Quản lý chi ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
TÓM TẮT
Chi đầu tƣ phát triển của ngân sách địa phƣơng là quá trình phân phối sử dụng một phần vốn tiền
tệ từ quỹ ngân sách địa phƣơng để đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, liên quan đến sự tăng trƣởng
quy mô vốn của nhà đầu tƣ, quy mô vốn trên toàn xã hội và đây là một nhân tố quan trọng quyết
định sự tăng trƣởng hay phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà nói riêng và quốc gia nói chung.
Thông qua chi ngân sách cho đầu tƣ phát triển trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, cơ sở vật chất và kỹ
thuật, năng lực sản xuất phục vụ cho nền kinh tế đƣợc tăng cƣờng đổi mới, hoàn thiện, hiện đại
hóa, góp phần trong việc hình thành và điều chỉnh cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhƣng công tác quản lý chi ngân sách địa phƣơng cho cho đầu tƣ phát
triển trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thời gian qua vẫn còn có những hạn chế nhất định. Bài viết nêu
lên thực trạng và những giải pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện công tác này.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Quản lý chi ngân sách địa phương cho đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Dƣơng Thị Thúy Ngƣ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 13 - 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 13 QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG CHO ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN Dƣơng Thị Thúy Ngƣ* Trường Cao đẳng Công nghiệp Thái Nguyên TÓM TẮT Chi đầu tƣ phát triển của ngân sách địa phƣơng là quá trình phân phối sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ ngân sách địa phƣơng để đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, liên quan đến sự tăng trƣởng quy mô vốn của nhà đầu tƣ, quy mô vốn trên toàn xã hội và đây là một nhân tố quan trọng quyết định sự tăng trƣởng hay phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà nói riêng và quốc gia nói chung. Thông qua chi ngân sách cho đầu tƣ phát triển trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, cơ sở vật chất và kỹ thuật, năng lực sản xuất phục vụ cho nền kinh tế đƣợc tăng cƣờng đổi mới, hoàn thiện, hiện đại hóa, góp phần trong việc hình thành và điều chỉnh cơ cấu kinh tế trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Mặc dù có nhiều cố gắng, nhƣng công tác quản lý chi ngân sách địa phƣơng cho cho đầu tƣ phát triển trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thời gian qua vẫn còn có những hạn chế nhất định. Bài viết nêu lên thực trạng và những giải pháp chủ yếu góp phần hoàn thiện công tác này. Từ khóa: Chi ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển, cơ cấu kinh tế ĐẶT VẤN ĐỀ* Chi đầu tƣ phát triển của ngân sách địa phƣơng là quá trình phân phối sử dụng một phần vốn tiền tệ từ quỹ ngân sách địa phƣơng để đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất, liên quan đến sự tăng trƣởng quy mô vốn của nhà đầu tƣ và quy mô vốn trên toàn xã hội. Thông qua chi ngân sách cho đầu tƣ phát triển trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, cơ sở vật chất, kỹ thuật và năng lực sản xuất phục vụ cho nền kinh tế đƣợc tăng cƣờng đổi mới, hoàn thiện, hiện đại hóa, góp phần trong việc hình thành và điều chỉnh cơ cấu kinh tế, thúc đẩy kinh tế địa phƣơng phát triển. Thái Nguyên là một tỉnh có trình độ dân trí cao, có 6 trƣờng đại học 13 trƣờng cao đẳng. Thái Nguyên cũng là một tỉnh có ngành công nghiệp sớm phát triển với Công ty Gang thép Thái Nguyên (TISCO), cái nôi của ngành công nghiệp luyện kim Việt Nam. Văn hóa đa vùng miền do nhiều nguồn gốc dân cƣ. Đây là những ƣu thế để tỉnh Thái Nguyên phát triển kinh tế vùng trọng điểm với một cơ cấu kinh tế năng động, thu hút đầu tƣ. Song so với các tỉnh * Tel: 0977306788 lân cận nhƣ Vĩnh Phúc, Bắc Ninh thì đầu tƣ phát triển ở tỉnh Thái Nguyên những năm gần đây đƣợc đánh giá là chƣa năng động. Cơ sở hạ tầng, đƣờng giao thông, các công trình công cộng chƣa đƣợc đầu tƣ đúng mức hoặc chƣa thu đƣợc hiệu quả cao. Thị trƣờng lao động Thái Nguyên còn chƣa có nhiều cơ hội tìm kiếm việc làm nhất là lao động có trình độ cao. Nguyên nhân là do tỉnh chƣa đầu tƣ đúng mức hoặc chƣa hiệu quả cho đầu tƣ phát triển với nhiều lý do chủ quan và khách quan khác nhau. Vấn đề cần đặt ra ở đây là làm thế nào để khai thác, sử dụng hiệu quả vốn ngân sách cho đầu tƣ phát triển nhằm hƣớng tới sự tăng trƣởng, phát triển bền vững về mọi mặt. Do vậy, việc hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc cho đầu tƣ phát triển nhằm chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí và đầu tƣ có trọng điểm nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tƣ là vấn đề cấp thiết cần đƣợc quan tâm. THỰC TRẠNG CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG CHO ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG THỜI GIAN QUA Dƣơng Thị Thúy Ngƣ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 13 - 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 14 Trong những năm qua, kể cả những năm khó khăn nhƣ năm 2008 với những thăng trầm của nghành thép, ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh Thái Nguyên và những khó khăn do lãi suất tiền vay tăng cao, lạm phát nhƣng ngân sách tỉnh vẫn luôn dành vị trí ƣu tiên cho chi đầu tƣ phát triển. Tuy vậy, tốc độ tăng chi thƣờng xuyên vẫn cao hơn tốc độ tăng chi cho đầu tƣ phát triển do vậy chƣa đảm bảo đƣợc nguyên tắc là tốc độ tăng chi đầu tƣ phát triển phải nhanh hơn tốc độ tăng chi thƣờng xuyên, cơ cấu chi không có xu hƣớng thay đổi rõ rệt, chi thƣờng xuyên vẫn chiếm tỷ trọng lớn với cơ cấu ngày càng tăng. Chi ngân sách cho đầu tƣ phát triển cũng đƣợc quan tâm song chƣa có những thay đổi lớn. Điều đó đƣợc thể hiện qua Biểu đồ 1. Bảng 1. Chi ngân sách địa phương giai đoạn 2005 - 2009 Chi ngân sách địa phƣơng ĐVT: Tỷ đồng 2005 2006 2007 2008 2009 Tổng chi ngân sách địa phƣơng 1752.6 1985.3 2607.4 3350.1 4010.5 A. Chi trong cân đối ngân sách địa phƣơng 1137.1 1320.9 1668.4 2125.5 2720.1 I. Chi đầu tư phát triển 273.8 275.5 265.0 389.4 472.1 1, Chi đầu tƣ cơ bản từ nguồn tập chung 160.0 120.6 112.5 245.6 202.3 2, Chi đầu tƣ XD cơ sở HT từ nguồn Sd đất 110.5 150.2 147.7 139.8 185.6 3, Chi từ nguồn vốn vay đầu tƣ XDCSHT 80.2 4, Chi đầu tƣ và hỗ trợ các doanh nghiệp 3.3 4.7 4.8 4.0 4.0 II. Chi thường xuyên 835.4 1029.8 1301.2 1700.9 2229.7 1, Chi trợ giá hàng chính sách 2.9 2.8 9.2 12.2 17.0 2, Chi sự nghiệp kinh tế 98.3 111.5 98.5 148.3 208.2 3, Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo 348.2 454.7 613.2 793.4 1007.8 Chi sự nghiệp giáo dục 325.4 421.0 566.5 723.5 Chi sự nghiệp đào tạo 22.8 33.7 46.6 70.1 4, Chi sự nghiệp y tế 62.3 92.1 149.2 192.1 266.9 5, Chi sự nghiệp khoa học công nghệ 7.3 7.4 6.3 7.6 14.0 6, Chi sự nghiệp văn hóa, thể thao, phát thanh truyền hình 25.0 27.1 41.0 47.6 73.6 7, Chi đảm bảo xã hội 56.3 65.7 35.2 65.7 121.2 8, Chi quản lý hành chính 209.0 237.7 293.9 343.1 377.9 9, Chi quốc phòng an ninh 17.7 20.1 22.7 37.8 51.9 10, Chi sự nghiệp môi trƣờng 40.5 76.4 11, Chi khác của ngân sách 8.4 10.7 32.0 12.6 14.8 III. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 0.6 0.6 1.0 1.0 1.0 IV. Chi trả nợ quỹ HTPT + KBNN và mục tiêu khác 27.3 15.0 101.2 34.2 17.3 B. Chi công trình mục tiêu quốc gia và mục tiêu khác 270.2 315.7 354.6 440.8 572.9 C. Chi từ nguồn để lại quản lý qua NSNN 191.0 176.8 222.3 172.3 175.6 1, Chi đầu tƣ cơ sở hạ tầng 51.2 41.7 35.6 30.5 2, Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo 57.6 44.8 49.6 32.0 3, Chi sự nghiệp y tế 56.2 51.5 99.9 71.6 4, Chi từ nguồn viện trợ 24.1 35.5 17.7 19.1 5, Các nội dung khác 1.9 3.3 19.5 19.1 D. Chi chuyển nguồn và TH CC Tiền lƣơng 154.3 171.9 362.1 611.5 541.9 Nộp vào ngân sách Trung ƣơng 48.2 38.5 31.3 63.0 128.6 Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của UBND tỉnh Thái Nguyên Dƣơng Thị Thúy Ngƣ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 13 - 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 15 Biểu đồ 1. Chi trong cân đối địa phương cho đầu tư phát triển và chi thường xuyên Qua đồ thị ta có thể nhận thấy, từ 2005 đến 2009 riêng trong cân đối chi ngân sách địa phƣơng chi thƣờng xuyên chiếm tỷ trọng rất lớn. Tính riêng trong năm 2009 chi thƣờng xuyên là 2229.7 (tỷ đồng) trong khi chi cho đầu tƣ phát triển chỉ là 472.1 (tỷ đồng) chỉ chiếm 17.5% trong tổng cân đối chi ngân sách địa phƣơng. So sánh với thực trạng hiện nay chi nhƣ vậy là không hợp lý bởi vì nhu cầu đầu tƣ cho đầu tƣ phát triển nhằm phát triển kinh tế, xã hội bền vững, nâng cao mức sống là rất lớn thì mức chi lại chiếm tỷ trọng rất thấp. Chi thƣờng xuyên lại liên tục tăng qua các năm nhất là chi quản lý hành chính cho thấy bộ máy quản lý vẫn cồng kềnh mặc dù nhà nƣớc đã thực hiện chính sách tinh giảm biên chế, cải cách hành chính một cửa. Tốc độ chi thƣờng xuyên lại cao hơn rất nhiều so với tốc độ chi cho đầu tƣ phát triển không phù hợp với sự phát triển bền vững. Chi ngân sách cho đầu tƣ phát triển có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là nền kinh tế có cơ cấu tổng sản phẩm công nghiệp và xây dựng chiếm ƣu thế nhƣ tỉnh Thái Nguyên. Biểu đồ 2. Cơ cấu tổng sản phẩm theo 3 khu vực kinh tế tỉnh Thái Nguyên (%) Dƣơng Thị Thúy Ngƣ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 13 - 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 16 Bảng 2. Cơ cấu chi trong cân đối ngân sách tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2005-2009 2005 2006 2007 2008 2009 GDP theo giá hiện hành (tỷ đ) 3773 4193.5 4716.2 5258.8 5737.2 Tổng số chi (tỷ đ) 1752.6 1985.3 2607.4 3350.1 4010.5 Chi/GDP (%) 46.45 47.34 55.29 63.70 69.90 Tốc độ tăng tổng chi (%) +1.9 +16.8 +15.2 +9.7 Chi đầu tƣ phát triển (tỷ đ) 273.8 275.5 265.0 389.4 472.1 Chi đầu tƣ/tổng chi ngân sách (%) 15.62 13.88 10.16 11.62 11.77 Tốc độ tăng chi đầu tƣ phát triển (%) +0.62 -3.81 +46.94 +21.24 Chi thƣờng xuyên (tỷ đ) 835.4 1029.8 1301.2 1700.9 2229.7 Chi thƣờng xuyên/tổng chi ngân sách (%) 47.67 51.87 49.90 50.77 55.60 Tốc độ tăng chi thƣờng xuyên (%) +23.27 +26.35 +30.72 +31.09 Nguồn: Tổng hợp tính toán từ niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên năm 2007-2008-2009 Tỷ lệ chi ngân sách/GDP liên tục tăng từ năm 2005 là 46.45%, năm 2006 tăng lên 47.34% ,năm 2007 tiếp tục tăng lên 55.29, năm 2008 tăng tới 63.7% và con số này tiếp tục tăng lên 69.9% năm 2009 đây là những con số không mấy khả quan. Hơn nữa tốc độ tăng GDP có dấu hiệu chững lại năm 2006 là +11.1% thì năm 2007 là +12.5%, năm 2008 là +11.5% thì năm 2009 tốc độ tăng chỉ đạt +9.1 %. Tốc độ tăng chi ngân sách cũng có xu hƣớng tăng mạnh vào năm 2007 rồi có xu hƣớng tăng giảm dần nếu nhƣ năm 2006 là +1.9% thì đến năm 2007 tăng lên tới +16.8%, năm 2008 là +15.2% và năm 2009 chỉ còn +9.7%. Qua bảng 02 so sánh tốc độ tăng chi ngân sách địa phƣơng cho đầu tƣ phát triển và tốc độ tăng chi ngân sách địa phƣơng cho chi thƣờng xuyên ta thấy: so với tốc độ tăng chi cho đầu tƣ phát triển năm 2006 là 0.62% thì đến năm 2007 đã bị sụt giảm là -3.81%, đến năm 2008 có sự tăng mạnh đạt tới +46.94%, tới năm 2009 vẫn tiếp tục tăng ở tốc độ cao là +21.24 % đây là tốc độ tăng đáng kể cho đầu tƣ phát triển Song so với chi thƣờng xuyên thì tốc độ tăng chi thƣờng xuyên có tốc độ tăng lớn hơn. Nếu năm 2006 chi thƣờng xuyên có tốc độ tăng cao là +23.27% thì năm 2007 tốc độ này còn tăng tới +26.35, tốc độ này vẫn tiếp tục tăng vào năm 2008 là +30.72% và năm 2009 tốc độ tăng là 31.09% hơn xấp xỉ 10% so với chi cho đầu tƣ phát triển. Hằng năm số lƣợng các dự án đầu tƣ phát triển không có biến động lớn, chi phí bình quân cho mỗi dự án cũng không tăng nhiều. Bảng 3. Bảng tổng hợp số liệu kiểm soát thanh toán vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách địa phương tỉnh Thái Nguyên (2005 – 2009) ĐVT: triệu đồng TT Năm Tổng vốn đầu tƣ phát triển bằng nguồn NSĐP Số dự án Kế hoạch Thực hiện % Vốn đầu tƣ thực hiện BQ/ 1 dự án 1 Năm 2005 1.912 413.766 374.433 90.5 195.8 2 Năm 2006 2.200 542.460 500.279 92.2 227.4 3 Năm 2007 1.960 769.217 674.890 87.7 344.3 4 Năm 2008 2.020 988.863 859.302 86.9 425.4 5 Năm 2009 2.965 1.388.348 1.143.330 82.4 385.6 Tổng cộng 11.057 4.102.654 3.552.234 Nguồn: Tổng hợp tính toán từ phòng thanh toán vốn đầu tư Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên 26,21 38,71 35,08 Năm 2005 23,82 39,86 36,32 Năm 2008 22,4 6 40,6 2 36,9 2 Năm 2009 26,21 38,71 35,08 Năm 2005 26,21 38,71 35,08 Năm 2005 Dƣơng Thị Thúy Ngƣ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 13 - 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 17 Biểu đồ 3. Số dự án đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách địa phương qua các năm (2005-2009) Qua bảng trên ta có thể nhận thấy đƣợc số lƣợng các dự án đầu tƣ phát triển trong tỉnh từ năm 2005 đến năm 2009 không tăng hay giảm một cách rõ rệt năm 2005 là 1.912 dự án năm 2006 là 2.200 tăng 15% nhƣng đến năm 2007 thì số dự án đầu tƣ phát triển lại giảm và lại tiếp tục tăng trong hai năm 2008 và 2009, cao nhất là năm 2009 với số dự án là 2.965. Tuy nhiên số dự án đầu tƣ phát triển tăng cũng chƣa chắc là tốt vì phải xét đến hiệu quả của từng dự án. Số vốn đƣợc quyết toán so với kế hoạch là tƣơng đối cao trên 80% tuy nhiên trong những năm gần đây xu hƣớng này lại có chiều hƣớng giảm. Cho thấy số dự án treo ngày càng nhiều do tình trạng “chạy dự án”, “dự án chờ” cơ chế xin cho,... dẫn đến nhiều dự án không có tính khả thi xong cũng đƣợc cấp phép. Biểu đồ 4. Số vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách địa phương bình quân trên một dự án (2005 –2009) 1.912 2.200 1.960 2.020 2.965 - 0.500 1.000 1.500 2.000 2.500 3.000 3.500 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm Số dự án Series1 195.8 227.4 344.3 425.4 385.6 0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm V ố n đ ầ u t ư t h ự c h iệ n B Q /1 d ự á n Series1 Dƣơng Thị Thúy Ngƣ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 13 - 22 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 18 Qua tính toán, cho thấy bình quân số tiền đầu tƣ cho mỗi dự án có xu hƣớng tăng đều không có sự đột biến, do ngân sách cấp cho các dự án còn mang tính bình quân đồng đều, chƣa có tính trọng điểm. Tính bình quân năm 2005 là khoảng 196 (triệu đồng), năm 2006 là 227 (triệu đồng) tăng 15,8% so với năm 2005 năm 2007 là 334 (triệu đồng), năm 2008 là 425 (triệu đồng), năm 2009 là 386 (triệu đồng), các dự án đầu tƣ nhƣ vậy là mang tính dàn trải, không tập trung vào các dự án trọng điểm mang lại hiệu quả cao, lâu dài. Qua số liệu bảng tổng hợp thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản qua các năm, ta nhận thấy giá trị các công trình đƣợc kho bạc thanh toán luôn nhỏ hơn giá trị các nhà đầu tƣ đề nghị đƣợc quyết toán. Ví dụ, năm 2009 giá trị nhà đầu tƣ đề nghị đƣợc quyết toán là 1.244.664 (triệu đồng) nhƣng chỉ đƣợc duyệt 1.145.091 (triệu đồng) bằng 95% giá trị đề nghị. Số không đƣợc thanh toán có thể do chi phí đề nghị đƣợc duyệt không hợp lý, hoặc một phần công trình không bảo đảm chất lƣợng công trình bàn giao. Qua đó ta có thể nhận thấy đến hết quý 3 số vốn đƣợc thanh toán là rất ít, ví dụ, năm 2009 số phải thanh toán cuối năm là 1.143.330 (triệu đồng) nhƣng đến cuối quý 3 mới chỉ thanh toán đƣợc 411.599 (triệu đồng) chỉ bằng 1/3 tổng số phải thanh toán cuối năm. Tình hình thanh toán vốn nhƣ vậy là rất chậm, tập trung quyết toán vào cuối năm gây khó khăn cho việc thanh toán và lãng phí vốn vào những quý đầu năm. Bảng 4. Bảng tổng hợp số liệu thanh toán vốn đầu tư phát triển bằng NSĐP tại Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên (Giai đoạn từ năm 2005 đến hết 2009) Năm Tổng số công trình Tổng dự toán đầu tƣ Giá trị nhà đầu tƣ đề nghị quyết toán Giá trị đƣợc duyệt và thanh toán 2005 1.912 413.766 384.802 365.562 2006 2.200 542.460 504.489 479.265 2007 1.960 769.217 715.371 679.602 2008 2.020 988.863 919.643 873.661 2009 2.965 1.338.348 1.244.664 1.145.091 Tổng cộng 11.057 4.052.654 3.768.969 3.543.181 Nguồn: Tổng hợp tính toán từ phòng thanh toán vốn đầu tư Kho bạc Nhà nước Thái Nguyên Bảng 5. Tổng hợp tình hình thanh toán vốn đầu tư phát triển bằng NSĐP tỉnh Thái Nguyên cuối qúy III (Năm 2009 và các năm về trước) Năm Tổng số công trình Tổng dự toán đầu tƣ Số vốn thanh toán đến cuối quý 3 Số vốn thanh toán cuối năm 2005 1.912 413.766 131.055 374.443 2006 2.200 542.460 175.098 500.279 2007 1.960 769.217 202.467 674.890 2008 2.020 988.863 343.721 859.302 2009 2.965 1.338.348 411.599 1.143.330 Tổng cộng 11.057 4.052.654 1.263.940 3.552.234 Nguồn: Tổng hợp tính toán từ phòng thanh toán vốn đầu tư Kho bạc Nhà nướcThái Nguyên ƣơng Thị Thúy Ngƣ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 13 - 21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 19 HẠN CHẾ Tuy nhiên, do nhận thức đƣợc tầm quan trọng của chi ngân sách địa phƣơng cho đầu tƣ phát triển đối với sự phát triển kinh tế, những năm gần đây tỉnh Thái Nguyên đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý chi ngân sách địa phƣơng cho đầu tƣ phát triển và nguồn vốn ngân sách địa phƣơng chi cho đầu tƣ phát triển ngày một tăng lên, quy mô đầu tƣ từng công trình cũng nhƣ số lƣợng công trình ngày một lớn đặc biệt năm 2009 với việc tích cực hỗ trợ giải ngân gói kích cầu của chính phủ. Nhƣng do tính chất phức tạp của chi ngân sách nhà nƣớc nói chung và ngân sách địa phƣơng nói riêng cho đầu tƣ phát triển cũng nhƣ việc cải cách trong thủ tục hành chính công, công tác quản lý chi ngân sách địa phƣơng cho đầu tƣ phát triển vẫn còn bộc lộ nhiều tồn tại từ khâu lập kế hoạch vốn, kiểm soát thanh toán đến quyết toán vốn làm hạn chế hiệu quả quản lý của cơ quan chức năng và tác động tiêu cực đến hiệu quả sử dụng các khoản chi ngân sách cho đầu tƣ phát triển. Trong quá trình triển khai vẫn còn những hạn chế nhất định. Kế hoạch vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản vẫn còn phải điều chỉnh trong năm gây khó khăn cho việc theo dõi, quản lý, cấp phát thanh toán vốn, làm giảm tính pháp lý của kế hoạch dẫn đến sự không nghiêm túc của các chủ đầu tƣ trong việc thực hiện kế hoạch. Thực tế, tỉnh luôn muốn có ngân sách cao hơn để chi tiêu nhƣng nguồn lực ngân sách lại có hạn đặt ra yêu cầu phải tiết kiệm chi tiêu ngay từ ban đầu chính vì vậy mà việc lập kế hoạch đầu tƣ còn hạn chế, đầu tƣ dàn trải không tập trung vào các công trình trọng điểm, việc quan tâm đến chất lƣợng các công trình còn nhiều hạn chế, chỉ cố gắng hoàn thành đủ số lƣợng, không tính đến chi phí bảo hành bảo dƣỡng vì vậy các công trình đƣa vào sử dụng một thời gian ngắn là có hiện tƣợng hƣ hỏng, một số công trình không thể sử dụng đƣợc gây thất thoát ngân sách. Dự toán chi đầu tƣ phát triển còn nhiều bất cập, hạn chế do các văn bản pháp lý chƣa đồng bộ. Chất lƣợng một số dự án quy hoạch không cao, nhiều dự án quy hoạch chƣa có tầm nhìn xa, chiến lƣợc nhất là các quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng. Nhiều quy hoạch mang tính chủ quan, ngành và địa phƣơng chƣa gắn với nghiên cứu nhu cầu của thị trƣờng và khả năng đầu tƣ. Vẫn còn tƣ tƣởng trông chờ vào nguồn vốn ngân sách, chƣa quan tâm nhiều đến việc huy động các nguồn khác, chƣa kiên quyết cắt giảm các dự toán đầu tƣ hiệu quả không cao, chƣa kiên quyết bố trí cho các dự án, công trình trọng điểm. Sự phối hợp của các cơ quan liên quan trong quá trình lập dự toán chi đầu tƣ phát triển chƣa chặt chẽ, dự toán còn nhiều tồn tại, hạn chế dẫn đến việc lập kế hoạch không sát với thực tế gây bị động cho việc thanh toán. So sánh trực tiếp với tỉnh lân cận nhƣ Vĩnh Phúc, Bắc Ninh là những tỉnh còn non trẻ nhƣng hiện nay tốc độ tăng trƣởng rất nhanh là do tập trung đầu tƣ phát triển vào những dự án trọng điểm mang lại lợi ích kinh tế xã hội cao trong tƣơng lai. Không những ở trong nƣớc mà ở các nƣớc lân cận khác nhƣ Trung Quốc, Nhật bản, Hàn Quốc với nền văn hóa tƣơng đồng và nền tảng phát triển nhƣ ở Việt Nam, nhƣng các nƣớc này lại phát triển hơn rất nhiều, đƣợc nhƣ vậy cũng là nhờ chính sách đầu tƣ mang tầm chiến lƣợc, phục vụ cho sự phát triển lâu dài và lợi ích kinh tế, không đầu tƣ dàn trải vào nhƣng dự án không mang lại hiệu quả mà chỉ tập trung đầu tƣ vào các dự án mang lại hiệu quả cao, khi thu đƣợc hiệu quả lại tiếp tục đầu tƣ vào các dự án khác, chính vì thế mà họ có thể tính toán đƣợc vốn đầu tƣ và hiệu quả của nó một cách chính xác Trong quá trình thực hiện dự toán, các đơn vị trực tiếp thực hiện dự toán làm chƣa tạo ra hiệu quả cao là do các nguyên nhân sau: Thứ nhất: Trình độ tổ chức quản lý của ngƣời điều hành, giám sát dự án. Tay nghề của ngƣời lao động trực tiếp. Thứ hai: Một số rào cản không chính thức gây khó khăn cho các nhà đầu tƣ. ƣơng Thị Thúy Ngƣ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 13 - 21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 20 Thứ ba: Chƣa có chế tài đủ mạnh để buộc các nhà thầu, chủ đầu tƣ phải quyết toán đúng giá trị khối lƣợng. Nếu nhà thầu cố tình đƣa tăng giá trị quyết toán lên, chủ đầu tƣ, cơ quan thẩm tra quyết toán, cơ quan kiểm toán phát hiện ra thì chỉ bị cắt giảm phần khai khống mà không bị xử phạt. Thứ tư: Không đủ cán bộ để làm công việc quyết toán vốn đầu tƣ phát triển. Ở Thái Nguyên, hàng năm số lƣợng công trình đầu tƣ xây dựng cũng nhƣ giá trị quyết toán ngày một lớn. Tuy nhiên, số cán bộ làm công việc quyết toán lại ít và kiêm nhiệm. Do đó, khó có thể đảm đƣơng đƣợc khối lƣợng công việc này, dẫn đến hiện tƣợng tham ô, lãng phí gây thất thoát ngân sách và chất lƣợng các công trình bị giảm sụt. Thứ năm: Việc triển khai thực hiện dự án đầu tƣ vẫn rất chậm và thƣờng thực hiện vào cuối năm kế hoạch dẫn đến việc ứ đọng vốn ở cơ quan cấp phát thanh toán, việc tập trung vào thanh toán ở những tháng cuối của năm gây khó khăn cho cơ quan thanh toán trong việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản. Công tác cấp phát, thanh toán vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản vẫn chƣa đƣợc kịp thời và dứt điểm trong năm kế hoạch (thƣờng phải kéo dài thời hạn thanh toán sang quý I của năm sau). Quyết toán vốn đầu tƣ các công trình hoàn thành nhìn chung chƣa đúng tiến độ (có những dự án, công trình chậm nhiều năm...). MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CHO ĐẦU TƢ PHÁT TRIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN Một là, Tỉnh Thái Nguyên phải thực hiện cơ chế "Một cửa" trong quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ nƣớc ngoài theo quy định của nhà nƣớc. Tại các cơ quan đầu mối, các nhà đầu tƣ sẽ đƣợc giúp đỡ, cung cấp các thông tin, giải quyết công việc có liên quan với thủ tục đơn giản và thời gian nhanh nhất. Trong giai đoạn lập kế hoạch, các ban ngành cần có sự thống nhất, các dự án đầu tƣ phải thực sự cần thiết mang lại hiệu qua lâu dài mới nên làm vì nguồn lực luôn luôn có hạn. Các dự án đầu tƣ phải phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế, xã hội, phục vụ cho chính đời sống nhân dân. Vì vậy trƣớc khi lập kế hoạch cần phải thông qua trƣớc hết là hội đồng nhân dân, sau đó là các ban ngành có liên quan để giải quyết triệt để mọi khó khăn vƣớng mắc trƣớc khi thực hiện dự án. Các dự án phải có quy hoạch cụ thể, tỉnh Thái Nguyên cần phải xóa bỏ cơ chế xin cho, đầu tƣ dàn trải không mang lại lợi ích, thành lập trung tâm thông tin - tƣ vấn xúc tiến đầu tƣ giúp các doanh nghiệp trong giai đoạn chuẩn bị dự án nhƣ xác định dự án, nghiên cứu khả thi, thẩm định và phê duyệt. Có hƣớng dẫn rõ ràng và cụ thể giúp cho quá trình sàng lọc các nghiên cứu các dự án khả thi và các báo cáo thẩm định. Hai là, cần phải tổ chức tốt công tác quản lý và nghiệm thu công trình, giao trực tiếp cho các nhà đầu tƣ quản lý và phải trực tiếp chịu trách nhiệm về chất lƣợng, những sai lệch về mặt giá trị và thời hạn hoàn thành công trình nhƣ đã cam kết. Muốn làm đƣợc nhƣ vây trong thời gian tới tỉnh Thái Nguyên cần phải chủ động có kế hoạch đào tạo bồi dƣỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công tác theo dõi, quản lý dự án. Tăng cƣờng mối quan hệ giữa Trung ƣơng và địa phƣơng trong việc xúc tiến các dự án đầu tƣ. Khi nhận hồ sơ dự thầu phải xem xét kỹ năng lực trình độ của nhà thầu trong việc thực hiện dự án. Tại các cơ quan đầu mối, các nhà đầu tƣ phải đƣợc giúp đỡ, cung cấp các thông tin, giải quyết công việc có liên quan với thủ tục đơn giản và thời gian nhanh nhất. Có chế độ ƣu đãi đối với các nhà đầu tƣ, ví dụ nhƣ vốn, nguồn nhân lực, hỗ trợ việc đền bù giải phóng mặt bằng. Ba là, Hoàn thiện về thể chế và có những hƣớng dẫn cụ thể liên quan đến công tác tổ chức theo dõi các dự án. Làm tốt công tác thẩm tra giám sát các công trình, có đội ngũ giám sát có uy tín. Nâng cao vai trò của hội đồng giám sát nhân dân trong các công trình địa phƣơng phục vụ trực tiếp cho nhân dân, hội đồng này phải đƣợc sự tín nhiệm và do dân bầu lên. Đôn đốc các nhà thầu hoàn thành dự ƣơng Thị Thúy Ngƣ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 13 - 21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 21 án đúng kế hoạch để tránh tình trạng quyết toán muộn đến quý 3 vẫn còn 60%- 70% dự án chƣa đƣợc quyết toán gây khó khăn cho việc thanh toán vốn của kho bạc nhà nƣớc. Khuyết khích và có chế độ khen thƣởng đối với những dự án hoàn thành đúng tiến độ, quyết toán sớm và đảm bảo chất lƣợng công trình. Bốn là, đầu tƣ về mặt con ngƣời là một điều thực sự cần thiết đối với tỉnh Thái Nguyên hiện nay. Con ngƣời là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại. Tỉnh cần có các chƣơng trình đào tạo, hƣớng dẫn nghiệp vụ chuyên môn kiến thức mà mỗi ngƣời đảm nhận. Năm là, tỉnh phải thƣờng xuyên có các cuộc họp nhằm phê bình và tự phê bình, nêu ra những việc làm đƣợc và chƣa làm đƣợc để rút ra những bài học kinh nghiệm trong việc quản lý chi ngân sách cho đầu tƣ phát triển. Giao lƣu học hỏi kinh nghiệm với các tỉnh lân cận (Vĩnh Phúc, Bắc Ninh ) và các nƣớc khác có hiệu quả trong quản lý chi ngân sách. Góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách địa phƣơng cho đầu tƣ phát triển tỉnh Thái Nguyên để mở rộng quy mô sản xuất nhằm thỏa mãn nhu cầu không ngừng tăng lên về vật chất và tinh thần của nhân dân, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nƣớc. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Học viện Tài chính (2005). Giáo trình Quản lý Tài chính công. Nhà xuất bản Tài chính. Hà nội. [2]. Kho bạc Nhà nƣớc Thái Nguyên (2005.2006.2007.2008.2009). Báo cáo tình thanh toán vốn đầu tư phát triển năm 2005. 2006. 2007. 2008 Thái Nguyên. [3]. UBND Tỉnh Thái Nguyên(2005. 2006. 2007. 2008.2009). Báo cáo tình hình quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành năm 2005. 2006. 2007. 2008 Thái Nguyên. [4] Cục Thống kê Thái Nguyên (2009) Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên (2009) SUMMARY BUDGET EXPENDITURE MANAGEMENT FOR LOCAL INVESTMENT IN THAI NGUYEN PROVINCE Duong Thi Thuy Ngu * Industrial College of Thai Nguyen Investment and development expenditures of local budgets is the process of using a distribution of capital money from the local budget funds to invest in building facilities, related to the growth of the scale of capital investment investment, capital over society and this is an important factor determining the growth or socio-economic development of the province in particular and country in general. Through the investment budget for development in the province of Thai Nguyen, facilities and technology, production capacity for economic innovation is enhanced, improved, modernized, contributing in the establishment and adjustment of economic structure in the province of Thai Nguyen. Despite many efforts, but the management of local expenditures for investment and development in Thai Nguyen province last time there are still certain restrictions. Article raised the status and the main measures to perfect this work. Keywords:More state budget, local budget expenditure, recurrent expenditure, expenditure for development investment, the economic structure ƣơng Thị Thúy Ngƣ Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 13 - 21 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 22
File đính kèm:
- quan_ly_chi_ngan_sach_dia_phuong_cho_dau_tu_phat_trien_tren.pdf