Quan hệ giữa tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng: nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam

Bài viết tiến hành xem xét sự tồn tại của quan hệ bổ sung, quan hệ thay thế giữa tín dụng thương mại và

tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp Việt Nam. Trên mẫu dữ liệu của 490 công ty niêm yết tại Việt

Nam trong giai đoạn 2009-2016, nhóm tác giả đã tìm thấy sự tồn tại của mối quan hệ bổ sung và quan hệ

thay thế giữa hai biến nghiên cứu và sự khác biệt của hành vi sử dụng tín dụng thương mại của các doanh

nghiệp Việt Nam trong và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu (2007 - 2008).

pdf 4 trang phuongnguyen 420
Bạn đang xem tài liệu "Quan hệ giữa tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng: nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Quan hệ giữa tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng: nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam

Quan hệ giữa tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng: nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
TÀI CHÍNH - Tháng 9/2017
47
TDTM, nhóm tác giả tiến hành kiểm định trên mẫu 
dữ liệu các công ty niêm yết trên thị trường chứng 
khoán Việt Nam trong giai đoạn 2009 - 2016 nhằm 
trả lời cho câu hỏi nghiên cứu: Tồn tại quan hệ bổ 
sung hay quan hệ thay thế giữa TDTM và TDNH 
trong giai đoạn khủng hoảng và sau khủng hoảng 
tài chính tại Việt Nam?
Tổng quan lý luận nghiên cứu
TDTM là “loại tín dụng dưới hình thức các nhà 
kinh doanh ứng vốn cho nhau hoặc vay lẫn nhau, 
bằng cách bán chịu hàng hoá hay thông qua lưu 
thông kỳ phiếu, nhờ đó làm thông suốt và thúc đẩy 
lưu thông tư bản” (Từ điển Bách khoa Viêt Nam, 
tập 4, trang 414). 
TDNH là việc ngân hàng “thỏa thuận để tổ 
chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam 
kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên 
tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, 
cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân 
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác” (Luật 
Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12). 
Theo Danielson và Scott (2004), vai trò của TDTM 
trong cấu trúc vốn của một công ty tùy thuộc vào 
khả năng hoàn trả nợ của nó. Nếu công ty có thể trả 
nợ đúng hạn, TDTM là nguồn thay thế cho TDNH; 
tuy nhiên, khi công ty gặp khó khăn về dòng tiền 
và không thể tiếp cận TDNH bổ sung, TDTM trở 
thành nguồn thay thế cho TDNH, mặc dù có chi phí 
cao. Như vậy, mối quan hệ thay thế giữa TDTM và 
TDNH kỳ vọng tương quan âm giữa khoản phải trả 
và vay ngân hàng; còn quan hệ bổ sung giữa TDTM 
và TDNH kỳ vọng tương quan dương giữa khoản 
phải thu/TDTM ròng (chênh lệch giữa khoản phải 
thu và khoản phải trả) và vay ngân hàng.
Tín dụng thương mại (TDTM) và tín dụng ngân hàng (TDNH) là một trong những chủ đề quan trọng trong quản trị tài chính doanh 
nghiệp (DN). Nó đã thu hút sự quan tâm của nhiều 
nhà nghiên cứu lý luận và thực tiễn trong nhiều 
lĩnh vực ở các quốc gia trên thế giới. Sau giai đoạn 
khủng hoảng tài chính toàn cầu, Ngân hàng Nhà 
nước Việt Nam (NHNN) tiến hành thực hiện chính 
sách tiền tệ chặt chẽ và thận trọng, đồng thời với tỷ 
lệ nợ xấu tăng cao dẫn đến các ngân hàng hạn chế 
cho vay, làm cho việc tiếp cận vốn từ kênh TDNH 
của các DN trở nên khó khăn. 
Để tồn tại và phát triển, các DN phải tìm kiếm 
nguồn vốn từ các kênh khác và mở rộng sang 
QUAN HỆ GIỮA TÍN DỤNG THƯƠNG MẠI VÀ TÍN DỤNG 
NGÂN HÀNG: NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM TẠI VIỆT NAM 
PHẠM QUỐC VIỆT, NGUYỄN HỮU DUY - Đại học Tài chính - Marketing
Bài viết tiến hành xem xét sự tồn tại của quan hệ bổ sung, quan hệ thay thế giữa tín dụng thương mại và 
tín dụng ngân hàng của các doanh nghiệp Việt Nam. Trên mẫu dữ liệu của 490 công ty niêm yết tại Việt 
Nam trong giai đoạn 2009-2016, nhóm tác giả đã tìm thấy sự tồn tại của mối quan hệ bổ sung và quan hệ 
thay thế giữa hai biến nghiên cứu và sự khác biệt của hành vi sử dụng tín dụng thương mại của các doanh 
nghiệp Việt Nam trong và sau khủng hoảng tài chính toàn cầu (2007 - 2008).
Từ khóa: Tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, tài chính, khủng hoảng tài chính
The paper examines the relationship between 
commercial and banking credits in terms of 
supplement and alternative for the enterprises 
in Vietnam since the global financial crisis. 
On the basis of a research sample of 490 
listed enterprises (2009-2016), the authors 
discover both the supplement and alternative 
relationships between commercial and 
banking credits and the difference in the use 
behavior of commercial credits of enterprises 
in Vietnam in and after global financial crisis.
Keywords: Banking credits, commercial credits, 
finance, financial crisis
Ngày nhận bài: 02/8/2017 
Ngày hoàn thiện biên tập: 30/8/2017
Ngày duyệt đăng: 31/8/2017
48
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Lợi thế của TDTM so 
với TDNH thể hiện ở: 
(i) Giảm bất cân xứng 
thông tin giữa người 
mua và người bán với 
vai trò đảm bảo chất 
lượng sản phẩm (Smith, 
1987); (ii) Là một bộ 
phận của chính sách 
định giá nhằm gia tăng 
doanh thu và giữ khách 
hàng (Pike và ctg, 2005); 
(iii) Giảm thiểu chi phí 
giao dịch (Ferris, 1981). 
Tuy nhiên, để hiện thực 
hóa lợi thế này, các DN 
phải quản trị tốt chi phí 
tài trợ và rủi ro đối tác.
Nhiều bằng chứng 
thực nghiệm trên thế giới 
đã ủng hộ cho cả quan 
hệ bổ sung, quan hệ thay 
thế hoặc cả hai tại các 
nền kinh tế khác nhau. 
Demirgüç-Kunt và 
Maksimovic (2001) 
nghiên cứu mẫu DN tại 
40 quốc gia trong giai 
đoạn 1989-1996 và tìm 
thấy mối quan hệ bổ sung 
giữa TDTM và TDNH. 
Love và ctg (2007) xem 
xét ảnh hưởng của 
khủng hoảng tài chính 
tác động đến mối quan 
hệ giữa TDTM và TDNH 
trên dữ liệu mẫu khảo 
sát, bao gồm 890 công ty 
tại 6 nền kinh tế mới nổi 
và cung cấp bằng chứng 
về mối quan hệ thay thế 
giữa TDTM và TDNH tại các công ty lớn trong 
khủng hoảng. 
Lin và Chou (2015) dựa trên mẫu số liệu của 
1.213 công ty Trung Quốc đã tiến hành kiểm tra 
ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính đối với 
mối quan hệ giữa TDTM và TDNH. Kết quả cho 
thấy, có một sự bổ sung và thay thế giữa TDTM 
và TDNH trong giai đoạn khủng hoảng tài chính.
Đến nay, tại Việt Nam, chủ đề này rất ít được 
nghiên cứu, theo hiểu biết chủ quan của các tác 
giả. Chẳng hạn, Bùi Tuấn Anh và Lê Khương Ninh 
(năm 2015) xem xét các tác động của TDNH và 
TDTM đến hiệu quả hoạt động của 118 DN nông 
nghiệp niêm yết trên hai sở giao dịch chứng khoán 
ở Việt Nam trong giai đoạn 2008-2013. 
Trần Ái Kết (2007) cũng xem xét các yếu tố ảnh 
hưởng tới TDTM của các trang trại nuôi trồng 
thuỷ hải sản ở tỉnh Trà Vinh với cơ sở dữ liệu bao 
gồm 310 trang trại nuôi tôm nước lợ tại Trà Vinh 
vào tháng 5/2005 Tuy nhiên, chưa có nghiên 
cứu nào về mối quan hệ giữa TDTM và TDNH tại 
Việt Nam trong và sau giai đoạn khủng hoảng tài 
chính toàn cầu. 
BẢNG 1: THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN TRONG MÔ HÌNH
Biến Số quan sát Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất
TRECTOS 3920 0.2344 0.7151 0 30.7974
TPAYTOC 3920 0.3308 5.0229 0 218.3653
NTCS 3920 -0.0754 5.5063 -270.2860 14.8455
CFW 3920 0.0942 0.1081 -0.6193 3.7814
CASHTA 3920 0.0481 0.0560 0 0.6690
BKLOAN 3920 0.1639 0.1984 0 7.7019
GROWTH 3920 0.2022 0.8489 -0.9984 17.1867
EXCHRGR 8 0.0384 0.4842 0.0051 0.1019
CRISIS 8 0.3750 0.4842 0 1
Nguồn: Tính toán của các tác giả
BẢNG 2: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH HỒI QUY THEO FGLS
Biến TRECTOS TPAYTOC NTCS
CFW -0.184*** -0.200*** 0.375***
CASHTA -0.123*** -0.115*** 0.611***
BKLOAN 0.0163 -0.0888*** 0.276***
CRISIS -0.0125*** 0.00266 -0.00514
GROWTH -0.0305*** -0.0509*** -0.00382
Hệ số chặn 0.188*** 0.197*** -0.130***
Nguồn: Tính toán của các tác giả 
Ghi chú: các ký hiệu ***, **, * đại diện cho các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%.
BẢNG 3: KẾT QUẢ KIỂM TRA TÍNH VỮNG CỦA MÔ HÌNH HỒI QUY THEO FGLS
Biến TRECTOS TPAYTOC NTCS
CFW -0.198*** -0.203*** 0.375***
CASHTA -0.127*** -0.0925*** 0.595***
BKLOAN 0.0142 -0.0868*** 0.275***
EXCHRGR -0.0996*** 0.130 -0.0687
GROWTH -0.0302*** -0.0501*** -0.00514
Hệ số chặn 0.190*** 0.185*** -0.127***
Nguồn: Tính toán của các tác giả 
Ghi chú: các ký hiệu ***, **, * đại diện cho các mức ý nghĩa 1%, 5% và 10%. 
Biến EXCHRGR thay thế biến CRISIS trong mô hình.
TÀI CHÍNH - Tháng 9/2017
49
REM; lựa chọn mô hình phù hợp; kiểm định các vi 
phạm giả định hồi quy (đa cộng tuyến, tự tương 
quan, phương sai sai số thay đổi) và khắc phục 
bằng FGLS.
Thảo luận kết quả nghiên cứu
Khi phân tích ma trận hệ số tương quan, hầu 
hết hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình 
tương đối nhỏ, thấp hơn 0,8 nên mô hình không có 
tương quan lớn giữa các biến độc lập và các biển 
kiểm soát. Tuy nhiên, hệ số tương quan giữa biến 
EXCHRGR và CRISIS là 0,8993 rất cao. 
Để khắc phục hiện tượng đa cộng tuyến và phục 
vụ cho việc kiểm định giả thuyết về TDTM trong 
giai đoạn khủng hoảng, các tác giả quyết định giữ 
lại biến CRISIS; còn biến EXCHRGR sẽ dùng để 
kiểm tra tính vững của mô hình.
Kết quả Bảng 2 cho thấy, tồn tại tương quan âm 
có ý nghĩa thống kê (mức ý nghĩa 1%) giữa khoản 
phải trả (TPAYTOC) và TDNH (BKLOAN), cung 
cấp bằng chứng về sự tồn tại của quan hệ thay 
thế giữa TDTM và TDNH của các DN trong giai 
đoạn nghiên cứu. Kết quả này xác nhận giả thuyết 
nghiên cứu, đồng thời phù hợp với các kết quả 
trước đó của Love và ctg (2007) và Lin và Chou 
(2015). Đối với các nước có nền tài chính chưa phát 
triển, phụ thuộc nhiều vào TDNH như Việt Nam, 
việc tiếp cận TDTM để sử dụng nguồn tài chính từ 
các nhà cung ứng, bán hàng là kênh ưu tiên, vì thế 
các công ty sẵn sàng tìm kiếm nguồn tài chính từ 
TDTM khi bị từ chối cho vay.
Giữa TDNH (BKLOAN) và TDTM ròng (NCTS) 
tồn tại tương quan dương với mức ý nghĩa 1%, 
chứng tỏ khi các công ty tăng nợ vay ngân hàng, 
số tiền cung ứng tín dụng ròng của các công ty cho 
khách hàng sẽ gia tăng, ngụ ý tồn tại mối quan hệ 
bổ sung giữa TDTM và TDNH. Kết quả này cũng 
ủng hộ giả thuyết nghiên cứu của các tác giả và 
tương tự như kết quả nghiên cứu của Demirgüç-
Kunt và Maksimovic (2001), Lin và Chou (2015).
Ngoài ra, biến khủng hoảng tài chính có tác 
Kế thừa các nghiên cứu trước, đặc biệt là nghiên 
cứu của Lin và Chou (2015), nhóm tác giả tiến hành 
kiểm định giả thuyết về sự tồn tại đồng thời của 
quan hệ bổ sung và quan hệ thay thế giữa TDTM 
và TDNH tại Việt Nam và nhận thấy sự thay đổi về 
TDTM trong giai đoạn khủng hoảng.
Phương pháp nghiên cứu
Kế thừa Love và ctg (2007), nhóm tác giả đề xuất 
3 mô hình hồi quy:
TRECTOSit= α0 + β1CFWit + β2GROWTHit + β3 EXCHRGRt + β4 
CASHTAit + β5 BKLOANit + β6 CRISISt + ε
TPAYTOCit = α0 + β1CFWit + β2 GROWTHit + β3 EXCHRGRt + β4 
CASHTAit + β5 BKLOANit + β6 CRISISt + ε
NTCSit = α0 + β1CFWit + β2 GROWTHit + β3 EXCHRGRt + β4 CASHTAit 
+ β5 BKLOANit + β6 CRISISt + ε
Trong đó: 
Biến phụ thuộc:
TRECTOSit: Tỷ lệ khoản phải thu trên doanh 
thu thuần của công ty i tại năm t;
TPAYTOCit: Tỷ lệ khoản phải trả trên giá vốn 
hàng bán của công ty i tại năm t; 
NTCSit: Tỷ lệ TDTM ròng (khoản phải thu- 
khoản phải trả) trên doanh thu thuần của công ty 
i tại năm t.
Biến độc lập:
BKLOANit: Tỷ lệ nợ vay ngắn hạn trên tổng tài 
sản công ty i tại năm t.
Các biến kiểm soát:
CFWit: Dòng tiền hoạt động trên tổng tài sản 
công ty i tại năm t, tính bằng tỷ lệ thu nhập trước 
lãi vay, thuế và khấu hao trên tổng tài sản;
GROWTHit: Tốc độ tăng trưởng của doanh thu 
công ty i tại năm t;
EXCHRGRt: Biến động tỷ giá danh nghĩa USD/
VND tại năm t so với năm t-1;
CASHTAit: Tỷ lệ tiền mặt trên tổng tài sản công 
ty i tại năm t;
CRISISt: Là một biến giả biểu thị trong giai đoạn 
khủng hoảng của năm t. Căn cứ vào tỷ lệ tăng 
trưởng GDP và lạm phát của Việt Nam trong giai 
đoạn 2009-2016, nhóm tác giả xác định giai đoạn 
khủng hoảng ở Việt Nam là 2009-2011, do tỷ lệ lạm 
phát trong giai đoạn này biến động rất lớn, trong 
khi tỷ lệ tăng trưởng GDP thấp hơn mức bình 
quân. Vì vậy, CRISIS nhận giá trị 1 trong các năm 
2009-2011 và bằng 0 ở các năm 2012-2016.
Mẫu dữ liệu thu thập từ báo cáo tài chính của 
490 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường 
chứng khoán Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2016. 
Phương pháp xử lý dữ liệu được sử dụng là hồi 
quy dữ liệu bảng thông qua Pooled OLS, FEM và 
Lợi thế của tín dụng thương mại so với tín dụng 
ngân hàng thể hiện ở: (i) Giảm bất cân xứng 
thông tin giữa người mua và người bán với 
vai trò đảm bảo chất lượng sản phẩm (Smith, 
1987); (ii) Là một bộ phận của chính sách định 
giá nhằm gia tăng doanh thu và giữ khách 
hàng (Pike và ctg, 2005); (iii) Giảm thiểu chi phí 
giao dịch (Ferris, 1981).
50
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
động tiêu cực lên tỷ lệ khoản phải thu với mức ý 
nghĩa 1% nhưng không có mối quan hệ có ý nghĩa 
thống kê với khoản phải trả và TDTM ròng. Kết 
quả này cho thấy, trong giai đoạn 2009-2011, Việt 
Nam bị ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính 
thế giới, các công ty sẽ giảm cung ứng TDTM cho 
khách hàng của họ, điều này đúng với giả thuyết 
nghiên cứu cho rằng có sự khác nhau của TDTM ở 
giai đoạn trong và sau khủng hoảng.
Một số kết quả nghiên cứu khác liên quan đến 
các biến kiểm soát bao gồm: (i) Dòng tiền hoạt 
động và tỷ lệ tiền mặt có tương quan âm có ý nghĩa 
với khoản phải thu và khoản phải trả, nhưng lại có 
tương quan dương có ý nghĩa thống kê với tỷ lệ 
TDTM ròng; (ii) Tốc độ tăng trưởng doanh thu có 
tương quan âm có ý nghĩa với khoản phải thu và 
khoản phải trả, nhưng không có tương quan có ý 
nghĩa thống kê với tỷ lệ TDTM ròng. Các kết quả 
nghiên cứu này được giải thích bằng mối quan hệ 
đánh đổi giữa TDTM và thanh khoản của DN, và 
chỉ có những DN có năng lực thanh khoản tốt mới 
có thể cung ứng TDTM ròng. 
Bên cạnh đó, chính sách TDTM có mối quan hệ 
mật thiết với chu kỳ tăng trưởng của DN, những 
DN đang trong giai đoạn tăng trưởng không quan 
tâm nhiều đến chính sách TDTM bằng các DN 
trong giai đoạn bão hòa.
Nhằm kiểm tra tính vững của mô hình, các tác 
giả thay thế biến CRISIS trong mô hình hồi quy 
bằng biến EXCHRGR. Kết quả hồi quy được trình 
bày cụ thể tại Bảng 3.
Kết quả Bảng 3 không có sự khác biệt về dấu và 
ý nghĩa thống kê của các hệ số hồi quy so với Bảng 
2. Điều này cho thấy, chính sách điều tiết vĩ mô của 
Việt Nam trong giai đoạn khủng hoảng tài chính 
toàn cầu tác động đến hoạt động tín dụng của các 
DN chủ yếu thông qua chính sách điều hành tỷ giá. 
Tuy vậy, việc điều chỉnh tăng tỷ giá USD so với 
VND làm gia tăng rủi ro tỷ giá, dẫn đến việc các 
DN phải thắt chặt TDTM thông qua việc cắt giảm 
các khoản phải thu.
Kết luận 
Từ dữ liệu của 490 DN phi tài chính niêm yết 
tại thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai 
đoạn 2009-2016, nhóm tác giả đã tìm thấy sự tồn 
tại đồng thời của mối quan hệ bổ sung và thay thế 
giữa TDTM và TDNH và dấu hiệu của thắt chặt 
khoản phải thu trong giai đoạn khủng hoảng.
Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, TDTM tại các 
DN Việt Nam còn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố 
tài chính như tỷ lệ dòng tiền hoạt động, tỷ lệ tiền 
mặt – năng lực thanh khoản của DN và tốc độ tăng 
trưởng doanh thu trong hoạt động kinh doanh. 
Kết quả nghiên cứu này dẫn đến gợi ý chính 
sách đối với DN phải cân nhắc giữa lợi ích đạt 
được trong cung ứng TDTM với các chi phí kiệt 
quệ tài chính có thể xảy ra do mất cân đối dòng 
tiền, thiếu hụt tiền mặt và thiếu hụt nguồn tài trợ 
từ các ngân hàng.
Về phía cơ quan quản lý nhà nước, kết quả 
nghiên cứu này cung cấp bằng chứng về sự tồn 
tại đồng thời của TDTM và TDNH với quan hệ bổ 
sung và thay thế cho nhau. Vì vậy, nếu xảy ra sự cố 
hoặc khủng hoảng TDTM sẽ đe dọa sự phát triển 
ổn định của TDNH. Nhóm tác giả đề xuất các cơ 
quan chức năng sớm rà soát và đánh giá việc vận 
hành của Luật các công cụ chuyển nhượng năm 
2005, mối quan hệ với Luật các Tổ chức tín dụng, 
để tạo lập hành lang pháp lý vững chắc cho hoạt 
động tín dụng thương mại tại Việt Nam. 
Tài liệu tham khảo:
1. Bùi Tuấn Anh, Lê Khương Ninh (2015), Tín dụng ngân hàng, tín dụng 
thương mại và hiệu quả hoạt động của các DN ở Việt Nam, Tạp chí Công 
nghệ Ngân hàng, số 115, tháng 10/2014, tr 42-45; 
2. Trần Ái Kết (2007), Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới tín dụng thương 
mại của các trang trại nuôi trồng thuỷ hải sản ở tỉnh Trà Vinh, Tạp chí Phát 
triển kinh tế, số 199, tr 16-19; 
3. Danielson, M. G., & Scott, J. A. (2004), Bank loan availability and trade 
credit demand. Financial Review, 39(4), 579-600;
4. Demirgüç-Kunt, A., & Maksimovic, V. (2001). Firms as financial 
intermediaries: Evidence from trade credit data (Vol. 2696). World Bank, 
Development Research Group, Finance;
5. Ferris, J. S. (1981). A transactions theory of trade credit use. The Quarterly 
Journal of Economics, 96(2), 243-270;
6. Lin, T. T., & Chou, J. H. (2015). Trade credit and bank loan: Evidence from 
Chinese firms. International Review of Economics & Finance, 36, 17-29;
7. Love, I., Preve, L. A., & Sarria-Allende, V. (2007). Trade credit and 
bank credit: Evidence from recent financial crises. Journal of Financial 
Economics, 83(2), 453-469;
8. Pike, R., Cheng, N. S., Cravens, K., & Lamminmaki, D. (2005). Trade credit 
terms: asymmetric information and price discrimination evidence from 
three continents. Journal of Business Finance & Accounting, 32(5‐6), 
1197-1236;
9. Smith, J. K. (1987). Trade credit and informational asymmetry. The 
journal of finance, 42(4), 863-872.
Chính sách điều tiết vĩ mô của Việt Nam trong 
giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu tác 
động đến hoạt động tín dụng của các DN chủ 
yếu thông qua chính sách điều hành tỷ giá.

File đính kèm:

  • pdfquan_he_giua_tin_dung_thuong_mai_va_tin_dung_ngan_hang_nghie.pdf