Quản lý, điều trị ngoại trú người bệnh đái tháo đường type 2 tại trung tâm y tế thị xã Long Mỹ (Hậu Giang)

Bệnh đái tháo đường đã trở thành dịch trong những năm gần đây tại Việt Nam. Quản lý và điều trị tốt nhằm giảm các biến chứng nguy hiểm. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ người bệnh được quản lý, tuân thủ điều trị; tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị và các yếu tố nguy cơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 147 người bệnh được chẩn đoán và điều trị đái tháo đường type 2 tại Trung tâm Y tế thị xã Long Mỹ. Tiêu chuẩn đoán và phân type ĐTĐ của ADA. Phương pháp mô tả, cắt ngang.

Kết quả: Tuổi trung bình là 62,82 ± 9,72. Nữ: 73,6% (nam: 26,4%). Thời gian mắc bệnh là 5,63 ± 3,8 năm. Nồng độ Glucose máu 9,68 ± 3,1; HbA1C là 8,51 ± 1,75. Điều trị phối hợp 81,9%; đơn trị liệu 18,1%. Điều trị kết hợp: rối loạn lipid máu là 77,8%; tăng huyết áp là 58,3%. 63,7% người bệnh được quản lý, tuân thủ điều trị. Kết quả trước và sau điều trị: glucose máu ở mức tốt từ 40,3%- 61,1%; mức chấp nhận từ 26,4% -15,3; mức không chấp nhận từ 33,3 còn 23,6%. HbA1C ở mức tốt từ 22,2%-54,2%; mức chấp nhận 25%-19,4% và mức không chấp nhận 52,8%-26,4%. Các yếu tố nguy cơ: thời gian mắc bệnh, nghề nghiệp.

Kết luận: Tuân thủ điều trị góp phần tăng tỷ lệ kiểm soát đường huyết và HbA1C

pdf 9 trang phuongnguyen 120
Bạn đang xem tài liệu "Quản lý, điều trị ngoại trú người bệnh đái tháo đường type 2 tại trung tâm y tế thị xã Long Mỹ (Hậu Giang)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Quản lý, điều trị ngoại trú người bệnh đái tháo đường type 2 tại trung tâm y tế thị xã Long Mỹ (Hậu Giang)

Quản lý, điều trị ngoại trú người bệnh đái tháo đường type 2 tại trung tâm y tế thị xã Long Mỹ (Hậu Giang)
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
50 
QUẢN LÝ, ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ NGƯỜI BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ LONG MỸ (HẬU GIANG) 
 Phạm Thị Cà, Nguyễn Thanh Lâm, Trần Văn Lam 
Bệnh viện Thị xã Long Mỹ 
DOI: 10.47122/vjde.2020.39.7 
ABSTRACT 
Inadequate glycaemic control and 
antidiabetic therapy among outpatients 
with type 2 diabetes in Medical Center 
Long My Town 
Diabetes mellitus has become an epidemic 
in recent years in Vietnam. Antidiabetic 
managements and treatment to reduce 
dangerous complications. Objectives: 
Determine the proportion of patients who are 
managed and adhere to treatment; the rate of 
achieving treatment goals and risk factors. 
Subjects and methods: 147 patients 
diagnosed with type 2 diabetes treated in 
Medical Center Long My Town, 72 were 
matched. Diagnostic criteria and subtypes of 
ADA diabetes. The method descrbed, 
interruting. Result: The average age is 62.82 
± 9.72 years. Female: 73.6% (male: 26.4%). 
Duration of infection was 5.63 ± 3.8 years. 
Blood Glucose concentration 9.68 ± 3.1 
mmol/l; HbA1C is 8.51 ± 1.75. Combination 
treatment 81.9%; monotherapy 18.1%. 
Combined treatment: dyslipidemia is 77.8%; 
Hypertension was 58.3%. 63.7% of patients 
were managed and adhered to treatment. 
Results before and after treatment: blood 
glucose at good level from 40.3% to 61.1%; 
acceptable level from 26.4% to 15.3; 
unacceptable level from 33.3 to 23.6%. 
HbA1C is at a good level from 22.2% to 
54.2%; acceptable level of 25% -19.4% and 
unacceptable level 52.8% -26.4%. Risk 
factors: duration of illness, occupation. 
Conclusion: Adherence to treatment 
contributes to increased glycemic control 
rates and HbA1C. 
TÓM TẮT 
Bệnh đái tháo đường đã trở thành dịch 
trong những năm gần đây tại Việt Nam. 
Quản lý và điều trị tốt nhằm giảm các biến 
chứng nguy hiểm. Mục tiêu: Xác định tỷ lệ 
người bệnh được quản lý, tuân thủ điều trị; 
tỷ lệ đạt mục tiêu điều trị và các yếu tố nguy 
cơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 
147 người bệnh được chẩn đoán và điều trị 
đái tháo đường type 2 tại Trung tâm Y tế thị 
xã Long Mỹ. Tiêu chuẩn đoán và phân type 
ĐTĐ của ADA. Phương pháp mô tả, cắt 
ngang. Kết quả: Tuổi trung bình là 62,82 ± 
9,72. Nữ: 73,6% (nam: 26,4%). Thời gian 
mắc bệnh là 5,63 ± 3,8 năm. Nồng độ 
Glucose máu 9,68 ± 3,1; HbA1C là 8,51 ± 
1,75. Điều trị phối hợp 81,9%; đơn trị liệu 
18,1%. Điều trị kết hợp: rối loạn lipid máu là 
77,8%; tăng huyết áp là 58,3%. 63,7% người 
bệnh được quản lý, tuân thủ điều trị. Kết quả 
trước và sau điều trị: glucose máu ở mức tốt 
từ 40,3%- 61,1%; mức chấp nhận từ 26,4% 
-15,3; mức không chấp nhận từ 33,3 còn 
23,6%. HbA1C ở mức tốt từ 22,2%-54,2%; 
mức chấp nhận 25%-19,4% và mức không 
chấp nhận 52,8%-26,4%. Các yếu tố nguy 
cơ: thời gian mắc bệnh, nghề nghiệp. 
Kết luận: Tuân thủ điều trị góp phần tăng 
tỷ lệ kiểm soát đường huyết và HbA1C. 
Chịu trách nhiệm chính: Phan Thị Cà 
Ngày nhận bài: 2/3/2020 
Ngày phản biện khoa học: 27/3/2020 
Ngày duyệt bài: 20/4/2020 
Email: .. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ: 
Đái tháo đường được xếp vào bệnh xã hội 
với tỷ lệ người mắc bệnh có khuynh hướng 
ngày càng gia tăng, trong đó đái tháo đường 
type 2 là một trong những bệnh lý nội tiết-
chuyển hóa thường gặp (chiếm 60-70%), 
bệnh có xu hướng trẻ hóa, tăng nhanh trong 
những năm gần đây. Theo tài liệu Atlas về đái 
tháo đường của Liên đoàn Đái tháo đường 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
51 
Thế giới lần thứ 8 năm 2017, tỷ lệ hiện mắc 
đái tháo đường ở người trưởng thành (20-79 
tuổi) là 8,8% và ước tính đến năm 2045, số 
người mắc bệnh đái tháo đường sẽ là 9,9% 
(629 triệu người) [9]. 
Tại Việt Nam, tỷ lệ bệnh này cũng gia tăng 
nhanh trở thành dịch, đặc biệt ở các thành phố 
lớn. Bệnh gây ra nhiều biến chứng và để lại 
nhiều di chứng trầm trọng, ảnh hưởng chất 
lượng cuộc sống của người bệnh một cách 
đáng kể, nhất là những trường hợp không 
được điều trị. 
Mục tiêu của điều trị bệnh đái tháo đường 
là điều chỉnh tối ưu nồng độ glucose máu 
của người bệnh để dự phòng các biến chứng, 
để đạt được mục tiêu đó cần có sự phối hợp 
của người bệnh và ngành Y tế cần phải quản 
lý, theo dõi người bệnh thường xuyên có 
khoa học. 
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu: 
tiến cứu, mô tả cắt ngang. 
Địa điểm: Khoa khám bệnh, Trung tâm Y 
tế thị xã Long Mỹ. 
Đối tượng nghiên cứu và cỡ mẫu: Từ 
tháng 01 đến tháng 9 năm 2018, chọn tất cả 
bệnh nhân được chẩn đoán đái tháo đường 
type 2 lần đầu hoặc đang được theo dõi điều 
trị định kỳ tại Trung tâm Y tế thị xã Long Mỹ, 
theo tiêu chuẩn chẩn đoán và phân type đái 
tháo đường của ADA (American Diabetes 
Association) năm 2007. 
3. KẾT QUẢ 
Trong thời gian nghiên cứu, có 147 hồ sơ bệnh án được lập, có 113 đối tượng đủ thời gian 
điều trị, nhưng trong đó 72 đối tượng đủ điều kiện chọn mẫu. 
3.1. Đặc điểm của đối tượng quản lý và các yếu tố nguy cơ 
Biểu 3.1. Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu 
Nhận xét: Tuổi trung bình là 62,82 ± 9,72. Tuổi nhỏ nhất là là 37, lớn nhất là 93. 
Bảng 3.1. Phân bố theo giới tính 
Giới tính Tần số (n) Tỷ lệ (%) 
Nam 19 26,4 
Nữ 53 73,6 
Tổng cộng 72 100,0 
Nhận xét: Nữ chiếm tỷ lệ 73,6% và nam giới là 26,4%. 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
52 
Bảng 3.2. Phân bố theo nghề nghiệp đối tượng nghiên cứu 
Nghề nghiệp Tần số (n) Tỷ lệ (%) 
Lao động chân tay 43 59,7 
Lao động trí óc 2 2,8 
Khác 27 37,5 
Tổng cộng 72 100,0 
Nhận xét: Tỷ lệ lao động chân tay 59,7%; lao động trí óc là 2,8% và nhóm nghề khác là 
37,5%. 
Bảng 3.3. Phân bố theo thời gian mắc bệnh 
Thời gian mắc bệnh (năm) Tần số (n) Tỷ lệ (%) 
 01 năm 8 11,1 
Trên 01 đến 05 năm 34 47,2 
> 05 đến 10 năm 25 34,7 
Hơn 10 năm 5 6,9 
Tổng cộng 72 100,0 
Nhận xét: Nhóm có thời gian mắc bệnh từ 1 năm đến 5 năm chiếm cao nhất 47,2%; nhóm 
từ 5 năm đến 10 năm, chiếm 34,7%; nhóm từ 01 năm là 11,1%; nhóm mắc bệnh trên 10 năm 
chiếm 6,9%. Thời gian mắc bệnh trung bình là 5,63 ± 3,8 năm; ngắn nhất là 01 năm và dài 
nhất là 19 năm. 
Bảng 3.4. Tiền sử cá nhân có các bệnh lý đi kèm 
Tình trạng bệnh lý đi kèm Tần số (n) Tỷ lệ (%) 
Đái tháo đường 71/72 98,6 
Bệnh tăng huyết áp 43/72 59,7 
Bệnh lý thận 1/72 1,4 
Sinh con nặng hơn 4kg 12/53 22,6 
Nhận xét: Đối tượng đã biết mắc đái tháo đường là 98,6%; có bệnh lý tăng huyết áp đi kèm 
là 59,7%; tỷ lệ mắc bệnh thận đã biết là 1,4% và tiền sử sinh con nặng hơn 4 kg là 22,6%. 
Bảng 3.5. Phân bố về tình trạng BMI của đối tượng nghiên cứu 
Tình trạng BMI Tần số (n) Tỷ lệ (%) 
Gầy 1 1,4 
Bình thường 20 27,8 
Thừa cân 17 23,6 
Béo phì độ 1 32 44,4 
Béo phì độ 2 2 2,8 
Tổng cộng 72 100,0 
Nhận xét: Béo phì độ 1 chiếm tỷ lệ cao nhất là 44,4%; thừa cân chiếm 23,6%; béo phì độ 2 là 
2,8%; người gầy là 1,4%. 
Bảng 3.6. Các chỉ số trung bình cận lâm sàng 
Các dấu hiệu CLS 
Trước điều trị Sau điều trị 
( X ) ± (SD) ( X ) ± (SD) 
Glucose máu (mmol/l) 9,68 ± 3,1 8,66 ± 3,27 
HbA1C (%) 8,51 ± 1,75 7,33 ± 1,39 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
53 
Cholesterol (mmol/l) 5,69 ± 1,54 4,93 ± 1,0 
Triglycerid (mmol/l) 3,28 ± 1,75 2,59 ± 1,18 
HDL-C (mmol/l) 1,21 ± 0,27 1,13 ± 0,24 
LDL-C (mmol/l) 2,93 ± 1,07 2,60 ± 1,21 
Ure (mmol/l) 
Nam 6,83 ± 1,52 6,3 ± 0,82 
Nữ 8,18 ± 9,6 7,41 ± 6,24 
Creatinin (µmol/l) 
Nam 85,42 ± 1,79 64, 90 ± 1,43 
Nữ 78,08 ± 2,91 65,36 ± 1,97 
Nhận xét: Các chỉ số của Glucose máu 9,68 ± 3,1; chỉ số trung bình HbA1C là 8,51 ± 1,75 
trước điều trị; sau điều trị giảm lần lượt là 8,66 ± 3,27 mmol/l và 7,33 ± 1,39 %. Các chỉ số trung 
bình của thành phần khác cũng giảm so với ban đầu. 
Bảng 3.7. Phân bổ tình trạng rối loạn lipid máu theo giới tính 
 CT 
≥ 5,2mmol/l 
TG 
≥ 1,88mmol/l 
HDL-C 
< 1mmol/l 
LDL-C 
≥ 3,4mmol/l 
Nam 
n = 19 
n 14 18 1 7 
% 73,7 94,7 5,3 36,8 
Nữ 
n = 53 
n 31 46 4 14 
% 58,5 86,8 7,5 26,4 
Tổng cộng 
n = 72 
n 45 64 5 21 
% 62,5 88,9 6,9 29,2 
Nhận xét: Tình trạng rối loạn lipid máu là khá cao, đặc biệt tăng triglycerid chiếm 88,9%; 
tăng cholesterol chiếm 62,5%; tăng LDL-C là 29,2% và giảm HDL-C là 6,9%. 
3.2. Các giải pháp quản lý và kết quả điều trị 
Bảng 3.8. Các thuốc áp dụng điều trị đái tháo đường và các biểu hiện đi kèm 
Bệnh lý Loại thuốc Tần số (n=72) Tỷ lệ (%) 
Đái tháo đường Hasanbest 59 81,9 
Metformin 850 mg 13 18,1 
Rối loạn lipid máu Atorvastatin 20 mg 56 77,8 
Tăng huyết áp 
Amlodipin 4 5,6 
Captopril 3 4,2 
Losartan 50mg 3 4,2 
Perindopril 4mg 28 38,9 
Perindopril 4mg, 
Amlodipin 5mg 
2 2,8 
Nhận xét: Tỷ lệ sử dụng thuốc kiểm soát đường huyết phối hợp chiếm tỷ lệ 81,9%; Tỷ lệ sử 
dụng thuốc điều trị RLLP máu là 77,8% và thuốc kiểm soát huyết áp là 58,3%; nhóm thuốc ức 
chế men chuyển và thụ thể chiếm tỷ lệ cao. 
Bảng 3.9. Các biểu hiện về lâm sàng trước và sau điều trị 
Các biểu hiện 
Lúc đầu vào Sau 3 tháng 
p 
n % n % 
HA 
Bình thường 30 41,7 34 47,2 P = 
0,019 THATTh đơn độc 11 15,3 18 25,0 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
54 
THA 31 43,1 20 27,8 
BMI 
Bình thường 21 29,2 22 30,6 P = 
0,157 Thừa cân-béo phì 51 70,8 50 69,4 
Nhận xét: Kiểm định chi bình phương McNemar, so sánh 02 tỷ lệ-đo lường lập lại thì tình 
trạng THA trước và sau điều trị có sự khác biệt với p <0,05. 
Sử dụng kiểm định Wilcoxon, BMI tại 02 thời điểm của 01 nhóm qua thời gian điều trị chưa có 
sự khác biệt về thống kê (Z= -1,414; n = 72; p = 0,157. 
Bảng 3.10. Các chỉ số về glucose và HbA1C trước và sau điều trị 
Các chỉ sô 
Lúc đầu vào Sau 3 tháng 
p 
n % n % 
Glucose 
Tốt 29 40,3 44 61,1 
p<0,001 Chấp nhận 19 26,4 11 15,3 
Không chấp nhận 24 33,3 17 23,6 
HbA1C 
Tốt 16 22,2 39 54,2 
p<0,001 Chấp nhận 18 25,0 14 19,4 
Không chấp nhận 38 52,8 19 26,4 
Nhận xét: Sử dụng phân tích phương sai ANOVA: sự khác biệt về kết quả của các cặp 
glucose máu và HbA1C đều có ý nghĩa thống kê lần lượt là (F2,69 = 19,65; p < ,001 và F2,69= 
21,97; p < 0,001). 
3.3. Mối liên quan giữa kết quả điều trị và các yếu tố 
Bảng 3.11. Liên quan giữa nồng độ HbA1C sau điều trị với nhóm tuổi 
Nồng độ HbA1C 
sau điều trị 
Nhóm tuổi 
Tổng cộng χ2 & p 
Dưới 45 Từ 45-60 Trên 60 
Tốt 
3 
7,7% 
12 
30,8% 
24 
61,5% 
39 
100,0% 
χ2 = 6,47 
p > 0,05 
Chấp nhận 
0 
,0% 
5 
35,7% 
9 
64,3% 
14 
100,0% 
Không chấp nhận 
2 
10,5% 
1 
5,3% 
16 
84,2% 
19 
100,0% 
Tổng cộng 
5 
6,9% 
18 
25,0% 
49 
68,1% 
72 
100,0% 
Nhận xét: Sự khác biệt về giảm mức độ HbA1C ở các nhóm tuổi chưa có ý nghĩa thống kê 
với χ2 = 6,47 và p > 0,05. 
Bảng 3.12. Liên quan giữa nồng độ glucose máu sau điều trị và nghề nghiệp 
Nồng độ glucose 
máu sau điều trị 
Nghề nghiệp Tổng cộng 
χ2 & p 
LĐ chân tay LĐ trí óc Khác 
Tốt 
16 
55,2% 
2 
6,9% 
11 
37,9% 
29 
100,0% 
χ2 = 6,99 
p < 0,05 
Chấp nhận 
15 
78,9% 
0 
,0% 
4 
21,1% 
19 
100,0% 
Không chấp nhận 
12 
50,0% 
0 
,0% 
12 
50,0% 
24 
100,0% 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
55 
Tổng cộng 
43 
59,7% 
2 
2,8% 
27 
37,5% 
72 
100,0% 
Nhận xét: Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm nghề và nồng độ glucose máu sau khi 
điều trị với χ2 = 6,99 và p < 0,05. 
Bảng 3.13. Liên quan giữa nồng độ HbA1C sau điều trị với thời gian mắc bệnh 
Nồng độ HbA1C 
sau điều trị 
Thời gian mắc bệnh (năm) 
Tổng cộng χ2 & p 
≤ 5 Trên 5 
Tốt 
26 13 39 
χ2 = 7,29 
p < 0,05 
66,7% 33,3% 100,0% 
Chấp nhận 
9 5 14 
64,3% 35,7% 100,0% 
Không chấp nhận 
7 12 19 
36,8% 63,2% 100,0% 
Tổng cộng 
42 30 72 
58,3% 41,7% 100,0% 
Nhận xét: Có sự khác biệt về kiểm soát nồng độ HbA1C và thời gian mắc bệnh với 
 χ2 = 7,29 và p < 0,05. 
Biểu đồ 3.2. Mối tương quan giữa glucose máu và nồng độ HbA1C 
Nhận xét: Tương quan thuận giữa nồng độ glucose máu và HbA1C, r = 0,612; n = 72; p < 
0,001. 
Biểu đồ 3.3. Mối tương quan giữa nồng độ HbA1C và thời gian mắc bệnh 
Nhận xét: Tương quan giữa HbA1C và thời gian mắc r = 0,241; n = 72; p = 0,042. 
y = 1.082x + 0.4776
R
2
 = 0.3749
0
5
10
15
20
0 5 10 15
Nồng độ HbA1c
N
ồn
g 
độ
 G
lu
co
se
 m
áu
Series1
Linear (Series1)
Linear (Series1)
y = 0.5232x + 1.1707
R
2
 = 0.058
0
5
10
15
20
0 5 10 15
Nồng độ HbA1c
T
hờ
i g
ia
n 
m
ắc
 b
ện
h
Series1
Linear (Series1)
Linear (Series1)
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
56 
4. BÀN LUẬN: 
Đặc điểm chung của bệnh nhân 
Tuổi TB là 62,82 ± 9,72. Tuổi nhỏ là 37, 
lớn là 93 (Biểu 3.1); kết quả này tương đương 
với kết quả của Lê Văn Bổn và cộng sự là 62 
± 11 tuổi. Hồ Trường Bảo Long (62,33 ± 
10,79); nhưng kết quả này cao hơn tác giả 
Đào Thị Dừa (54,7 ± 15,6 tuổi) [1], [2], [5]. 
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuyết Mai cho 
kết quả tuổi trung bình (56,5 ± 9) thấp hơn kết 
quả của chúng tôi [7]. Tùy vào thiết kế nghiên 
cứu, đối tượng chọn bệnh khác nhau nên độ 
tuổi có phần chênh lệch nhau là có cơ sở. 
Chúng tôi ghi nhận nữ mắc ĐTĐ cao hơn 
nam giới, lần lượt là 73,6% và 26,4% (bảng 
3.1). Kết quả tương đương tác giả Lê Văn 
Bổn ở Qui Nhơn, có 73% là nữ, nam là 27%. 
Kết quả của Hồ Trường Bảo Long 65,2% và 
34,5%. Nguyễn Kim Lương, ở Thái Nguyên 
cũng ghi nhận: tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ type 2 ở 
nữ nhiều hơn ở nam [1], [5], [6]. Nguyễn Thị 
Tuyết Mai, ghi nhận nữ là 63% và nam là 
37% [7]. 
Trong nghiên cứu (bảng 3.2), tỷ lệ lao 
động chân tay 59,7%; lao động trí óc là 2,8% 
và nhóm nghề khác là 37,5%, phù hợp cơ cấu 
phát triển kinh tế xã hội từng vùng. Mỗi 
nghiên cứu ở các địa phương có các đối tượng 
tham gia nghiên cứu khác nhau nên tỷ lệ dân 
tộc và nghề nghiệp khác nhau. Nghiên cứu 
của Nguyễn Thị Tuyết Mai tại An Giang, 
công, viên chức là 25,6%; buôn bán là 28,6%; 
làm nông là 40% và khác là 6,7% [7]. 
Các yếu tố tuổi tác, giới tính, chủng tộc là 
những yếu tố không thể thay đổi, điều chỉnh 
được trong quản lý và theo dõi điều trị đái 
tháo đường. Tuổi tác càng cao thì chức năng 
của các cơ quan cũng có hiện tượng “lão hóa” 
suy giảm chức năng sinh lý. Mặt khác, nữ 
giới ở độ tuổi cao cũng ảnh hưởng đến chức 
năng các cơ quan thông qua suy giảm nội tiết 
tố nữảnh hưởng đến kết quả điều trị và biến 
chứng nguy hiểm của bệnh tật, nhất là đái 
tháo đường có biến chứng trên hệ tim mạch, 
thần kinh và tổn thương thận. 
Kết quả tại (Bảng 3.3): thời gian mắc 
bệnh trung bình là 5,63 ± 3,8 năm; ngắn 
nhất là 01 năm và dài nhất là 19 năm. Kết 
quả này tương đương của Nguyễn Kim 
Lương thời gian bệnh trung bình là 5,82 ± 
6,3 năm. Nguyễn Thị Tuyết Mai, ở An 
Giang là 7,4 ± 6 năm (ngắn là 01 năm và 
dài là 23 năm) [6], [7]. 
Qua nghiên cứu này chúng tôi ghi nhận 
béo phì độ 1 chiếm tỷ lệ là 44,4%; thừa cân là 
23,6%; người có chỉ số cơ thể bình thường 
chiếm 27,8%; béo phì độ 2 là 2,8% và người 
gầy là 1,4% (Bảng 3.5). Tương đương với tác 
giả Nguyễn Thị Khang, có 61,4% người bệnh 
có béo phì [4]. Tình trạng tăng huyết áp như 
“người bạn đồng hành” với đái tháo đường 
typ 2, chúng tôi ghi nhận nam mắc bệnh tăng 
huyết áp đi kèm chiếm tỷ lệ 42,1% và nữ bị 
tăng huyết áp là 43,4%. Không có sự khác 
biệt về tình hình tăng huyết áp ở giới tính. 
Điều này cũng phù hợp với một số nghiên 
cứu khác. 
Các chỉ số biểu thị bệnh lý đái tháo đường 
của đối tượng trước khi chọn vào nhóm 
nghiên cứu ở mức khá cao so với bình thường 
như: Glucose máu 9,68 ± 3,1 mmol/l; HbA1C 
là 8,51 ± 1,75 (%). Chỉ số ure và creatinin ở 
nữ giới (lần lượt là 8,18 ± 9,6 mmol/l và 
78,08 ± 2,91 mmol/l) đều cao hơn nam giới 
(lần lượt là 6,83 ± 1,52 mmol/l và 85,42 ± 
1,79 mmol/l), các chỉ số trung bình đã giảm 
tương đối nhiều sau thời gian theo dõi điều 
trị, cụ thể là Glucose máu từ 9,68 ± 3,1 
mmol/l giảm xuống còn 8,66 ± 3,27 mmol/l, 
nồng độ HbA1C 8,51 ± 1,75% còn 7,33 ± 
1,39%; Hồ Trường Bảo Long, nhận thấy 
nồng độ HbA1C là 9,0 ± 2,35% và không có 
sự khác biệt so với tuổi và giới. Nhưng có sự 
tương quan giữa HbA1C và LDL [5]. Nồng 
độ glucose của Viên Văn Đoan cao hơn của 
chúng tôi (12,1 ± 9,6mmol/l), và HbA1C là 
8,1 ± 2,1% [3]. Và Nguyễn Thanh Sơn ở Hà 
Tĩnh, có nồng độ glucose máu 7,8 ± 2,93; 
HbA1C là 6,72 ± 1,11; Cholesterol TP là 
5,08 ± 1,04, TG là 2,29 ± 2,04; HDL-Chol là 
1,39 ± 0,47 và LDL-chol là 2,7 ± 0,92 [8]. 
Theo tác giả Yan. JH và cộng sự, khảo sát 
493 bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị 
nội trú tại Quảng Đông Trung Quốc, HbA1C 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
57 
trung bình là 8,0 ± 2,3%, tỷ lệ HbA1C ≥ 
6,5% là 75% [10]. 
Các giải pháp quản lý, kết quả điều trị 
và các yếu tố ảnh hưởng 
Tỷ lệ người bệnh được quản lý đến thời 
điểm báo cáo bước đầu nghiên cứu này là 
72/113 đối tượng, chiếm tỷ lệ 63,7%. Có 
nhiều loại thuốc với nhiều cách phối hợp khác 
nhau trong điều trị đái tháo đường type 2. 
Thời gian điều trị bệnh lý này là rất lâu dài, 
gần như là suốt đời, do đó chi phí điều trị rất 
cao và tốn kém [2], [3]. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ sử 
dụng thuốc kiểm soát đường huyết phối hợp 
Metformin 500/5 Glibenclamid (Hasanbest) 
chiếm tỷ lệ 81,9%; thuốc đơn độc Metformin 
850 mg là 18,1%. Metformin là thuốc nền 
tảng điều trị ĐTĐ, nên dùng khi bắt đầu điều 
trị và có thể phối hợp khi cần thiết. Liều 
thông thường trong nghiên cứu là 1000mg-
1700mg/ngày, thuốc ít gây hạ đường huyết. 
Khi metformin đơn độc không kiểm soát 
đường huyết thì phối hợp với thuốc khác, 
trong nhóm nghiên cứu này tỷ lệ phối hợp cao 
với Glibenclamid 5 mg, thuốc có khả năng hạ 
đường huyết nên dùng trước bữa ăn, liều từ 2-
4 viên/ngày [2]. Sau khi điều trị, chúng tôi đã 
phân tích kết quả và nhận thấy sự khác biệt về 
nồng độ của glucose và HbA1C trước và sau 
điều trị đều có ý nghĩa thống kê lần lượt là 
(F2,69= 19,65; p < ,001 và F2,69= 21,97; p < 
0,001) (Bảng 3.10). Cụ thể là kiểm soát nồng 
độ glucose máu ở mức độ kiểm soát tốt tăng 
từ 40,3% lên 61,1%; mức không chấp nhập đã 
giảm từ 33,3% xuống 23,6%. Tương tự, nồng 
độ HbA1C ở mức tốt tăng từ 22,2% lên 
54,2% và mức độ không chấp nhận đã giảm 
từ 52,8% xuống còn 26,4%. Tác giả Đào Thị 
Dừa có một kết quả tương ứng: Đơn trị liệu 
chiếm 35,19% và phác đồ đa trị liệu là 
31,48% và khi phối hợp thuốc thì tỷ lệ kiểm 
soát glucose tốt là 44,9% [2]. 
Kết quả của chúng tôi thấp hơn kết quả 
của nhóm tác giả Nguyễn Thanh Sơn ở Hà 
Tĩnh, tỷ lệ kiểm soát đường huyết tốt chiếm 
70%; nhưng theo tác giả này người bệnh chưa 
được kiểm soát tốt về HA và LDL-Chol lần 
lượt là (65% và 52,5%). Không ghi nhận mối 
liên quan chặt chẽ giữa HbA1C và LDL-chol 
[8]. Theo nghiên cứu tại Trung Quốc, tình 
hình kiểm soát các rối loạn chuyển hóa trong 
bệnh cảnh ĐTĐ 2, nhất là chuyển hóa glucose 
huyết tương đối khá với tỷ lệ HbA1C > 6,5% 
đạt là 88% [10]. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, kiểm 
soát nồng độ glucose máu sau khi điều trị liên 
quan với nghề nghiệp của đối tượng, sự khác 
biệt có ý nghĩa thống kê với χ2 = 6,99 và p < 
0,05 (Bảng 3.12). Việc kiểm soát mức độ 
HbA1C ở các đối tượng trong nhóm nghiên 
cứu này liên quan với thời gian mắc bệnh với 
χ2 = 7,29 và p < 0,05. Tỷ lệ nồng độ HbA1C ở 
mức kiểm soát tốt ở nhóm mắc bệnh dưới 05 
năm là 66,7% cao hơn nhóm mắc bệnh trên 5 
năm chỉ đạt 33,3%. Ở mức chấp nhận, thì 
nhóm mắc bệnh ngắn (5 năm) là 64,3% so với 
35,7%. Ngược lại, mức không chấp nhận thì 
nhóm mắc bệnh dưới 5 năm thấp 36,8% (so 
63,2% của nhóm mắc bệnh trên 5 năm. 
Nhưng, kiểm soát mức độ HbA1C không liên 
quan với tuổi và giới tính p > 0,05 (Bảng 
3.11). Tương tự, Nguyễn Kim Lương , ghi 
nhận các chỉ số được kiểm soát ở các mức độ 
khác nhau, trong số kiểm soát glucose và 
HbA1C ở mức kém chiếm tỷ lệ cao (83,9% 
và 70,2%). Nhưng kiểm soát HA ở mức tốt 
chiếm tỷ lệ cao (67,9). Sau thời gian điều trị 
thì tỷ lệ kiểm soát chỉ số glucose và HbA1C ở 
mức độ kém cải thiện còn 41,8%; 33%. Theo 
tác giả này thời gian mắc bệnh càng lâu thì 
kiểm soát đường càng kém [6]. 
Nói tóm lại: tỷ lệ quản lý đối tượng người 
bệnh đái tháo đường typ 2 là 63,7%. Vấn đề 
hạn chế trong giải pháp này là chưa cải thiện 
được tình trạng cân nặng của đối tượng mặc 
dù tỷ lệ người bệnh mắc thừa cân-béo phì khá 
cao, chưa theo dõi được chế độ dinh dưỡng 
cho người bệnh, chưa đánh giá được các biến 
chứng về bệnh lý thận, các biến chứng tim 
mạch, mắt, thần kinh ở nhóm bệnh này. Tuy 
nhiên, kết quả điều trị có thay đổi trước và 
sau điều trị: nồng độ glucose máu ở mức tốt 
từ 40,3%- 61,1%; mức chấp nhận từ 26,4% -
15,3; mức không chấp nhận từ 33,3 còn 
Tạp chí “Nội tiết và Đái tháo đường” Số 39 - Năm 2020 
58 
23,6%. Nồng độ HbA1C ở mức tốt từ 22,2%-
54,2%; mức chấp nhận 25%-19,4% và mức 
không chấp nhận 52,8%-26,4%. Tỷ lệ tăng 
huyết áp giảm từ 43,1% còn 27,8%. 
5. KẾT LUẬN: 
Tuân thủ điều trị góp phần tăng tỷ lệ kiểm 
soát đường huyết và HbA1C. Thời gian mắc 
bệnh và nghề nghiệp là yếu tố nguy cơ của 
người đái tháo đường typ2 trong nghiên cứu 
này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Văn Bổn (2010), “Khảo sát hiện trạng 
bệnh nhân ĐTĐ 2 tại BVĐKQui Nhơn”. 
HN Nội tiết- ĐTĐ – Rối loạn chuyển hóa 
miền Trung và Tây Nguyên lần VII, tr. 
203-214. 
2. Đào Thị Dừa (2010), “Tình hình bệnh 
nhân ĐTĐ điều trị nội trú tại BVTW 
Huế”. HN.Nội tiết- ĐTĐ-Rối loạn chuyển 
hóa miền Trung và Tây Nguyên lần VII, 
tr. 215-221. 
3. Viên Văn Đoan (2016), Kết quả kiểm 
soát 1số yếu tố nguy cơ tim mạch ở bệnh 
ĐTĐ được quản lý, điều trị ngoại trú tại 
BV bạch Mai. Y học thực hành số 568, 
tr.285-289. 
4. Nguyễn Thị Khang (2010), Đánh giá kết 
quả điều trị Diamicron MR phối hợp với 
Metformin ở bệnh ĐTĐ2. Hội nghị Nội 
tiết- ĐTĐ-RLCH lần VII, tr. 187-197. 
5. Hồ Trường Bảo Long (2010), Khảo sát 
mối liên quan giữa HbA1C với bilan lipid 
ở bệnh nhân đái tháo đường type 2. Hội 
nghị Nội tiết- Đái tháo đường - Rối loạn 
chuyển hóa miền Trung và Tây Nguyên 
lần VII, tr. 266- 274. 
6. Nguyễn Kim Lương (2010), “Nghiên cứu 
thực trạng bệnh đái tháo đường typ 2 
đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa 
khoa trung ương Thái Nguyên”, Hội nghị 
Khoa học toàn quốc, chuyên ngành “Nội 
tiết và Chuyển hóa”, lần thứ hai. Tr. 261-
267. 
7. Nguyễn Thị Tuyết Mai (2013), “Tìm hiểu 
những khó khăn và nguyện vọng của 
người bệnh đái tháo đường liên quan tuân 
thủ điều trị tại khoa Khám bệnh-Bệnh 
viện An Giang”, Hội nghị khoa học Bệnh 
viện An Giang năm 2013, tr.15-18. 
8. Nguyễn Thanh Sơn (2016), “Khảo sát 
mức độ kiểm soát đường huyết, huyết áp, 
bilan lipid ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ 2 
điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa 
tỉnh Hà Tĩnh,  
truy cập 01/01/2017. 
9. Tài liệu tóm tắt atlas về đái tháo đường 
(2017), Liên đoàn Đái tháo đường Thế 
giới (IDF) ấn bản lần thứ 8, 
www.diabetesatlas.org, ngày 14/11/2017. 
10. Xu Z, Wang Y (1997), Chronic diabetic 
complications and treatment in Chinese 
diabetic patients, Chung- Hua-I-Hsuch- 
Tsa-chih, 77(2), pp. 119-22. 

File đính kèm:

  • pdfquan_ly_dieu_tri_ngoai_tru_nguoi_benh_dai_thao_duong_type_2.pdf