Quan hệ biên độ và góc pha giữa một số thành phần điều hòa thủy triều
Tóm tắt: Số lượng các thành phần sóng điều hòa thủy triều có ảnh hưởng đến kết quả tính toán dự
báo thủy triều nhưng lại bị giới hạn bởi độ dài chuỗi số liệu quan trắc dùng để phân tích điều hòa
thủy triều. Để tăng số lượng thành phần sóng điều hòa thủy triều có khả năng phân tách được từ các
chuỗi số liệu ngắn có thể sử dụng một kỹ thuật gián tiếp thông qua các quan hệ về biên độ và góc pha
của giữa các thành phần sóng điều hòa thủy triều thủy triều cùng loại nhật triều hay bán nhật triều.
Một số quan hệ dạng này đã được thiết lập từ lý thuyết thủy triều cân bằng. Tuy nhiên các điều kiện
thực tế có thể làm thay đổi các mối quan hệ này tùy điều kiện tự nhiên của từng khu vực.
Bài báo trình bày về các mối quan hệ biên độ và góc pha của giữa các thành phần sóng điều hòa
thủy triều thủy triều cùng loại được xây dựng từ số liệu của Việt Nam và so sánh với các quan hệ đã
có. Các quan hệ này có thể được sử dụng để tăng số lượng số lượng thành phần sóng điều hòa thủy
triều khi phân tích điều hòa thủy triều cho các chuỗi số liệu quan trắc trong thời gian ngắn.
Từ khoá: Phân tích thủy triều, dự báo thủy triều, hằng số điều hòa thủy triều.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Quan hệ biên độ và góc pha giữa một số thành phần điều hòa thủy triều
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 62 (9/2018) 32 BÀI BÁO KHOA H C QUAN HỆ BIÊN ĐỘ VÀ GÓC PHA GIỮA MỘT SỐ THÀNH PHẦN ĐIỀU HÒA THỦY TRIỀU Nghiêm Tiến Lam1 Tóm tắt: Số lượng các thành phần sóng điều hòa thủy triều có ảnh hưởng đến kết quả tính toán dự báo thủy triều nhưng lại bị giới hạn bởi độ dài chuỗi số liệu quan trắc dùng để phân tích điều hòa thủy triều. Để tăng số lượng thành phần sóng điều hòa thủy triều có khả năng phân tách được từ các chuỗi số liệu ngắn có thể sử dụng một kỹ thuật gián tiếp thông qua các quan hệ về biên độ và góc pha của giữa các thành phần sóng điều hòa thủy triều thủy triều cùng loại nhật triều hay bán nhật triều. Một số quan hệ dạng này đã được thiết lập từ lý thuyết thủy triều cân bằng. Tuy nhiên các điều kiện thực tế có thể làm thay đổi các mối quan hệ này tùy điều kiện tự nhiên của từng khu vực. Bài báo trình bày về các mối quan hệ biên độ và góc pha của giữa các thành phần sóng điều hòa thủy triều thủy triều cùng loại được xây dựng từ số liệu của Việt Nam và so sánh với các quan hệ đã có. Các quan hệ này có thể được sử dụng để tăng số lượng số lượng thành phần sóng điều hòa thủy triều khi phân tích điều hòa thủy triều cho các chuỗi số liệu quan trắc trong thời gian ngắn. Từ khoá: Phân tích thủy triều, dự báo thủy triều, hằng số điều hòa thủy triều. 1. MỞ ĐẦU* Các kết quả tính toán dự báo thủy triều có vai trò quan trọng trong các lĩnh vực giao thông thủy, tưới, tiêu, nuôi trồng thủy sản và nhiều hoạt động sản xuất và giải trí khác ở các vùng ven biển. Các kết quả dự báo thủy triều này được tính toán dựa trên việc sử dụng các bộ hằng số điều hòa thủy triều cho các khu vực nên có độ chính xác phụ thuộc vào số lượng các thành phần sóng điều hòa thủy triều và độ chính xác của của chúng. Số lượng các thành phần sóng điều hòa thủy triều không thể được lấy tùy ý mà phụ thuộc vào độ dài chuỗi số liệu quan trắc dùng để phân tách ra các hằng số điều hòa thủy triều. Ở các vùng biển Việt Nam, chỉ có tại một số trạm hải văn và thủy văn là có các chuỗi số liệu quan trắc lâu dài. Còn lại các chuỗi số liệu quan trắc khác đều là ngắn nên sẽ hạn chế số lượng các thành phần sóng điều hòa thủy triều có thể được phân tách trực tiếp từ các chuỗi số liệu này. Tuy nhiên, vẫn có một cách có thể làm tăng số lượng các thành phần sóng điều hòa thủy 1 Khoa Kỹ thuật Biển, Trường Đại học Thủy lợi. triều có thể phân tách được từ các chuỗi số liệu ngắn thông qua một kỹ thuật gián tiếp đó là sử dụng các mối quan hệ về biên độ và góc pha giữa các thành phần sóng điều hòa thủy triều cùng loại. Chi tiết về kỹ thuật này có thể xem trong Schureman (1958). Bài báo này sẽ trình bày về các mối quan hệ về biên độ và góc pha giữa các thành phần sóng điều hòa thủy triều được xây dựng dựa trên các số liệu hằng số điều hòa của các vùng biển Việt Nam. 2. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐIỀU HÒA THỦY TRIỀU 2.1. Cơ sở phương pháp phân tích và tính toán thủy triều Phương pháp phân tích và dự báo thủy triều sử dụng các hằng số điều hòa dựa trên phương trình điều hòa (Schureman, 1958; Dronkers, 1964). ( )0 1 ( ) cos n k k k k k k k Z t Z f H t V u Gω = = + + + −∑ (1) Trong đó, Z(t) là mực nước thủy triều tại thời điểm t; Z₀ là mực nước trung bình; n là số lượng thành phần sóng triều (phân triều) được sử dụng; k là chỉ số của phân triều thứ k; Hk là biên độ của phân triều thứ k; Gk là góc pha của phân triều thứ KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 62 (9/2018) 33 k; ωk là vận tốc góc của phân triều thứ k; Vk là đối số thiên văn của phân triều thứ k; uk là hiệu chỉnh của đối số thiên văn Vk; fk là hệ số giao điểm Mặt Trăng, thay đổi theo chu kỳ 18,6 năm. Chế độ bán nhật triều chủ yếu do các phân triều M2, S2 và N2 tạo ra và chế độ nhật triều chủ yếu do các phân triều K1, O1 và P1 tạo ra. Hai thành phần sóng bán nhật triều cơ bản gây ra bởi Mặt Trăng và Mặt Trời là M2 và S2 với các chu kỳ tương ứng là 12,42 giờ và 12 giờ. Các thành phần này được xác định với giả thiết là các thiên thể này chuyển động biểu kiến có ma sát trong mặt phẳng xích đạo của Trái Đất. Thành phần bán nhật triều M2 gây ra bởi chuyển động có tính đến ma sát của mặt trăng theo quĩ đạo hình tròn trong mặt phẳng xích đạo. Các phân triều N2 và L2 là các sóng điều chế của M2, chuyển từ quĩ đạo hình tròn sang quĩ đạo hình e-líp trong mặt phẳng xích đạo. Các sóng ν2, µ2, λ2 và S2 điều chế M2 cho phép tính đến quĩ đạo thực tế của mặt trăng không phải là hình e-líp mà là hình quả lê do lực hấp dẫn Mặt Trăng - Mặt Trời lớn hơn vào ngày sóc (không trăng đầu tháng âm lịch) so với ngày vọng (trăng tròn giữa tháng). Tương tự với Mặt Trời, sóng S2 là thành phần cơ bản của Mặt Trời có chu kỳ 12 giờ. Sóng T2 là sóng điều chế của S2 biến quĩ đạo chuyển động biểu kiến của Mặt Trời từ hình tròn sang hình e-líp. Sóng K2 xét đến góc nghiêng của Mặt Trăng trên mặt phẳng hoàng đạo nên được gọi là thành phần bán nhật triều do góc nghiêng Mặt Trăng-Mặt Trời. Các thành phần nhật triều K1, O1 tính đến chuyển động biểu kiến có ma sát của Mặt Trăng trên quĩ đạo cố định hình tròn trong mặt phẳng trung bình của Mặt Trăng thực tế. Các phân triều J1, M1, Q1 điều chế các phân triều K1, O1 để điều chỉnh quĩ đạo biểu kiến của Mặt Trăng từ hình tròn sang hình e-líp. Độ nghiêng của Mặt Trăng so với mặt phẳng hoàng đạo được điều chỉnh bởi sóng P1 cho thành phần nhật triều. Thành phần triều P1 đạt giá trị cực đại khi nó đồng pha với K1 và O1 ở Bắc chí tuyến hay Nam chí tuyến và đạt giá trị cực tiểu khi nó ngược pha với K1 và O1 nên được gọi là triều chí tuyến. Tương tự như các diễn giải ở trên, do chuyển động thực tế của các thiên thể không phải là các chuyển động theo các quĩ đạo tròn hoàn hảo nên số lượng các thành phần sóng thủy triều được sử dụng ở công thức (1) càng nhiều thì kết quả tính toán thủy triều càng chính xác. 2.2. Yêu cầu về độ dài chuỗi số liệu quan trắc Tuy nhiên, sự phân tách của các phân triều từ chuỗi số liệu thực đo phụ thuộc vào độ dài của chuỗi quan trắc. Thời gian quan trắc cần thiết để phân tách hai phân triều có vận tốc góc ω1 và ω2 là (Roos, 1997) 2 1 2 2T pi pi ω ω ω = = ∆ − (2) Dựa trên điều kiện (2) thời gian cần thiết để phân tách hai thành phần của một số sóng nhật triều cũng như một số sóng bán nhật triều có thể tính toán được như Bảng 1 và Bảng 2. Bảng 1. Thời gian cần thiết (ngày) để phân tách hai thành phần nhật triều TT Phân triều Vận tốc góc ω (°/giờ) Thời gian cần thiết (ngày) để phân tách với phân triều 2Q1 Q1 ρ1 O1 P1 K1 J1 OO1 1 2Q1 12,8542862 — 27,6 24,3 13,8 7,1 6,9 5,5 4,6 2 Q1 13,3986609 27,6 — 205,9 27,6 9,6 9,1 6,9 5,5 3 ρ1 13,4715145 24,3 205,9 — 31,8 10,1 9,6 7,1 5,6 4 O1 13,9430356 13,8 27,6 31,8 — 14,8 13,7 9,1 6,8 5 P1 14,9589314 7,1 9,6 10,1 14,8 — 182,6 23,9 12,7 6 K1 15,0410686 6,9 9,1 9,6 13,7 182,6 — 27,6 13,7 7 J1 15,5854433 5,5 6,9 7,1 9,1 23,9 27,6 — 27,1 8 OO1 16,1391017 4,6 5,5 5,6 6,8 12,7 13,7 27,1 — KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 62 (9/2018) 34 Bảng 2. Thời gian cần thiết (ngày) để phân tách hai thành phần bán nhật triều TT Phân triều Vận tốc góc ω (°/giờ) Thời gian cần thiết (ngày) để phân tách với phân triều 2N2 µ2 N2 ν2 M2 L2 T2 S2 K2 1 2N2 27,8953548 — 205,9 27,6 24,3 13,8 9,2 7,3 7,1 6,9 2 µ2 27,9682084 205,9 — 31,8 27,6 14,8 9,6 7,5 7,4 7,1 3 N2 28,4397295 27,6 31,8 — 205,9 27,6 13,8 9,9 9,6 9,1 4 ν2 28,5125831 24,3 27,6 205,9 — 31,8 14,8 10,4 10,1 9,6 5 M2 28,9841042 13,8 14,8 27,6 31,8 — 27,6 15,4 14,8 13,7 6 L2 29,5284789 9,2 9,6 13,8 14,8 27,6 — 34,8 31,8 27,1 7 T2 29,9589333 7,3 7,5 9,9 10,4 15,4 34,8 — 365,3 121,7 8 S2 30,0000000 7,1 7,4 9,6 10,1 14,8 31,8 365,3 — 182,6 9 K2 30,0821373 6,9 7,1 9,1 9,6 13,7 27,1 121,7 182,6 — Từ Bảng 1 và Bảng 2 có thể thấy rằng việc phân tách hai thành phần điều hòa thủy triều có chu kỳ hoặc vận tốc góc càng gần nhau thì đòi hỏi thời gian càng dài. Ví dụ, thời gian quan trắc cần thiết để phân tách hai phân triều P1 và K1 là 182,6 ngày, tương đương với nửa năm. Sự phân tách giữa K2 và S2 cũng đòi hỏi khoảng thời gian như vậy. Phân tách giữa hai phân triều ν2 và M2 cần số liệu đo đạc trong 205,9 ngày và sự phân tách giữa hai phân triều T2 và S2 cần chuỗi số liệu đo đạc trong 365,3 ngày. 3. QUAN HỆ GIỮA CÁC THÀNH PHẦN ĐIỀU HÒA THỦY TRIỀU 3.1. Các quan hệ theo lý thuyết cân bằng và trên thế giới Biên độ các sóng triều thành phần có thể xác định được theo lý thuyết thủy triều cân bằng. Do vậy dựa trên biên độ các sóng triều theo lý thuyết thủy triều cân bằng, có thể xác định được quan hệ của biên độ các sóng triều so với các sóng chính. Ví dụ quan hệ biên độ giữa các sóng nhật triều so với sóng O1 và K1 có dạng 1 1 ( ) (O ) ( ) (K ) O K H X H H X H α α = = (3) Trong đó H(X) là biên độ của sóng nhật triều X bất kỳ, H(O1) và H(K1) là biên độ của sóng O1 và sóng K1, αO và αK là các hệ số tỷ lệ. Các hệ số αO và αK được trình bày trong cột 2 của Bảng 3. Tương tự, biên độ của một sóng bán nhật triều Y có thể có quan hệ với biên độ của các sóng chính H(M2), H(N2) và H(S2) với các hệ số tỷ lệ αM, αN và αS dưới dạng 2 2 2 ( ) (M ) ( ) (N ) ( ) (S ) M N S H Y H H Y H H Y H α α α = = = (4) Các hệ số này cũng được trình bày trong Bảng 3. Tuy nhiên do các điều kiện thực tế có thể khác xa với các giả thiết của lý thuyết cân bằng nên thường biên độ thực tệ của các sóng triều cũng khác với các giá trị lý thuyết. Schureman (1958) dựa trên số liệu thực đo của 60 trạm quan trắc trên thế giới với các loại thủy triều khác nhau đã xác nhận một số thành phần sóng triều cùng loại (nhật triều, bán nhật triều) có thể liên hệ với nhau khá chặt chẽ với hệ số tỷ lệ của biên độ khá gần với các giá trị lý thuyết (cột 3, Bảng 3). Bảng 3. Quan hệ về biên độ giữa một số thành phần thủy triều cùng loại Phân triều Theo lý thuyết cân bằng Theo Schureman (1958) Ven biển Việt Nam Sai khác (4)-(3) (%) (1) (2) (3) (4) (5) Hệ số quan hệ biên độ αO so với O1 Q1 0,191 0,194 0,198 2,1 J1 0,079 0,079 0,076 -3,8 KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 62 (9/2018) 35 Phân triều Theo lý thuyết cân bằng Theo Schureman (1958) Ven biển Việt Nam Sai khác (4)-(3) (%) (1) (2) (3) (4) (5) M1 0,082 0,071 0,071 0,0 ρ1 0,036 0,038 0,038 0,0 2Q1 0,025 0,026 0,026 0,0 OO1 0,051 0,043 0,043 0,0 Hệ số quan hệ biên độ αK so với K1 P1 0,328 0,331 0,335 1,2 Hệ số quan hệ biên độ αM so với M2 N2 0,191 0,194 0,204 5,2 L2 0,029 0,028 0,028 0,0 λ2 0,005 0,007 0,007 0,0 µ2 0,031 0,024 0,028 16,7 2N2 — 0,026 0,030 15,4 ν2 — 0,038 0,038 0,0 Hệ số quan hệ biên độ αN so với N2 L2 — 0,143 0,140 -2,1 2N2 0,132 0,133 0,153 15,0 ν2 0,194 0,194 0,192 -1,0 Hệ số quan hệ biên độ αS so với S2 K2 0,284 0,272 0,281 3,3 T2 0,059 0,059 0,061 3,4 R2 0,009 0,008 0,007 -12,5 Tương tự như biên độ, tồn tại các mối quan hệ về góc pha giữa các thành phần sóng triều cùng loại. Một số dạng quan hệ góc pha như sau [ ] [ ] [ ] 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 2 2 ( ) (K ) (K ) (O ) ( ) (S ) (S ) (M ) ( ) (M ) (M ) (N ) G X G G G G Y G G G G Y G G G φ ϕ ψ = + − = + − = + − (5) Trong đó G(X) và G(Y) là góc pha của thành phần nhật triều X và thành phần bán nhật triều Y; G(O1), G(K1), G(M2), G(N2), G(S2) là góc pha của các thành phần thuỷ triều O1, K1, M2, N2, S2; ϕ1, φ2, ψ2 là các hệ số của các quan hệ. Từ các số liệu đo đạc, Schureman (1958) cũng xác định được hệ số của các mối quan hệ về góc pha giữa các thành phần cùng loại (cột 2, Bảng 4) và đánh giá là các giá trị này gần như được bảo toàn so với lý thuyết. Bảng 4. Quan hệ về góc pha giữa một số thành phần thủy triều cùng loại Phân triều Theo Schureman (1958) Ven biển Việt Nam Sai khác (3) - (2) (%) (1) (2) (3) (4) I. Hệ số quan hệ góc pha ϕ 1 sóng nhật triều Q 1 -1,496 -1,054 -29,5 J 1 +0,496 +0,394 -20,6 M 1 -0,500 -0,500 0,0 ρ 1 -1,429 -1,423 -0,4 2Q 1 -1,992 -1,992 0,0 OO 1 +1,000 +1,000 0,0 P 1 -0,075 +0,981 -1408,0 II. Hệ số quan hệ góc pha φ 2 sóng bán nhật triều N 2 -1,536 -0,790 -48,6 L 2 -0,464 -0,730 57,3 λ 2 -0,536 -0,536 0,0 µ 2 -2,000 -2,025 1,3 2N 2 -2,072 -0,140 -93,2 ν 2 -1,464 -0,441 -69,9 KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 62 (9/2018) 36 K 2 +0,081 +0,082 1,2 T 2 -0,040 -0,727 1717,5 R 2 +0,040 +0,040 0,0 Dựa trên các quan hệ về biên độ và góc pha giữa các phân triều ở Bảng 3 và Bảng 4, các phân triều có tần số gần nhau vẫn có thể phân tách được từ các chuỗi số liệu ngắn hơn so với yêu cầu trong Bảng 1 và Bảng 2. 3.2. Các quan hệ cho vùng biển Việt Nam Để phân tích quan hệ giữa các thành phần thủy triều, bộ số liệu các hằng số điều hòa thủy triều của 40 vị trí thuộc các vùng biển nước ta được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau như Trung tâm Hải văn (thuộc Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam), kết quả các đề tài, dự án và các nguồn tài liệu ở nước ngoài. Bộ số liệu này khá đa dạng do được phân tích từ các chuỗi số liệu đo đạc có độ dài khác nhau nên có số lượng các sóng triều thành phần không giống nhau. Từ bộ số liệu, các hằng số điều hòa của cùng sóng triều thành phần sẽ được nhặt ra để xây dựng các quan hệ tương quan. Một số ví dụ cho các quan hệ tương quan về biên độ và góc pha được trình bày trong Hình 1 và Hình 2. Kết quả các hệ số của các quan hệ biên độ được trình bày trong cột 4 của Bảng 3 và các hệ số của các quan hệ góc pha được trình bày trong cột 3 của Bảng 4. Từ Bảng 3 cho thấy rằng, Hệ số quan hệ biên độ của các thành phần thủy triều M1, ρ1, 2Q1, OO1, L2, λ2, ν2 của Việt Nam hoàn toàn trùng với các giá trị của Schureman (1958) cho toàn thế giới. Hệ số quan hệ biên độ của các thành phần thủy triều Q1, J1, P1, N2, K2, T2 của Việt Nam có sai khác nhỏ so với các giá trị của Schureman (1958). Sai số tương đối (cột 5, Bảng 3) nhỏ hơn hoặc bằng 5%. Riêng hệ số quan hệ biên độ các thành phần thủy triều µ2, 2N2 và R2 có sai khác đáng kể so với các giá trị của Schureman (1958) với sai số tương đối từ 12 - 17%. Theo Bảng 4, hệ số quan hệ về góc pha của các thành phần thủy triều M1, 2Q1, OO1, ρ1, λ2, µ2, K2, và R2 của Việt Nam không sai khác hoặc sai khác rất nhỏ so với các giá trị của Schureman (1958). Sai số tương đối của các thành phần này nhỏ hơn 2% (Cột 4, Bảng 4). Tuy nhiên hệ số quan hệ về góc pha của các thành phần thủy triều khác ở các vùng biển của Việt Nam sai khác khá nhiều so với các giá trị của Schureman (1958). Sai số tương đối của các thành phần nhật triều Q1, J1 từ 20% đến 30%. Sai số tương đối của các thành phần bán nhật triều N2, L2, 2N2, ν2 từ 45% đến 95%. Đặc biệt thành phần nhật triều P1 và thành phần bán nhật triều T2 rất khác biệt so với các giá trị của Schureman (1958). y = 0.1982x R² = 0.9941 0.00 0.02 0.04 0.06 0.08 0.10 0.12 0.14 0.16 0.18 0.20 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 B iê n đ ộ Q ₁ (m ) Biên độ O₁ (m) Quan hệ biên độ Q₁ và O₁ y = -1.0544x R² = 0.8719 -150 -100 -50 0 50 100 150 200 250 -200 -150 -100 -50 0 50 100 150 C h ê n h lệ ch g ó c p h a Q ₁ - K ₁ (° ) Chênh lệch góc pha K₁ - O₁ (°) Quan hệ góc pha Q₁ với K₁ và O₁ KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 62 (9/2018) 37 Hình 1. Quan hệ biên độ và góc pha của thành phần nhật triều Q1 với O1 và K1 y = 0.2035x R² = 0.9584 0.00 0.02 0.04 0.06 0.08 0.10 0.12 0.14 0.16 0.18 0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 B iê n đ ộ N ₂ (m ) Biên độ M₂ (m) Quan hệ biên độ N₂ và M₂ y = -0.9898x R² = 0.9836 -200 -100 0 100 200 300 400 -400 -300 -200 -100 0 100 200 C h ê n h lệ ch g ó c p h a N ₂ - S ₂ (° ) Chênh lệch góc pha S₂ - M₂ (°) Quan hệ góc pha N₂ với S₂ và M₂ Hình 2. Quan hệ biên độ và góc pha của thành phần bán nhật triều N2 với M2 và S2 4. KẾT LUẬN Bài báo đã trình bày kết quả các mối quan hệ về biên độ và góc pha giữa một số thành phần điều hòa thủy triều với các sóng điều hòa thủy triều chính cùng loại như O1, K1 và M2, S2. Các mối quan hệ về biên độ có hệ số đồng nhất hoặc khá gần với các giá trị được xác định bởi Schureman (1958). Với các quan hệ về góc pha, hệ số của các quan hệ góc pha cho các thành phần sóng nhật triều (trừ P1) có giá trị gần với các kết quả của Schureman (1958) nhưng phần lớn hệ số của các quan hệ góc pha cho các thành phần sóng bán nhật triều có sai khác đáng kể so với kết quả của Schureman (1958). Việc sử dụng các quan hệ về biên độ và góc pha giữa các thành phần điều hòa thủy triều cùng loại sẽ cho phép tăng thêm số lượng thành phần điều hòa thủy triều có thể phân tác được trong quá trình phân tích điều hòa thủy triều các chuỗi số liệu quan trắc, nhất là các chuỗi số liệu có độ dài quan trắc không đủ dài để phân tách giữa các thành phần điều hòa theo tiêu chuẩn ở công thức (2). Việc tăng thêm số lượng thành phần điều hòa thủy triều cũng cho phép các kết quả tính toán các dao động thủy triều sử dụng các hằng số điều hòa được chính xác hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO Dronkers, J. J. (1964), Tidal Computations in Rivers and Coastal Waters. North-Holland, Amsterdam. 518 pp. Doodson, A.T. and Warburg (1941), Admiralty Manual of Tides (NP 120). H.M. Stationery Office, London. Johns, B. (1983), Physical Oceanography of Coastal and Shelf Seas, Elsevier. Roos, A. (1997), Tides and Tidal Currents. Lecture Notes HH061/97/1. IHE. Delft. Schureman, P. (1958), Manual of Harmonic Analysis and Prediction of Tides. Special Publication. US Coast and Geodetic Survey, 98. US Department of Commerce. Coast and Geodetic Survey. KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 62 (9/2018) 38 Washington DC. Abstract: AMPLITUDE AND PHASE RELATIONSHIPS FOR INFERENCE OF TIDAL HARMONICS The number of harmonic constituents has influences on tidal prediction, but they are limited by the duration of the observed record which has been used for tidal analysis. It is possible to increase the number of harmonic constituents analyzed from a short data record by using an inference method based on relationships for amplitude and phase of tidal constituents having the same type. Several relationships have been found based on the tidal equilibrium theory. However, these relationships may be altered from the theory by the actual conditions of an area. This paper presents the relationships for amplitude and phase of tidal constituents derived from observations in Vietnam. These relationships can be used to separate certain constituents when the series of observations is short. Keywords: Tidal analysis, tidal prediction, harmonic constants. Ngày nhận bài: 12/6/2018 Ngày chấp nhận đăng: 12/8/2018
File đính kèm:
- quan_he_bien_do_va_goc_pha_giua_mot_so_thanh_phan_dieu_hoa_t.pdf