
do dân đóng góp 
để phục vụ lợi ích của nhân dân
vai trò cụ thể, các cơ quan này vẫn không có quyền 
ra quyết định, chỉ đóng vai trò tư vấn. 
Clara-Iulia, Zinca (2015) đề cập đến các rủi ro 
trong hoạt động ngân hàng, đồng thời dựa trên các 
tiêu chuẩn về đánh giá rủi ro phổ biến của các tổ 
chức để đề xuất giải pháp quản lý rủi ro như phát 
triển văn hóa rủi ro, cải thiện việc thu các khoản 
phải thu, phát triển mô hình rủi ro hiệu quả và sáng 
tạo, tư duy lại việc phân bổ vốn, phát triển tầm nhìn 
giảm thiểu rủi ro và tập trung vào các rủi ro ý nghĩa, 
các quy trình chủ yếu, sự phối hợp ở cấp cao nhất, 
quy định rõ vai trò, trách nhiệm, đánh giá mức độ 
giảm thiểu rủi ro, lợi ích và chi phí quản trị rủi ro, sử 
dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ quản trị rủi ro. 
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng của Ngân 
hàng Thanh toán Quốc tế (2001) chỉ ra rằng: Đối với 
lĩnh vực ngân hàng, rủi ro tín dụng được đánh giá là 
rủi ro chiếm tỷ trọng lớn nhất và là một phần cố hữu 
của các hoạt động kinh doanh cốt lõi của ngân hàng. 
Goyal (2010) dựa trên việc trình bày từng trụ cột 
tiêu chuẩn Basel II là yêu cầu dự trữ bắt buộc, rà 
soát giám sát, tăng cường kỷ luật thị trường và tình 
hình hệ thống Ngân hàng Ấn Độ để đề xuất tương 
xứng các nguồn vốn đối với rủi ro tín dụng, nguồn 
vốn đối với rủi ro hoạt động và nguốn vốn đối với 
rủi ro thị trường. Nghiên cứu cũng đã chỉ ra những 
thách thức của Ngân hàng Ấn Độ trong việc thay 
thế kiểm soát nội bộ và mô hình quản lý rủi ro, đặc 
biệt là việc áp dụng bộ tiêu chuẩn Basel II. 
Ở Việt Nam, cũng đã có nhiều công trình nghiên 
cứu về quản trị rủi ro như là một thách thức nội tại 
của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt 
Nam (Cấn Văn Lực, 2016); Phát triển bền vững hệ 
thống ngân hàng như là một quan niệm bao trùm cả 
Cơ sở lý luận
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về quản trị 
rủi ro ngân hàng thương mại. Pyle (1997) giải thích 
cơ sở lý thuyết, sự cần thiết quản trị rủi ro và nhấn 
mạnh rủi ro thị trường và rủi ro tín dụng. Tập đoàn 
Ngân hàng Danske (2016) chỉ ra các loại rủi ro cần 
quản trị gồm: rủi ro tín, rủi ro thị trường, rủi ro thanh 
khoản, rủi ro hoạt động, rủi ro bảo hiểm và các loại 
rủi ro khác. Hội đồng quản trị (HĐQT) thành lập các 
Ủy ban để giám sát rủi ro nhưng dù được xác định 
QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 
VIỆT NAM VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA
PGS., TS. NGUYỄN THƯỜNG LẠNG - Đại học Kinh tế quốc dân
Quản trị rủi ro trên thị trường tài chính là vấn đề hết sức cấp bách đối với Việt Nam bởi hệ thống 
ngân hàng đang gánh số nợ xấu cao, một số ngân hàng yếu kém cần được xử lý Sử dụng 
phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh dựa trên dữ liệu từ Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng 
Thế giới, Quỹ Tiền tệ Quốc tế, thông tin và các công trình nghiên cứu về quản trị rủi ro ngân hàng 
thương mại tại Việt Nam, bài viết khái quát thực tế quản trị rủi ro hiện nay và nhận diện cụ thể 
những vấn đề đặt trong thời gian tới đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam...
Từ khóa: Quản trị rủi ro, ngân hàng thương mại, Basel II, thị trường, cam kết quốc tế
Risk management on the financial market is 
an emerging issue in Vietnam as the banking 
system is presently bearing a large amount 
of bad debts and there have been variety 
of commercial banks are operating at low 
performance Using the methods of analyzing, 
summarizing and comparing the data from the 
State Bank, World Bank and IMF, information 
and figures from the previous studies of risk 
management for commercial banks in Vietnam, 
the paper overviews on the risk management 
practice and defines the arisen issues for the 
commercial banks in Vietnam.
Keywords: Risk management, commercial 
banks, Basel II, market, international 
commitments
Ngày nhận bài: 4/8/2017
Ngày hoàn thiện biên tập: 23/8/2017 
Ngày duyệt đăng: 25/8/2017
20
ĐẢM BẢO AN NINH TÀI CHÍNH, TIỀN TỆ TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
quản trị rủi ro (Nguyễn Thị Mùi, 2014). Tình hình rủi 
ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam gắn với 
các vấn đề như nợ xấu, tín dụng đen, chiếm dụng 
vốn, thu lỗ, những biến động lớn trên thị trường tiến 
tệ (IDGVietnam, 2013). 
Cũng có quan điểm đề cập cụ thể đến quản trị rủi 
rỏ như: quản trị rủi ro thanh khoản thông qua việc 
các ngân hàng đề ra các gói giải pháp khác nhau để 
ứng phó với rủi ro thành khoản và khi gặp rủi ro, 
sẽ có nguồn bù đắp thiếu hụt thanh khoản kịp thời 
(Nguyễn Trí Hiếu, 2013). Rủi ro thanh khoản của 
các ngân hàng thương mại cũng được nghiên cứu, 
phân tích có hệ thống và đề xuất giải pháp mang 
tính lâu dài (Nguyễn Bảo Huyền, 2016). 
Ngoài ra, còn có nhiều công trình nghiên cứu là 
các đề tài khoa học, đề án nghiên cứu về quản trị 
rủi ro của ngân hàng thương mại Việt Nam. Hầu 
hết các nghiên cứu đều chỉ ra rủi ro của các ngân 
hàng thương mại Việt Nam bộc lộ rất lớn và thể 
hiện khá đa dạng, cho nên cần nhiều giải pháp từ 
nhiều góc độ bao gồm từ Ngân hàng Nhà nước 
(NHNN), ngân hàng thương mại, khách hàng và 
giải pháp được đặt biệt nhấn mạnh là áp dụng Tiêu 
chuẩn Basel II.
Như vậy, vấn đề quản trị rủi ro của các ngân 
hàng thương mại cần được nghiên cứu, phân tích, 
đánh giá gắn với yếu tố hội nhập và phát triển, cũng 
như chỉ ra các vấn đề đặt ra để có giải pháp cho 
trong thời gian tới. Đặt biệt, để chỉ ra các điểm mới, 
bài viết tập trung nhấn mạnh đến các yếu tố mang 
tính xu hướng toàn cầu như xu hướng sử dụng tiêu 
chuẩn Basel II và tác động của cuộc Cách mạng 
Công nghiệp 4.0, cũng với cơ sở thực tiễn trong 
quản trị rủi ro các ngân hàng thương mại trong giai 
đoạn 2008-2016. 
Thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro 
tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Theo cách hiểu phổ biến, rủi ro là những sự kiện 
hoặc các khả năng gây ra các khoản lỗ hoặc tổn thất 
vật chất hoặc phi vật chất, thậm chí thảm họa tài 
chính đối với ngân hàng. Theo Pyle (1997), rủi ro 
thường được phân chia thành nhóm chủ yếu và thứ 
yếu. Nhóm các rủi ro chủ yếu bao gồm: Rủi ro thị 
trường (thay đổi giá trị tài sản ròng do thay đổi điều 
kiện thị trường cơ bản như: Lãi suất, tỷ giá, vốn chủ 
sở hữu và giá cả hàng hóa); Rủi ro tín dụng (thay 
đổi giá trị tài sản thuần do thay đổi năng lực của các 
bên liên đới trong hợp đồng); Rủi ro tác nghiệp (chi 
phí phát sinh do sai phạm dẫn đến mất khả năng 
thanh toán, không đáp ứng các quy định đúng thời 
điểm); Rủi ro thực hiện (các khoản lỗ do không giám 
sát hợp lý nhân viên hoặc thiếu áp dụng các giải 
pháp hợp lý, còn gọi là rủi ro mô hình). Trong 4 
nhóm rủi ro chủ yếu này, về tài chính, có 2 loại rủi 
ro đầu tiên được đề cập và thảo luận nhiều hơn so 
với 2 loại sau.
Quản trị rủi ro là quá trình các nhà quản lý đáp 
ứng các nhu cầu thông qua nhận dạng các loại rủi 
ro chủ yếu, áp dụng các biện pháp rủi ro hoạt động, 
xây dựng hệ thống các công việc để giám sát vị thế 
rủi ro có kết quả (Pyle 1997). 
Theo các cuốn cẩm nang hay sổ tay nghiệp vụ 
của ngân hàng thương mại, quản trị rủi ro thường 
được định nghĩa là quá trình tác động của các nhà 
quản lý đến rủi ro nhằm phòng ngừa, giảm thiểu, 
lảng tránh, bảo vệ, tự bảo hiểm, hoặc chuyển rủi ro 
từ khâu công việc này hay chủ thể này sang khâu 
hoặc chủ thể khác. 
Các ngân hàng thương mại ở Việt Nam hiện 
nay được xem là các tổ chức tín dụng (TCTD) theo 
nghĩa rộng và hoạt động theo mô hình công ty gồm: 
Vietcombank, Vietinbank, BIDV, ACB, TechcomBank, 
VPBank, Agribank, MB, Marintimebank, SHB, 
Eximbank, Navibank, Sacombank, DongABank, 
Oceanbank, Kien Long Bank, Nam A Bank, HD 
Bank, MDB, Vietcapital Bank, SCB, TPBank, Lienviet 
Bank. Bên cạnh đó, còn có ngân hàng hoặc chi nhánh 
ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức 
tài chính. Các loại rủi ro phát sinh đối với các ngân 
hàng thương mại Việt Nam là đối tượng chủ yếu của 
công tác quản trị rủi ro. Các loại rủi ro có liên quan 
HÌNH 1: TỶ LỆ NỢ XẤU SO VỚI TỔNG NỢ CỦA CÁC NGÂN HÀNG 
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2008-2015
Nguồn: Ngân hàng Thế giới (2016)
Quản trị rủi ro là quá trình tác động của các 
nhà quản lý đến rủi ro nhằm phòng ngừa, giảm 
thiểu, lảng tránh, bảo vệ, tự bảo hiểm, hoặc 
chuyển rủi ro từ khâu công việc này hay chủ 
thể này sang khâu hoặc chủ thể khác. 
TÀI CHÍNH - Tháng 9/2017
21
đến các ngân hàng thương mại 
Việt Nam thường là rủi ro nợ 
xấu, rủi ro thanh khoản, rủi ro 
tác nghiệp. Mỗi loại rủi ro đều 
có phương thức quản trị khá 
hữu hiệu. Điển hình như:
Thứ nhất, quản trị rủi ro nợ 
xấu: Theo định nghĩa, nợ xấu là 
nợ sử dụng không có hiệu quả, 
không có khả năng thu hồi. Tỷ 
lệ nợ xấu so với tổng nợ của 
các ngân hàng thương mại Việt 
Nam trong giai đoạn 2008-2015 
dao động từ 1,797% đến 3,438%. 
Năm 2012 - 2013 là hai năm có 
tỷ lệ nợ xấu cao nhất (3,438% và 
3,107%), vượt quá ngưỡng cho 
phép của thông lệ quốc tế là 3%. 
Các giải pháp về quản trị rủi ro nợ xấu được 
các ngân hàng Việt Nam áp dụng nhằm mục đích 
giảm tỷ lệ nợ xấu về dưới ngưỡng an toàn. Cụ thể 
như tái cơ cấu các ngân hàng yếu kém, thúc đẩy 
sáp nhập, mua lại (thực tế NHNN đã mua lại một 
ngân hàng thương mại với giá 0 đồng). Đồng thời, 
mua lại nợ xấu của các ngân hàng thương mại 
thông qua Công ty Quản lý tài sản của các TCTD 
(VAMC), góp phần giảm thiểu các rủi ro do nợ 
xấu gây ra. 
Giải pháp trên không những khắc phục hậu 
quả của sự đổ vỡ hệ thống mà còn tạo điều kiện để 
minh bạch hóa các giao dịch gắn với nợ xấu trong 
các ngân hàng thương mại. Nghị quyết 42/2017/
QH2014 về xử lý nợ xấu của Quốc hội mới thông 
qua đã xác định về lộ trình xử lý nợ xấu kể từ ngày 
15/8/2017. Chẳng hạn, Sacombank dự kiến trong 
3 năm (2017-2019) giải quyết khoảng 65-75% nợ 
xấu và tài sản tồn đọng, để giảm nợ xấu từ 6,81% 
về mức 3%.
Thứ hai, quản trị rủi ro thanh khoản: Rủi ro thanh 
khoản được thể hiện tập trung khi xuất hiện mất khả 
năng thanh toán của TCTD. Rủi ro thanh khoản của 
các ngân hàng chưa được quản lý bền vững do mất 
cân đối kỳ hạn (Nguyễn Hồng Sơn và cộng sự, 2015). 
Rủi ro thanh khoản của ngân hàng thương mại 
Việt Nam được giảm thiểu nhờ các cố gắng của 
NHNN trong việc liên tục giảm lãi suất trần và 
khuyến khích ngân hàng lớn hỗ trợ ngân hàng nhỏ. 
Những dấu hiệu đánh giá việc cải thiện rủi ro thanh 
khoản thể hiện ở lãi suất liên ngân hàng qua đêm 
tăng nhanh chủ yếu thời gian ngắn, giảm giao dịch 
qua đêm, không xuất hiện các cuộc chạy đua lãi suất 
huy động công khai và không có dấu hiệu suy giảm 
tiền gửi kể cả các ngân hàng buộc phải tái cấu trúc. 
Tuy nhiên, nguy cơ tiềm ẩn rủi ro thanh khoản 
của các ngân hàng thương mại Việt Nam còn khá 
cao cũng như vấn đề giám sát rủi ro thanh khoản 
của NHNN Việt Nam chưa được như kỳ vọng. 
Thực tế, thời gian qua, NHNN đã ban hành 
nhiều văn bản để hướng dẫn và tạo khung pháp lý 
quản lý rủi ro thanh khoản, điển hình như: Thông 
tư 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 quy định 
các giới hạn, tỷ lệ an toàn trong hoạt động của các 
TCTD và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 
Các chỉ số được xem là tiêu chuẩn của các giới 
hạn để tránh rủi ro đều được nâng cao nhằm tăng 
tính an toàn trong thanh khoản, gồm tỷ lệ dự trữ 
thanh khoản (>=10%); tỷ lệ khả năng chi trả trong 
30 ngày (VND) (>=50%); tỷ lệ khả năng chi trả trong 
30 ngày (ngoại tệ) (>=10%); tỷ lệ tối đa của nguồn 
vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và 
dài hạn đối với các ngân hàng thương mại là 60%; 
tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng tiền gử̉i của ngân 
hàng thương mại nhà nước là 90% và với ngân hàng 
thương mại cổ phần là 80%. Điều này góp phần làm 
giảm đáng kể tình trạng rủi ro thanh khoản của các 
ngân hàng thương mại.
Thứ ba, quản trị rủi ro tác nghiệp: Theo Basel II, rủi 
ro tác nghiệp là nguy cơ tổn thất do các quy trình, 
con người và hệ thống nội bộ không đạt yêu cầu, 
không hoạt động hoặc do các tác nhân từ bên ngoài. 
Rủi ro này có thể do hệ thống công nghệ thông tin, 
gian lận nội bộ, mô hình tổ chức, quy định, quá 
trình xử lý công việc. 
Các loại rủi ro này xuất hiện thường xuyên 
đối với các ngân hàng thương mại như: Do công 
tác cán bộ, mô hình tổ chức chưa phù hợp với 
mục tiêu và nhiệm vụ, chính sách ban hành thiếu 
Hội đồng quản trị 
Tổng giám đốc và Ban điều hành 
Lớp phòng vệ thứ 1 
Các bộ phận kinh doanh 
Q
uả
n 
tr
ị 
ở 
cấ
p 
ca
o 
Th
ự
c h
iệ
n 
G
ắn
 li
ền
 v
ới
 q
uả
n 
lý
 rủ
i r
o
Ban Kiểm soát Ủy ban Quản lý rủi ro 
Thiết lập mục tiêu và chiến lược của ngân hàng, khẩu vị rủi ro và chịu trách nhiệm cuối cùng 
Lớp phòng vệ thứ 2 
Quản lý rủi ro 
Lớp phòng vệ thứ 3 
Kiểm toán nội bộ 
Tập trung quản lý rủi ro trong các hoạt 
động tác nghiệp hàng ngày: 
• Trực tiếp áp dụng và thực hiện 
quy chế, quy trình quản lý rủi ro 
vào quá trình tác nghiệp hàng 
ngày, trong các quy trình tác 
nghiệp của Đơn vị 
• Kiểm tra và tự kiểm tra giám sát 
việc quản lý rủi ro, việc thực 
hiện các biện pháp/chốt kiểm 
soát rủi ro trong quá trình tác 
nghiệp tại Đơn vị 
• Có trách nhiệm quản lý rủi ro 
một cách hiệu quả trong suốt quá 
trình tác nghiệp 
Xây dựng phương pháp và giám sát quá 
trình quản lý rủi ro hàng ngày tại lớp 1: 
• Phát triển và triển khai khung quy 
chế quản lý rủi ro, các chính sách, 
hệ thống, quy trình và công cụ quản 
lý rủi ro 
• Đảm bảo khung quản lý rủi ro bao 
gồm đầy đủ các bước: xác định rủi 
ro, đánh giá đo lường rủi ro, có giải 
pháp đối phó với rủi ro, có các chốt 
kiểm soát/các giới hạn kiểm soát rủi 
ro, có thông tin/dữ liệu về rủi ro, 
giám sát rủi ro và báo cáo 
• Phê duyệt kết quả quản lý rủi ro 
theo đúng thẩm quyền được giao 
Tập trung vào việc rà soát độc 
lập: 
• Tính hiệu quả của toàn bộ 
quá trình QLRR 
• Tính tuân thủ quy chế, chính 
sách, quy trình QLRR của 
các Đơn vị 
• Đề xuất cải thiện, nâng cao 
hoặc bắt buộc thực hiện 
những hành động điều chỉnh 
khi cần thiết 
MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO “3 LỚP PHÒNG VỆ”
Nguồn: Tài liệu quản trị rủi ro của IFC
22
ĐẢM BẢO AN NINH TÀI CHÍNH, TIỀN TỆ TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
rõ ràng và nhất quán, gây nhiều cách hiểu khác 
nhau, rủi ro do lỗi hệ thống thông tin như lỗi thiết 
bị máy ATM, lỗi đường truyền hoặc do đạo đức 
cán bộ lợi dụng sơ hở trong quản lý để trục lợi. 
Vấn đề rủi ro tác nghiệp liên quan đến phẩm chất 
đạo đức cán bộ ngân hàng và cơ sở hạ thầng công 
nghệ thông tin, đặc biệt là rủi ro gắn với sự ra đời 
của các sản phẩm dịch vụ mới dựa trên nền tảng 
công nghệ số hóa. 
Khoa học quản trị ngân hàng hiện đại ngày càng 
phát triển và trong hệ thống quản trị này, quản trị 
rủi ro là một cấu phần của hệ thống quản trị. Tất cả 
các ngân hàng hiện nay đều đã thành lập bộ phận 
quản lý rủi ro nhưng rủi ro vẫn xảy ra cho thấy, tính 
khách quan của chúng và hiệu năng của bộ máy 
thực hiện nhiệm vụ này và việc hoàn thiện hệ thống 
quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại vẫn 
phải tiếp tục thực hiện trong thời gian tới.
Những vấn đề đặt ra trong bối cảnh hội nhập
Với những vấn đề đặt ra trong giai đoạn hội 
nhập, bài viết tán đồng nhận định của Tạp chí Inside 
(2017) là ngành công nghiệp ngân hàng đang ở giai 
đoạn đỉnh cao thay đổi và tính bất định. Môi trường 
cạnh tranh, cạnh tranh đang gia tăng giữa các ngân 
hàng, phi ngân hàng và các công ty công nghệ tài 
chính (FinTech), đồng thời, môi trường kinh tế tăng 
trưởng thấp và lãi suất thấp đang gây áp lực lên 
phương thức thu lợi nhuận truyền thống. 
Vấn đề nợ xấu chưa xử lý dứt điểm vẫn còn hiện 
hữu là rủi ro lớn của các ngân hàng thương mại Việt 
Nam. Bên cạnh đó, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 
với nền tảng là internet kết nối vạn vật, dữ liệu lớn 
và điện toán đám mây cũng đang tác động và góp 
phần cải thiện nhanh chóng cơ sở hạ tầng công nghệ 
thông tin của ngành Ngân hàng. 
Với cách nhìn nhận này, cần có khuôn khổ quản 
trị rủi ro có tính bao quát đầy đủ và toàn diện nhất. 
Theo đó, tiêu chuẩn Basel II được coi là tiêu chuẩn 
hoàn thiện nhất trong quản trị ngân hàng thương 
mại cần được quán triệt đầy đủ và áp dụng phù 
hợp. Chức năng, vai trò của các mô hình và bộ phận 
quản trị rủi ro của các ngân hàng cần được phát huy 
cùng với sự hỗ trợ, hướng dẫn hiệu quả, sâu sát của 
NHNN cũng như đội ngũ chuyên gia, các nhà khoa 
học trong và ngoài nước. 
Hơn nữa, các loại rủi ro do tác động của cuộc 
Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ ảnh hưởng rất lớn 
đối với vấn đề bảo mật thông tin ngân hàng như: 
Thông tin về tài khoản khách hàng và vấn đề bảo 
vệ cơ sở dữ liệu nội bộ cũng rất cần đến các giải 
pháp công nghệ mang tính đón đầu gắn với gia 
tăng năng lực của đội ngũ và rèn luyện khắt khe 
đạo đức nghề nghiệp. 
Ngoài ra, việc mở cửa triệt để theo các cam kết 
toàn diện trong WTO, Cộng đồng Kinh tế ASEAN 
và các cam kết trong các hiệp định thương mại tự do 
song phương, đa phương khác; đặc biệt là sự hiện 
diện thương mại của các nhà cung ứng dịch vụ ngân 
hàng ngày càng nhiều, khiến cho sự cạnh tranh giữa 
các nhà cung ứng dịch vụ ngân hàng ngày càng gay 
gắt. Rủi ro do cạnh tranh dịch vụ theo đó cũng ngày 
càng tăng, vì thế cần phát triển khoa học và hệ thống 
quản trị rủi ro do cạnh tranh. Các loại rủi ro đạo đức 
và rủi ro nghiệp vụ sẽ có liên hệ chặt chẽ với các rủi 
ro thông tin và rủi ro cạnh tranh này 
Tài liệu tham khảo:
1. Cấn Văn Lực (2016), Cơ hội và thách thức đối với ngành Ngân hàng Việt Nam 
trong giai đoạn 2016-2020, Kỷ yếu hội thảo khoa học “Banking Vietnam 
2016”, NXB Đại học Kinh tế quốc dân. Trang 3-5; 
2. Huỳnh Thế Du (2013), Nghịch lý ngân hàng Việt Nam, Thời báo Kinh tế Sài 
Gòn 16/5/2013;
3. Nguyễn Hồng Sơn, Trịnh Thị Thanh Mai, Trần Thị Thanh Tú (2015), Phát 
triển bền vững ngân hàng Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Trang 92-100; 
4. Trường Đaị học Kinh tế, NHNN, Công ty Tài chính quốc tế, Ngân hàng Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (2017), Kỷ yếu hội thảo “Quản trị 
ngân hàng hiệu quả”, NXB Khoa học- Kỹ thuật;
5. Nguyễn Thu Hằng (2012), Quản trị rủi ra tác nghiệp tại BIDV, Tóm tắt luận 
văn thạc sỹ kinh tế của Đại học Đà Nẵng; 
6. Viện nghiên cứu Ngân hàng và Tài chính Luân Đôn, Quản trị rủi ro trong 
ngân hàng, truy cập lần cuối cùng ngày 22 tháng 8 năm 2017;
7. Bank for International Settlement (2001), Risk managemnt practices and 
regulatory capital, truy cập lần cuối cùng ngày 20/8/2017;
8. Basel Committee on Banking Supervision of Bank for International 
Settlement (2001), Risk management practices and regulatory capital, truy 
cập lần cuối cùng ngày 20/8/2017; 
9. Chartered Institute of Management Accountants (2013), Risk Managementin 
the Banking Sector, truy cập lần cuối cùng ngày 20/8/2017;
10. World Bank (2016), Bank nonperforming loans to total gross loans (%).
HÌNH 2: QUY TRÌNH QUẢN TRỊ RỦI RO 
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Nguồn: Tác giả tổng hợp

File đính kèm:

  • pdfquan_tri_rui_ro_tai_cac_ngan_hang_thuong_mai_viet_nam_va_nhu.pdf